Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hướng dẫn học sinh giải bài tập tách chất ra khỏi hỗn hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.65 KB, 17 trang )

PHẦN I – PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lời mở đầu:
1. Lý do chọn:
Dạy và học là quá trình tham gia của thầy và trò, trong đó người thầy giữ
vai trò hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động và sáng tạo. Để thu được
kết quả cao đòi hỏi người thầy phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, kiến
thức cũng như phải lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp để học sinh
lĩnh hội tri thức đạt kết quả cao nhất.
Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với thực tiễn lao động,
sản xuất, là môn khoa học ứng dụng và có vai trò quan trọng trong quá trình đi
lên của các quốc gia - đặc biệt những nước đang phát triển như nước ta. Do đó
học sinh cần phải được trang bị những kiến thức có tính hệ thống cơ bản, cần
thiết về hoá học, những ứng dụng hoá học để học sinh THCS khi tốt nghiệp ra
trường không chỉ có con đường duy nhất là đi học lên cấp cao hơn mà còn có thể
đi thẳng vào lao động sản xuất ... , góp phần đưa đất nước theo kịp sự phát triển
như vũ bão hiện nay của khoa học và cùng hoà chung vào xu thế phát triển của
thời đại .
Bài tập hoá học là phương tiện hiệu nghiệm trong giảng dạy hoá học.
Thông qua giải bài tập hoá học giúp cho học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố
kiến thức, kỹ năng về hoá học. Bài tập hoá học là phương tiện hữu hiệu để rèn
luyện và phát triển tư duy của học sinh. Trong quá trình giải bài tập hoá học, học
sinh bắt buộc phải thực hiện các thao tác tư duy để tái hiện kiến thức cũ, tìm ra
mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng, học sinh phải phân tích, tổng
hợp, phán đoán, suy luận để tìm ra lời giải. Nhờ vậy tư duy của học sinh phát
triển và năng lực làm việc độc lập, sáng tạo được nâng cao. Bài tập hoá học cũng
là một phương tiện nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh trong quá trình
dạy - học hoá học. Những kiến thức kĩ năng không phải giáo viên rót vào họ,
nhồi cho họ mà thông qua hoạt động tích cực của mình học sinh đã tìm kiếm
được. Vì vậy nếu các bài tập hoá học được đưa ra đúng lúc, vừa trình độ để học
sinh có thể tự lực giải quyết có ý nghĩa rất quan trọng trong giảng dạy bộ môn
hóa học


Bài tập hoá học còn là công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức kĩ năng của
học sinh, nó giúp giáo viên phát hiện được trình độ của học sinh, làm bộc lộ
những khó khăn, sai lầm của học sinh trong học tập hoá học.Từ đó giáo viên kịp
thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình và có biện pháp giúp học sinh
vượt qua khó khăn, khắc phục những sai lầm đó.
Bài tập hoá học còn giúp học sinh mở mang hiểu biết thực tiễn của mình,
giúp giáo dục tư tưởng đạo đức và rèn phong cách làm việc của người lao động
1


mới: Làm việc có kế hoạch, có phân tích tìm phương hướng trước khi làm việc
cụ thể. Đặc biệt là phải kể đến các bài tập thực nghiệm, bài tập tính theo phương
trình hoá học, bài tập nhận biết chất, bài tập tách chất… Chúng giúp rèn cho học
sinh tác phong cần cù, cẩn thận, tiết kiệm, độc lập, sáng tạo trong công việc
Ở trường THCS, chỉ khi học lên lớp 8 học sinh mới bắt đầu được học bộ
môn hóa học, thời gian học không nhiều (2 tiết/tuần), vì vậy học sinh rất hay
quên kiến thức nếu như không có phương pháp dạy học phù hợp, gắn với việc
giải bài tập hóa học. Như vậy, để có kỹ năng giải bài tập hóa học thì trước hết
các em phải biết phân dạng bài tập và biết các bước giải cho từng dạng bài. Nếu
chỉ theo phân phối chương trình và nội dung kiến thức trong sách giáo khoa thì
học sinh khó có thể có những kỹ năng và thao tác làm nhanh và chính xác được
tất cả các dạng bài, đặc biệt với những dạng bài ít gặp. Trong đó có dạng bài
“tách chất ra khỏi hỗn hợp”, các em thường lúng túng khi gặp và thường cho là
loại bài khó.
Xuất phát từ lý do trên cùng với những suy nghĩ làm thế nào giúp học sinh
giải tốt các bài tập hóa học phần “tách chất ra khỏi hỗn hợp”, tôi xin đưa ra một
số ý kiến của mình qua sáng kiến “Hướng dẫn học sinh giải bài tập tách chất
ra khỏi hỗn hợp”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu phương pháp “sử dụng sơ đồ hóa” làm phương tiện dạy học

trong dạng bài tập “tách chất ra khỏi hỗn hợp” theo hướng tổ chức hoạt động tự
học của học sinh ở nhà và trên lớp nhằm giúp học sinh có thêm kỹ năng giải bài
tập hoá học một cách thành thạo và chính xác hơn
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc tổ chức tự học ở nhà và trên
lớp của học sinh
- Xây dựng phương pháp hướng dẫn học sinh phân tích và giải bài tập
dạng “tách chất ra khỏi hỗn hợp”
- Thông qua thực nghiệm sư phạm kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng “sơ
đồ hóa” để hình thành và rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải bài tập “tách chất
ra khỏi hỗn hợp”
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng:
- Các dạng bài tập tách chất ra khỏi hỗn hợp
- Học sinh lớp 9 trường trung học cơ sở Thành Lâm – Bá Thước – Thanh
hóa
2


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Chương trình hóa học lớp 9, dạng bài tập tách chất
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
5.2. Phương pháp quan sát:
- Quan sát học sinh tiếp thu và vận dụng kiến thức đã học.
- Giáo viên dự giờ, thăm lớp.
5.3. Phương pháp điều tra và thực nghiệm:
- Dùng hệ thông câu hỏi và phiếu điều tra.
- Trao đổi với giáo viên và học sinh.
- Trực tiếp giảng dạy và kiểm tra kết quả của học sinh.

5.4. Phương pháp tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
6. Thực trạng vấn đề:
Một trong những vấn đề mà giáo viên khi giảng dạy hoá học đều quan tâm
đó là: Làm thế nào để học sinh có kĩ năng giải bài tập hoá học .
Thực trạng cho thấy hầu hết học sinh khi đọc một bài tập hoá học phải mất
rất nhiếu thời gian để xác định và phân dạng bài tập, phần còn lại để các em tính
toán trình bày lời giải của mình không còn thời gian là bao nhiêu.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy nhiều em còn lúng túng khi làm
bài tập về “tách chất ra khỏi hỗn hợp”. Việc học sinh không giải được hoặc giải
sai bài tập chưa đủ cơ sở để kết luận các em không hiểu biết gì về kiến thức và kĩ
năng hoá học mà do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do: Không hiểu điều
kiện của bài tập, không biết cần vận dụng kiến thức nào để giải bài tập, không
biết cách thực hiện cụ thể vì yếu về kĩ năng nhận biết, phân loại các chất, viết
PTHH sai vì chưa biết vận dụng tính chất hoá học của chất...
Qua khảo sát đầu năm của 2 năm học khi cho học sinh làm bài tập về tách
chất ra khỏi hỗn hợp tôi thấy kết quả chưa cao, cụ thể:
Năm học
Số HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
2009- 2010
39
0
1
23
12
3

2009 - 2010
44
0
2
25
15
2
Từ thực trạng trên tôi mạnh dạn đưa ra phương pháp “Sử dụng sơ đồ hóa
để hướng dẫn giải bài tập tách chất khỏi hỗn hợp” để hình thành và rèn luyện
kỹ năng giải bài tập phần tách chất nói riêng và kỹ năng giải bài tập hóa học nói
chung cho học sinh
3


PHẦN II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các giải pháp thực hiện:
1.1. Đối với học sinh:
Để làm thành thạo dạng bài tập tách chất ra khỏi hỗn hợp trước hết học
sinh phải nhớ và hiểu tính chất hoá học của từng loại chất: Kim loại, phi kim,
oxit, axit, bazơ, muối. Đối với những chất cụ thể, ngoài tính chất chung phải nhớ
được tính chất riêng, phương pháp điều chế sau đó vận dụng kiến thức đó một
cách linh hoạt. Ngoài ra còn phải biết rõ các bước tách chất ra khỏi hỗn hợp để
vận dụng làm bài tập tách chất thì mới có thể giải nhanh được.
1.2. Đối với Giáo viên:
Giáo viên đòi hỏi phải có sự đầu tư, tìm tòi vận dụng được linh hoạt kiến
thức lí thuyết vào từng bài, từng loại chất, từ đó hướng dẫn học sinh thực hiện
theo các bước:
- Giới thiệu các phương pháp vật lý đơn giản để tách các chất ra khỏi hỗn
hợp
- Giới thiệu các phản ứng (tính chất) thường dùng trong dạng bài tách chất

ra khỏi hỗn hợp
- Giới thiệu phương pháp tổng quát cho từng dạng bài, "Sơ đồ định
hướng" được áp dụng đối với hỗn hợp các chất rắn, hỗn hợp các chất lỏng và hỗn
hợp các chất khí.
+ Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài
+ Hướng dẫn lập sơ đồ hóa
+ Học sinh làm lời giải chi tiết trên cơ sở của sơ đồ hóa
(Mỗi dạng bài có ví dụ cụ thể, giáo viên hướng dẫn chi tiết 1 ví dụ, sau đó
học sinh luyện tập với các bài tương tự)
- Ra bài tập về nhà
2. Các biện pháp thực hiện:
2.1. Tách các chất ra khỏi hỗn hợp bằng phương pháp vật lý:
Giáo viên giới thiệu các phương pháp vật lý dùng để tách chất ra khỏi hỗn
hợp. Với mỗi phương pháp giáo viên có ví dụ cụ thể và yêu cầu học sinh làm thí
nghiệm sau khi đã trình bày lời giải.
a. Phương pháp lắng gạn: Dùng dể tách các chất rắn có khối lượng riêng
khác nhau khỏi nước hoặc dung dịch
VD: Bột CuO bị lẫn bột than. Hãy trình bày phương pháp vật lý để tách
riêng bột CuO.
* Giải: Cho hỗn hợp bột CuO lẫn bột than vào cốc, thêm nước vào, khuấy
đều rồi lắng gạn. Làm đi làm lại nhiều lần bột than nhẹ sẽ trôi theo nước ra
ngoài, bột CuO chìm xuống đáy. Lúc này ta thu được CuO bằng phương pháp
lọc.

4


b. Phương pháp cô cạn: Dùng để tách chất tan rắn (không hóa hơi khi gặp
nhiệt độ cao) ra khỏi dung dịch
VD: Trình bày phương pháp để thu được muối từ nước muối?

* Giải: Đun sôi hỗn hợp, nước bay hơi, còn lại chất rắn là muối kết tinh
c. Phương pháp lọc: Dùng để tách kết tủa (chất rắn) khỏi dung dịch
VD: Đường bị lẫn một ít cát. Trình bày phương pháp để làm sạch đường.
* Giải: Hòa tan hỗn hợp đường và cát vào nước. Khi đó đường bị tan vào
nước còn lại cát không tan. Cho giấy lọc vào phễu, lọc và thu phần nước lọc,
đem cô cạn phần nước lọc ta thu được đường.
d. Phương pháp chưng cất: dùng để tách các chất lỏng dễ bay hơi ra khỏi
hỗn hợp. Phương pháp này chỉ áp dụng khi các chất có nhệt độ sôi chênh lệch
nhau khá lớn (khoảng 200C trở lên). Sau đó dùng phương pháp ngưng tụ để thu
lại các chất.
VD: Tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp rượu và nước. Biết nhiệt độ sôi
của rượu là 78,30C.
Đối với phương pháp này, GV có thể liên hệ đến thí nghiệm chưng cất
nước đã học ở lớp 8 hoặc hiện tượng nấu rượu trong thực tế
* Giải: Cho hỗn hợp vào dụng cụ chưng cất, rượu và nước có nhiệt độ sôi
khác nhau do đó ta thu được rượu ở 78,30C, còn lại nước thu được ở 1000C
e. Phương pháp chiết tách: dùng để tách các chất lỏng không tan vào
nhau từ hỗn hợp tách lớp.
VD: Hãy trình bày phương pháp để tách riêng dầu ăn có lẫn nước?
* Giải: Cho dầu ăn có lẫn nước vào phễu chiết. Dầu ăn không tan trong
nước và nhẹ hơn nước nổi lên trên. Mở khóa cho nước chảy xuống vừa hết, đóng
khóa lại ta tách được dầu ăn riêng và nước riêng.
g. Phương pháp từ tính: Dùng để tách chất bị nhiễm từ (bị nam châm hút)
ra khỏi hỗn hợp rắn gồm chất bị nhiễm từ và chất không bị nhiễm từ.
VD: Trình bày phương pháp vật lý để tách riêng vụn sắt, vụn đồng ra khỏi
hỗn hợp vụn Sắt và Đồng.
* Giải: Dùng thanh nam châm (đã bọc nilon mỏng), chà nhiều lần lên hỗn
hợp. Do Sắt có tính nhiễm từ nên bị hút vào thanh nam châm, còn Đồng thì
không bị hút do không có tính nhiễm từ. Làm đi làm lại nhiều lần ta thu được Sắt
riêng, Đồng riêng.

Bài tập vận dụng
Câu 1: Trình bày cách tách riêng từng chất trong hỗn hợp gồm dầu hỏa và
nước.
Câu 2: Trình bày phương pháp để tách riêng từng chất trong hỗn hợp gồm
muối ăn, cát và nước.
Câu 3: Trình bày cách để tách riêng từng chất trong hỗn hợp gồm vụn gỗ
và vụn sắt.
5


Câu 4: Trình bày cách tách riêng từng chất trong hỗn hợp gồm bột Sắt,
bột Lưu huỳnh và muối ăn.
Câu 5: Muối ăn bị lẫn một ít cát và gạo. Trình bày phương pháp để làm
sạch muối ăn?
Câu 6: Trình bày phương pháp để thu riêng biệt đá vôi, muối trong hỗn
hợp gồm đá vôi và muối ăn.
Câu 7: Trình bày phương pháp vật lý để thu được Benzen tinh khiết từ
Benzen có lẫn nước.
2.2. Tách các chất ra khỏi hỗn hợp bằng phương pháp hóa học:
* Nguyên tắc chung:
- Chỉ tác dụng lên một chất trong hỗn hợp và sản phẩm tạo thành có thể
được tách dễ dàng khỏi hỗn hợp bằng phương pháp vật lý (như tạo kết tủa, tạo
thành hai dung dịch không tan vào nhau)
- Từ sản phẩm tái tạo (điều chế) lại chất ban đầu.
* Sơ đồ định hướng được thực hiện theo các bước sau:
(?) Bài toán tổng quát:
Bằng phương pháp hóa học, em hãy trình bày phương pháp để tách riêng
A, B ra khỏi hỗn hợp A và B?
* Cách giải:
Bước 1: Chọn chất X chỉ tác dụng với chất A (mà không tác dụng với chất

B trong hỗn hợp) để chuyển A thành A1 ở dạng kết tủa, bay hơi hoặc hòa tan, sau
đó tách ra khỏi B (bằng cách lọc hoặc tự tách)
Bước 2: Điều chế lại chất A từ chất A1
* Sơ đồ tổng quát:
+X
A, B tách

B
+Y

A1 (↑, ↓, tan)

A

*Chú ý: Nếu hỗn hợp A, B đều tác dụng được với X thì dùng chất X
chuyển cả A, B trong hỗn hợp thành A /, B/ rồi tách A/, B/ thành 2 nhóm. Sau đó
tiến hành bước 2 (điều chế lại A từ A/, B từ B/ )
Sơ đồ tổng quát:
/

+X
A, B (tách
h)

B

A/

+Y


B

+Z

A
6


* Một số lưu ý khi làm dạng bài tập này:
- Các oxit của kim loại hoạt động hóa học mạnh như: K2O, Na2O, MgO,
Al2O3 không bị khử bởi các chất khử CO, H 2, C,… Nếu muốn điều chế các kim
loại này thì phải chuyển thành muối clorua rồi điện phân nóng chảy muối clorua
- Muốn điều chế kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ người ta điện phân
nóng chảy muối clorua, không dùng muối sunfat vì khó nóng chảy, không dùng
muối nitrat vì dễ nổ
- Riêng điều chế Nhôm thì điện phân nóng chảy Al2O3, không điện phân
nóng chảy muối nhôm vì muối này thăng hoa ở nhiệt độ cao
- Hai kim loại Nhôm và Sắt thụ động với axit HNO3 (đặc, nguội) và H2SO4
(đặc, nguội)
2.3. Phân loại bài tập và cách giải:
Dạng1: Tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp (tinh chế)
Đây là dạng bài tập tách chất đơn giản nhất, trong đó chất được tách ra
thường là chất không phản ứng được với chất X, hoặc là chất duy nhất phản ứng
được với X so với các chất có trong hỗn hợp. Chỉ cần thực hiện bước 1.
* Trường hợp 1: Đối với chất rắn
Bài tập 1:
a. Đề bài: Bằng phương pháp hóa học hãy tách riêng đồng ra khỏi hỗn
hợp gồm vụn đồng, vụn sắt và vụn kẽm.
b. Hướng dẫn học sinh thực hiện các bước:
* Phân tích đề bài:

Chọn chất X không tác dụng được với đồng nhưng tác dụng được với sắt
và kẽm. Vậy để chọn được X thì phải vận dụng tính chất hóa học của kim loại và
dãy hoạt động hóa học của kim loại.
Theo đó: Trong hỗn hợp thì Đồng không tác dụng được với dung dịch axit
có tính oxi hóa yếu (VD: HCl và H2SO4(loãng))
Do đó ta chọn X là axit (HCl hay H2SO4 loãng đều được)
* Viết dưới dạng sơ đồ:
Cu
Hỗn hợp Cu, Fe, Zn + HCl
(dư)

Dung dịch ZnCl2, FeCl2

c. Giải:
Cho hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch HCl (dư)
ra. Chất rắn còn lại không phản ứng chính là Đồng.
PTHH:

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
7

Sắt và Kẽm sẽ tan


Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Lọc dung dịch thu chất rắn ta được Đồng
Sau khi hướng dẫn học sinh tỉ mỉ cách giải bài tập 1, giáo viên đưa ra một
số bài tập tương tự để học sinh luyện tập.
Bài tập 2:
a. Đề bài: Trình bày phương pháp hóa học để thu được MgO từ hỗn hợp

gồm Fe2O3 và MgO.
b. Hướng dẫn:
GV gợi ý HS chú ý đến sự khác biệt giữa oxit của kim loại Magie và oxit
của kim loại sắt. Từ những lưu ý của GV (mục 2.2) HS dễ dàng chọn được chất
X là H2 hoặc C hoặc CO
Tiếp theo, HS phải vận dụng tính chất của kim loại, oxit kim loại để loại
bỏ kim loại Sắt ra khỏi hỗn hợp gồm MgO và Fe bằng cách dùng H 2SO4 (đặc,
nguội) hoặc HNO3 (đặc, nguội)
* Sơ đồ:
MgO, Fe2O3

Fe

+ H2
+ H2SO4
MgO, Fe
o
t
(đặc, nguội)

o
MgSO4 + NaOH Mg(OH)2 t MgO

(dư)

c. Giải:

- Nung nóng hỗn hợp 2 oxit rồi dẫn luồng khí H2 (dư) đi qua.
Fe2O3 +
MgO


+

to

3H2
H2

t

o

2Fe +

3 H2O

Không xảy ra phản ứng

- Hỗn hợp chất rắn thu được gồm: Fe và MgO, sau khi để nguội đem phản
ứng với axit H2SO4 (đặc, nguội) dư thì chỉ có MgO tham gia phản ứng
MgO + H2SO4 (đ, ng)

MgSO4 + H2O

- Lọc bỏ chất rắn (Fe), dung dịch thu được đem tác dụng với dung dịch
NaOH (dư)
H2SO4 +

2NaOH


MgSO4 + 2NaOH

Na2SO4 +

2H2O

Mg(OH)2 ↓ + Na2SO4

- Lọc thu kết tủa đem nung đến khối lượng không đổi thu được MgO
Mg(OH)2

to

MgO + H2O

8


* Trường hợp 2: Đối với chất lỏng
Bài tập 2:
a. Đề bài: Tách riêng NaCl ra khỏi dung dịch chứa NaCl và CaCl2.
b. Hướng dẫn:
* Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào tính chất hóa học của muối chọn
chất X sao cho:
+ X tác dụng với CaCl2, không tác dụng với NaCl
+ Sản phẩm dễ tách khỏi NaCl
chất còn lại ta thu được NaCl
*Sơ đồ:
Hỗn hợp CaCl2, NaCl


NaCl, Na2CO3

+Na2CO3
(dư)

+ HCl
(dư)

NaCl

CaCO3 ↓

c. Giải: (Cách giải tương tự học sinh có thể tự làm được).
* Trường hợp 3: Đối với chất khí
Bài tập 3:
a. Đề bài: Tách riêng khí CO2 ra khỏi hỗn hợp gồm CO2, N2, O2, H2
b. Hướng dẫn:
Với bài này, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích đề, vận dụng kiến thức
về tính chất của CO2 làm đục nước vôi trong tạo ra CaCO 3 kết tủa. Nung CaCO3
ở nhiệt độ cao sẽ thu được CO2.
N2, O2, H2↑
Hỗn hợp CO2, N2, O2, H2

+ Ca(OH)2
(dư)

CaCO3 ↓

to


CO2↑

Học sinh tự giải dựa theo cách giải bài tập 1.
* Cần chú ý vì là hỗn hợp khí nên phải dẫn hỗn hợp khí trên qua bình
nước vôi trong (dư) để toàn bộ CO2 phản ứng để tạo thành kết tủa hết.
Bài tập vận dụng:
Bài 1: (Bài 5, trang 6, SGK hóa học 9) Làm thế nào để thu được khí oxi từ
hỗn hợp CO2 và O2
CO2, O2

+Ca(OH)2
(dư)

O2↑

9


Bài 2: (Bài 3, trang 21, SGK hóa học 9) Khí CO dùng làm chất đốt trong
công nghiệp, có lẫn tạp chất là khí SO2 và CO2. Làm thế nào để có thể loại bỏ
những tạp chất ra khỏi CO bằng hóa chất rẻ tiền nhất? Viết PTHH.
CO2, SO2, CO +Ca(OH)2

CO↑

(dư)

Bài 3: (Bài 2, trang 54, SGK hóa học 9) Dung dịch ZnSO4 có lẫn tạp chất
CuSO4. Dùng kim loại nào để làm sạch dung dịch ZnSO4?
+Zn

(dư)

ZnSO4, CuSO4

lọc bỏ chất rắn gồm Zn(dư) và Cu

Bài 4: (Bài 4, trang 58, SGK hóa học 9) Dung dịch AlCl3 có lẫn tạp chất
CuCl2. Có thể dùng hóa chất nào để làm sạch muối nhôm? giải thích và viết
PTHH.
AlCl3, CuCl2

+Al
(dư)

Lọc bỏ chất rắn gồm Al(dư) và Cu

Bài 5: (Bài 3, trang 60, SGK hóa học 9) Có bột sắt lẫn tạp chất nhôm. Hãy
trình bày phương pháp hóa học làm sạch bột sắt)
Al, Fe

+NaOH
(dư)

Lọc thu chất rắn là Fe

Bài 6: (Bài 7, trang 72, SGK hóa học 9) Bạc dạng bột có lẫn tạp chất
đồng, nhôm. Trình bày phương pháp hóa học để thu được bạc tinh khiết.
Cách 1: Ag, Cu, Al

+AgNO3

(dư)

Cách 2: Ag, Cu, Al

+HCl
(dư)

Lọc thu chất rắn là Ag
Ag, Cu

+O2
Ag, CuO
to

+HCl
(dư)

Ag↓

Bài 7: (Bài 3, trang 119, SGK hóa học 9) Nêu phương pháp hóa học loại
bỏ khí etylen có lẫn trong khí metan để thu được metan tinh khiết.
CH4, C2H4

+Br2


CH4↑

Bài 8: (Bài 15.11, trang 19, Sách bài tập hóa học 9) Dùng kim loại nào để
làm sạch dung dịch đồng nitrat có lẫn tạp chất Bạc nitrat?

+Cu

Cu(NO3)2, AgNO3 (dư) Lọc bỏ chất rắn gồm Cu(dư) và Ag
Bài 9: (Bài 15.21, trang 20. sách bài tập hóa học 9) Một hỗn hợp gồm
CuO và Fe2O3. Chỉ dùng nhôm và HCl, hãy nêu hai phương pháp điều chế Cu
nguyên chất.
+HCl

Cách 1: CuO, Fe2O3 (dư)
Cách 2: Al

+HCl
(dư)

CuO, Fe2O3

CuCl2, FeCl3, HCl

thu H2↑
+H2
(dư)

Cu, Fe
10

+HCl
(dư)

+Fe
(dư)


Cu↓(lọc thu)

Cu (lọc thu)


Bài 10: Trình bày phương pháp hóa học để thu được bạc tinh khiết từ hỗn
hợp gồm bạc, nhôm, đồng, sắt.
Cách 1: Ag, Al, Cu, Fe

+HCl
(dư)

Cách 2: Ag, Al, Cu, Fe

+ HCl
(lọc) Cu, Ag

Cu, Ag

+AgNO3
(dư)

lọc thu chất rắn là Ag

+ O2
CuO, Ag
to

+ HCl

(lọc) Ag

Bài 11: Metan bị lẫn ít tạp chất là CO 2, C2H4, C2H2. Trình bày phương
pháp hóa học để loại bỏ tạp chất khỏi metan.
CO2, C2H4, C2H2, CH4

+Ca(OH)2
(dư)

C2H4, C2H2, CH4

+Br2


CH4↑

Bài 12: Để làm sạch Đồng kim loại có lẫn tạp chất là Zn, Sn, Pb, người ta
khuấy Đồng kim loại này với dung dịch CuSO4 bão hòa. Giải thích và viết
PTHH.
Zn + CuSO4
ZnSO4 + Cu↓
Sn + CuSO4

SnSO4 +

Pb + CuSO4

PbSO4

Cu↓


+ Cu↓

Dạng 2: Tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp
Bài tập ở loại này phức tạp hơn đòi hỏi phải vận dụng nhiều kiến thức và
thao tác linh hoạt hơn.
* Phương pháp:
Dùng phản ứng đặc trưng đối với từng chất để tách chúng ra khỏi hỗn hợp,
Sau đó dùng các phản ứng thích hợp để tái tạo các chất ban đầu từ các sản phẩm
tạo thành ở trên.
Bài tập 1:
a. Đề bài: Có một hỗn hợp gồm 3 kim loại ở dạng bột: Fe, Cu, Au. Bằng
phương pháp hóa học hãy tách riêng từng kim loại ra khỏi hỗn hợp.
b. Hướng dẫn:
Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề bài, vận dụng các
kiến thức về tính chất hóa học của các chất, mối quan hệ giữa các loại chất, dẫn
dắt theo sơ đồ sau:
+ d2 NaOH
FeCl2
(dư) Fe(OH)2

Fe, Cu, Au

+ HCl
(dư)

CuSO4
Cu, Au

+H2SO4(đ)

to
11

Au

to
+O2 Fe2O3

+ H2
Fe
(dư)
to

+ NaOH
Cu(OH)2
(dư)

CuO
+H2 to

Cu


c. Giải:
*Cho hỗn hợp phản ứng với dung dịch HCl dư, chỉ có Fe bị tan ra do
phản ứng:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
- Lọc tách Cu và Au, phần nước lọc thu được là dung dịch FeCl 2 và HCl
(dư) cho tác dụng với dung dịch NaOH(dư) sẽ sinh ra kết tủa trắng xanh là
Fe(OH)2

HCl + NaOH
NaCl + H2O
FeCl2 + 2NaOH
Fe(OH)2 ↓ + 2NaCl
- Lọc lấy Fe(OH)2 rồi nung
trong không khí:
o
t
4Fe(OH)2 + O2
2Fe2O3 + 4H2O
- Nung nóng Fe2O3 cho oluồng khí Hidro đi qua ta thu được Fe:
t
Fe2O3 + 3H2
2Fe + 3H2O
*Hỗn hợp Cu và Au cho phản ứng với H 2SO4 đặc, nóng (dư) chỉ có Cu
tham gia phản ứng:
to
Cu + 2H2SO4 (đ)
CuSO4 + 2H2O + SO2↑
- Lọc thu được Au (không tan trong H2SO4 đặc nóng).
- Phần nước lọc cho phản ứng với dung dịch NaOH(dư) sẽ sinh ra kết tủa
xanh Cu(OH)2.
H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 ↓ + Na2SO4
- Lọc lấy Cu(OH)2 rồi nung
ở nhiệt độ cao được CuO
to
Cu(OH)2
CuO + H2O.
- Nung nóng CuO rồi choo luồng khí H2 đi qua ta được Cu.

t
CuO + H2
Cu + H2O
Sau khi học sinh hiểu rõ cách làm bài tập 1, giáo viên đưa ra một số bài
tập vận dụng, có thể hướng dẫn học sinh bước 1 chọn X và lập sơ đồ. Còn học
sinh sẽ hoàn thành tiếp bước 2 và hoàn thành được bài giải.
Bài tập 2:
a. Đề bài: Hỗn hợp gồm 2 oxit kim loại: Fe2O3 và CuO. Bằng phương
pháp hóa học hãy tách riêng từng oxit ra khỏi hỗn hợp.
b. Hướng dẫn:
Tương tự bài tập 1, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng kiến
thức về tính chất hóa học của oxit bazơ, kim loại và mối quan hệ giữa các chất để
lập sơ đồ hoàn thành bước 1:
Fe2O3, CuO +H2 Fe, Cu
to

+HCl
(dư

Cu +Oo 2

CuO

t
FeCl2 +NaOH Fe(OH)2↓
(dư)
12

to
+ O2


Fe2O3


Từ sơ đồ đã lập học sinh hoàn thành tiếp bước 2 và tự giải bài: thu được
CuO riêng và Fe2O3 riêng.
Bài tập 3:
a. Đề bài: Hỗn hợp gồm 2 chất khí là CH 4 và CO2. Bằng phương pháp hóa
học hãy tách riêng từng chất khí ra khỏi hỗn hợp.
b. Hướng dẫn:
Để tách từng chất khí ra khỏi hỗn hợp cũng phải chú ý đến tính chất hóa
học từng chất để chọn X và hấp thu một trong các khí có trong hỗn hợp. Sau đó
thu khí đã được tách ra.
Với bài trên học sinh có thể dễ dàng lập sơ đồ:
CH4↑
+Ca(OH)2
Hỗn hợp CO2, CH4
(dư)
+H SO (l)
CaCO3↓ 2 4
CO2↑
(dư)

Tương tự học sinh tự giải bài tập 3.
* Chú ý: Khi đẩy các khí ra khỏi các chất bằng axit nên dùng H 2SO4 loãng
vì nó là axit không bay hơi.
Bài tập vận dụng:
Bài 1: (Bài 3.3, trang 5, sách bài tập hóa học 9) Có hỗn hợp bột kim loại
gồm sắt và đồng. Trình bày phương pháp hóa học tách riêng mỗi kim loại.
Fe, Cu


+HCl
(dư)

Cu
+O2
FeCl2 +NaOH Fe(OH)2↓
Fe2O3
o
(dư)

t

+H2
Fe
to

Bài 2: Trình bày phương pháp hóa học để tách riêng từng oxit trong hỗn
hợp gồm MgO và Fe2O3.
+NaOH
+Cl2
to
FeCl
Fe(OH)
Fe2O3
3 (dư)
3
to

Fe

+ H2
+ H2SO4
MgO, Fe
o
(đặc, nguội)
t

MgO, Fe2O3

MgSO4

+ NaOH
Mg(OH)2
(dư)

to MgO

(Lưu ý: Hỗn hợp MgO, Fe phải để nguội mới đem tác dụng với H 2SO4 đặc,
nguội).
Bài 3: Hỗn hợp gồm O2 và CO2. Trình bày phương pháp hóa học để thu
được các khí tinh khiết.
CO2, O2

+Ca(OH)2
(dư)

O2↑
CaCO3↓ +H2SO4(l) CO2↑
(dư)


13


*Bài 4: Có hỗn hợp gồm nhôm và sắt. Trình bày phương pháp hóa học để
điều chế được FeCl3 và AlCl3 riêng biệt.
Al, Fe

2
Fe +Cl
o

t

+NaOH
(dư)

NaAlO2

FeCl3
+CO2
(dư)

Al(OH)3↓

+HCl
AlCl3
to

*Bài 5: Từ hỗn hợp hai muối là Cu(NO 3)2 và AgNO3. Làm thế nào để điều
chế được kim loại Cu và Ag riêng biệt.

+NaOH

0

Cu(NO3)2, AgNO3 500 C CuO, Ag +HCl

+HNO3

CuCl2 (dư) Cu(OH)2

(dư)

Cu(NO3)2

(dư)

Ag↓

+HNO3
AgNO3
(dư)

(Dung dịch muối nitrat thu được có lẫn HNO 3, đem cô cạn thu được các
muối nitrat khan riêng biệt)
*Bài 6: Trình bày phương pháp hóa học tách riêng từng kim loại ra khỏi
dung dịch bột Fe, Cu, Ag.
FeCl2

+ d2 NaOH
+ O2

Fe(OH)
2
(dư)
to

Fe2O3 + H2

(dư)

Fe

+NaOH

+ HCl

Fe, Cu, Ag. (dư)

Cu, Ag

+ O2
+ HCl
CuO, Ag (dư)
o
t

CuCl2 (dư) Cu(OH)2
to

Ag


CuO

+H2 to

Cu
Lưu ý: + Từ FeCl2 có thể điện phân nóng chảy để thu được Fe
+ Từ CuCl2 có thể điện phân dung dịch để thu được Cu
Bài 7: Hỗn hợp khí A gồm CO và CO 2. Trình bày phương pháp hóa học để
lấy riêng từng khí trong hỗn hợp.
CO và CO2

+Ca(OH)2
(dư)

CO↑
CaCO3

+H2SO4(l)
CO2↑
(dư)

Bài 8: Hỗn hợp chất rắn gồm FeCl3, CaCO3, AgCl. Trình bày phương
pháp để tách riêng từng chất trong hỗn hợp.
14


FeCl3, CaCO3, AgCl

+H2O


FeCl3
AgCl↓

+HCl
CaCO3↓, AgCl↓ (dư)

CaCl2

+Na2CO3
CaCO3↓
(dư)

Bài 9: Trình bày phương pháp để tách riêng CO2, CH4 khỏi hỗn hợp gồm
CO2, CH4, C2H4.
CO2, CH4, C2H4

+Ca(OH)2
(dư)

CaCO3↓
CH4, C2H4

+H2SO4(l)
CO2↑
(dư)
+ Br2
(dư)

CH4↑


PHẦN III – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập “Tách chất ra khỏi
hỗn hợp ” với các phương pháp tôi đã thực hiện, học sinh đã biết cách làm bài
tập hoá học dạng “Tách chất ra khỏi hỗn hợp ”, chất lượng bài kiểm tra được
cải thiện, số học sinh mũi nhọn được tăng lên. Cụ thể:
Trung
Số
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
Năm học
bình
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2009 - 2010 39
2
5,1
7 17,9 29 74,4 1
2,6
0

0
2010 – 2011 44
3
6,8
8 20,5 32 72,7 1
2,3
0
0
Qua những kết quả đạt được, tôi khẳng định vai trò của việc hình thành
cho học sinh kỹ năng giải các dạng bài tập hóa học là vô cùng quan trọng, nó là
nền tảng vững chắc giúp các em tiếp thu và lĩnh hội kiến thức hóa học ngày càng
tốt hơn.
PHẦN IV: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Sau một thời gian nghiên cứu và viết sáng kiến với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, cùng sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp và học sinh,
tôi nhận thấy việc nêu lên những dạng bài chủ yếu, thường gặp và việc dạy học
theo sơ đồ hóa trong giải bài tập dạng “tách chất ra khỏi hỗn hợp” là rất quan
trọng trong việc phát triển tư duy và trí lực của học sinh, giúp học sinh năng
động, sáng tạo trong cách giải các loại bài tập. Nhờ những kỹ năng suy luận,
phân tích, tổng hợp các dữ kiện trên bài toán các em dễ dàng áp dụng khi chuyển
sang các loại bài tập khác: nhận biết chất, tính theo PTHH, nồng độ dung dịch,...
đồng thời cũng hình thành cho các em năng lực phân tích, tổng hợp và có những
phương pháp giải sáng tạo, giúp các em yêu thích môn hóa học hơn.

15


Không những thế, phương pháp này còn giúp giáo viên truyền thụ đầy đủ
kiến thức đến
học sinh,

giảm
bớtVÀ
được
hoạtTẠO
độngHUYỆN
của giáoBÁ
viên,
phù hợp với
PHÒNG
GIÁO
DỤC
ĐÀO
THƯỚC
phương pháp dạy họcTrường
tích cực trung
lấy họchọc
sinh cơ
làmsở
trung
tâm Lâm
Thành
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được qua quá trình
giảng dạy. Tuy nhiên sáng kiến kinh nghiệm này mới chỉ đề cập đến một trong
những phương pháp giải bài tập hóa học mà học sinh phải làm trong quá trình
học phổ thông, phạm vi còn hạn hẹp nên việc đánh giá phần nào còn hạn chế và
có những thiếu sót.
Thông qua đề tài này, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến giúp đỡ của
các đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn, để tôi thành công hơn
trong sự nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thành Lâm, ngày 10 tháng 4 năm 2011
Người thực hiện

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP DẠNG
Hoàng Thị Thuận
TÁCH CHẤT RA KHỎI
HỖN HỢP
Họ và tên: Hoàng Thị Thuận
Chức vụ: Giáo viên
Tổ: Tự nhiên
Trường: THCS Thành Lâm
Môn: Hóa học

16

Năm học: 2010 - 2011


17



×