Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Đề xuất một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại hoàng dũng tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

HOÀNG VĂN HUÂN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI HOÀNG DŨNG TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

HOÀNG VĂN HUÂN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI HOÀNG DŨNG TỈNH HÒA BÌNH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiệp: “Đề xuất một số giải pháp đầu tư nhằm
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng thương
mại Hoàng Dũng tỉnh Hòa Bình” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo, PGS.TS
Lê Trọng Hùng.
Các số liệu, các kết quả trong đề tài là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất
phát từ thực tiễn kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào
trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ kinh tế”
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả

Hoàng Văn Huân



ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo giảng dạy tại
khoa Sau đại học trường Đại Học Lâm Nghiệp, các cô chú và các bác tại Công ty cổ
phần xây dựng thương mại Hoàng Dũng đã giúp tôi hoàn thành đề tài.
Đặc biệt Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS. Lê Trọng
Hùng. Người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, kỹ năng phân tích và kỹ năng thực tế
còn chưa cao, nên đề tài tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều
vấn đề còn chưa được đề cập đến. Kính mong các thầy cô giáo trong hội đồng bảo
vệ, các cô chú và các bác tại Công ty CP XDTM Hoàng Dũng xem xét và có những
ý kiến đóng góp để cho đề tài này được đầy đủ và phong phú hơn. Góp phần vào
thực tiễn trong doanh nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hoàng Văn Huân


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii

Danh mục các hình .................................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ....................3
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư .....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm đầu tư........................................................................................ 3
1.1.2. Phân loại đầu tư ........................................................................................ 4
1.2. Đầu tư trong doanh nghiệp ..............................................................................6
1.2.1. Doanh nghiệp ............................................................................................. 6
1.2.2. Đầu tư phát triển....................................................................................... 7
1.2.3. Theo thời hạn đầu tư, hoạt động đầu tư phát triển được phân thành các
loại sau ................................................................................................................. 9
1.3. Vai trò của hoạt động đầu tư ..........................................................................10
1.3.1. Tác động của đầu tư phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế ........... 11
1.3.2. Đầu tư tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh ............................... 14
1.4. Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư ......................18
1.4.1. Vốn đầu tư ................................................................................................ 18
1.4.2. Nguồn vốn đầu tư ..................................................................................... 18
1.4.3. Các nguồn huy động vốn ......................................................................... 18
1.5. Phương pháp xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư ...................................21
1.5.1. Xác định kết quả của hoạt động đầu tư ................................................... 21


iv

1.5.2. Xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư ................................................. 24
1.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư (SXKD của DN) ......................... 25
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp .....................36
1.6.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp ....................................................... 36
1.6.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong ................................................ 38

1.6.3. Độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư ........................................ 40
1.6.4. Một số yếu tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư SXKD của doanh nghiệp .... 44
1.7. Tổng quan tình hình đầu tư của các doanh nghiệp .........................................45
1.7.1. Thực tiễn đầu tư nâng cao năng lực SXKD ............................................. 45
1.7.2. Một số công trình nghiên cứu .................................................................. 46
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI HOÀNG DŨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........48
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty................................................48
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ..................................................................... 48
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CPXDTM Hoàng Dũng ... 48
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .......... 50
2.1.4. Tình hình tổ chức quản lý và tổ chức lao động của Công ty ................... 53
2.1.5. Nguồn vốn đầu tư dự tính (2009-2013) ................................................... 57
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................57
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 58
2.2.2. Phương pháp Xử lý và phân tích số liệu .................................................. 58
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài: ............................... 59
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................60
3.1. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực SXKD tại Công ty CPXDTM Hoàng Dũng ... 60
3.1.1. Tình hình đầu tư SXKD tại công ty CPXDTM Hoàng Dũng ................... 60
3.2. Đánh giá sự thay đổi của kết quả sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư ...........80
3.3. Đánh giá chung về tình hình đầu tư của công ty ...........................................84
3.3.1. Những thành tựu đã đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục .... 84
3.3.2. Thuận lợi và khó khăn của Công ty ......................................................... 87


v

3.4. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả SXKD từ việc đầu tư .....................90
3.4.1. Phân tích chỉ số BEP (sức sinh lời cơ sở hay doanh lợi trước thuế trên tổng

tài sản) ................................................................................................................ 92
3.4.2. Phân tích chỉ số ROA (tỷ suất sinh lợi tài sản)........................................ 92
3.4.3. Phân tích chỉ số ROE (tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu) ........................... 92
3.4.4. Phân tích chỉ số ROS (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay lợi nhuận biên) ...... 93
3.5. Giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại Công ty
CPXDTM Hoàng Dũng .........................................................................................93
3.5.1. Định hướng đầu tư phát triển SXKD trong những năm tới ..................... 93
3.5.2. Mục tiêu phát triển của Công ty trong những năm tới ............................ 95
3.5.3. Các giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại
Công ty CPXDTM Hoàng Dũng ........................................................................ 98
3.5.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh tại công ty CPXDTM Hoàng Dũng ....................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BH&CCDV
CBCNV
CBQL
CSVC
CNKT
CTCL
CTCPXDTM
CTĐ
CN

CN
CNH
CPLV
DN
DT
ĐH
HĐKD
HĐH
KH
KPĐT
KHCN
KS
LN
LNTT
LNST
NVL
NSLĐ
PT
SX
SXKD
TB
TBVP
TC
TTSBQ
TSCĐ
TK
TNDN
VCSH
VCSHBQ


Viết đầy đủ
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Công nhân kỹ thuật
Công trình thủy lợi
Công ty cổ phần xây dựng thương mại
Công trình đường
Công nhân
Công nhân
Công nghiệp hóa
Chi phí lãi vay
Doanh nghiệp
Doanh thu
Đại học
Hoạt động kinh doanh
Hiện đại hóa
Kế hoạch
Kinh phí đầu tư
Khoa học công nghệ
Khảo sát
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên vật liệu
Năng suất lao động
Phát triển
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh

Thiết bị
Thiết bị văn phòng
Thi công
Tổng tài sản bình quân
Tài sản cố định
Thiết kế
Thu nhập doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bính quân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

2.1

Kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm từ 2009 – 2011

51

2.2

Cơ cấu lao động


55

2.3

Tình hình cơ sở vật chất của công ty năm 2009

56

2.4

Kế hoạch trả nợ vốn đầu tư cho từng năm

57

3.1

Tổng hợp kinh phí đầu tư giai đoạn 2009 - 2011

60

3.2

Tình hình đầu tư cơ sở vật chất năm 2009 - 2011

63

3.3

Tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất trong 3 năm 2009 - 2011


65

3.4

Tình hình đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2009 - 2011

67

3.5

Tổng hợp kinh phí đầu tư cho thiết bị văn phòng

68

3.6

Tình hình đầu tư máy móc thiết bị cơ giới năm 2009 - 2011

71

3.7

Tình hình đầu tư nâng cao nguồn CBCNV

73

3.8

Bảng dự kiến nhu cầu nhân lực cho các công trình mới


76

3.9

Bảng dự trù kinh phí đào tạo

77

3.10

Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo trong 3 năm 2009 -2011

78

3.11

Đánh giá mức độ ảnh hưởng đầu tư đến kết quả SXKD

81

3.12

Gía trị thực hiện sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009-2011

86

3.13

Biến động các chỉ số đánh giá hiệu quả đầu tư 2009 - 2011


91

3.14

Chỉ tiêu kinh tế kế hoạch giai đoạn 2012 - 2015

97

3.15

Dự trù KPĐT máy móc phục vụ cho việc khảo sát từ 2012 - 2015

98

3.16

Dự trù kinh phí đầu tư thiết bị văn phòng 2012 - 2015

99

3.17

Dự trù KPĐT phương tiện vận tải và các DV khác 2012 – 2015

100

3.18

Dự kiến nhu cầu nhân lực từ năm 2012 – 2015


101


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung

Hình

Trang

1.1

Sơ đồ phân loại đầu tư

5

1.2

Đồ thị tác động của đầu tư đến cung và cầu trên thị trường

12

1.3

Đồ thị tác động của IRR tới NPV

30


2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

53

3.1

Đồ thị tổng hợp KPĐT năm 2009 - 2011

61

3.2

Đồ thị tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất từ 2009 - 2011

65

3.3

Đồ thị tình hình đầu tư máy móc thiết bị năm 2009 - 2011

68

3.4

Đồ thị tổng hợp kinh phí đầu tư TBVP 2009 - 2011

69


3.5

Đồ thị tổng hợp đầu tư máy móc thiết bị cơ giới 2009 - 2011

71

3.6

Biến động nhân sự

74

3.7

Đồ thị đầu tư và kết quả sản xuất kinh doanh 2009 - 2011

82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế nước ta mở cửa hội nhập với
nền kinh tế thị trường thế giới, các doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn muốn thành công
trong quá trình sản xuất kinh doanh đều cần phải có những giải pháp sản xuất kinh
doanh phù hợp với từng giai đoạn cụ thể trong bối cảnh sự thay đổi khó lường của
thị trường và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong và ngoài nước. Muốn vậy
các doanh nghiệp luôn phải tìm cách tự đổi mới, hoàn thiện mình cả về trình độ,
năng lực, kinh nghiệm và hiện đại hoá công nghệ. Do đó, hoạt động đầu tư nâng cao

năng lực sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp đã trở thành mối ưu tiên quan
trọng trong định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong bối
cảnh đó.
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Hoàng Dũng là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế xây dựng, phục vụ thi công những công
trình thuỷ điện, thuỷ lợi và các công trình xây dựng công cộng. Sản phẩm của công
ty là các bản vẽ thiết kế kỹ thuật của các công trình, các hạng mục công trình. Đây
là những sản phẩm chứa hàm lượng chất xám lớn, sản phẩm có chính xác, có phù
hợp với thiết kế kỹ thuật hiện đại hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào trình độ,
năng lực, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên làm công tác khảo sát, thí
nghiệm, thiết kế, tư vấn của công ty cùng với độ chính xác, hiện đại của trang thiết
bị máy móc thí nghiệm khảo sát. Do đó, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh, đổi mới công nghệ ở công ty có vai trò quan trọng trong chiến lược sản xuất
kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, tôi lựa chọn đề tài: “Đề xuất một số giải pháp đầu
tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng
thương mại Hoàng Dũng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh tại công ty CPXDTM Hoàng Dũng.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đầu tư nhằm nâng cao năng lực
SXKD.
+ Đánh giá được thực trạng đầu tư nhằm nâng cao năng lực SXKD tại công

ty CPXDTM Hoàng Dũng.
+ Đề xuất được các giải pháp trong đầu tư để nâng cao năng lực SXKD tại
công CPXDTM Hoàng Dũng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
+ Nghiên cứu quá trình đầu tư tại công ty CPXDTM Hoàng Dũng
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Các hoạt động đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh tại công ty CPXDTM Hoàng Dũng.
+ Phạm vi về không gian: Công ty CPXDTM Hoàng Dũng.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu liên quan
đến các nội dung nghiên cứu từ năm 2009-2011
4. Nội dung nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và thực tiễn hoạt động đầu tư sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Đặc điểm cơ bản của Công ty CPXDTM Hoàng Dũng và phương
pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo luật đầu tư 2006: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các tài sản
hữu hình hay vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật [16].

Dưới góc độ tài chính thì đầu tư là một chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu
tư nhận về một chuỗi những dòng thu [8].
Dưới góc độ tiêu dùng thì đầu tư là sự hi sinh tiêu dùng hiện tại để thu được
mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai [8].
Như vậy đầu tư là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác ở
hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong
tương lai.
Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn
so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành
đầu tư. Các nguồn lực phải hy sinh cho hoạt động đầu tư có thể là tiền , tài nguyên
thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ của con người.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà xưởng, đường xá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí
tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân
lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất
xã hội [13].
Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy
sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan
trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền
kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được
thụ hưởng. Chẳng hạn một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của người đầu


4

tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế
cũng được tăng thêm [8].
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho người đầu tư
là lợi nhuận còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho
sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm

cho lao động....
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ
có lợi cho chính họ (trong việc có thu nhập cao và địa vị cao trong xã hội) mà
còn bổ sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ
ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền
sản xuất quốc gia.
Loại đầu tư đem lại các kết quả không chỉ cho người đầu tư mà cả nền kinh
tế xã hội được hưởng thụ trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người
chủ đầu tư mà cả của nền kinh tế xã hội chính là đầu tư phát triển. Ngoài ra, còn có
các loại hình đầu tư khác mà chỉ làm tăng tài sản, lợi ích của cá nhân người đầu tư
và không làm tăng tài sản và lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế, đó chính là đầu tư tài
chính và đầu tư thương mại. Tuy nhiên, do đặc điểm của đầu tư phát triển nên đây
cũng là loại đầu tư quyết định trực tiếp sự phát triển của xã hội, là chìa khoá của sự
tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của
mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ [13].
1.1.2. Phân loại đầu tư
Đầu tư có thể được phân ra nhiều loại tuỳ theo giác độ nghiên cứu:
- Theo lĩnh vực công năng, ví dụ: Đầu tư cho nghiên cứu khoa học, cho dây
chuyền sản xuất, cho tiêu thụ sản phẩm, cho công tác quản trị [5].
- Theo loại tài sản, ví dụ: Đầu tư cho tài sản vật chất như đất đai, nhà cửa,
máy móc, dự trữ sản xuất; đầu tư tài chính như mua trái phiếu, cổ phiếu, đầu tư cho
tài sản chi phí vật chất như nghiên cứu khoa học, quảng cáo, đào tạo dịch vụ [5]


5

Theo đối
tượng

Đầu tư thực (đầu

tư cho sản xuất)
Đầu tư tài chính
Giá phiếu
Đầu tư xây dựng
Đầu tư thay thế

Theo mục
đích sử
dụng
Đầu tư

Đầu tư hợp lý hoá
dây chuyền sản
xuất.
Đầu tư mở rộng
Đầu tư ngắn hạn

Theo thời
gian sử
dụng

Đầu tư trung hạn
Đầu tư dài hạn

Theo số lần
đầu tư

Đầu tư thành lập
(đầu tư ban đầu)
Đầu tư thường

xuyên

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại đầu tư
- Về mặt tác dụng đối với tiềm năng sản xuất của doanh nghiệp, ví dụ: Đầu
tư thành lập, thay thế hợp lý hoá sản xuất, dự trữ mở rộng năng lực sản xuất. Trong
cơ chế thị trường ta còn phân biệt giữa các đầu tư mang tính công cộng cho ngân
quỹ Nhà nước hay cho phúc lợi công cộng chi [5].


6

Ví dụ: Xây dựng đường giao thông, bệnh viện, trường học, công trình bảo vệ
môi sinh … So với đầu tư mang tính tư nhân thì đầu tư có tính công cộng có những
đặc thù riêng trong tính toán thu chi. Lợi ích của đầu tư có thể được tính thông qua
đại lượng mà được coi là mục tiêu của đầu tư, ví dụ: Tần số sử dụng giao thông,
cầu, bệnh viện … việc lượng hoá và ghi nhận một cách chính xác trên cơ sở thiết bị
đo tính những đại lượng hiệu ích thường rất khó khăn. Trong những đầu tư của tư
nhân, ví dụ: Đầu tư cho lĩnh vực xã hội hay cho công tác quản trị cũng đều có khó
khăn tương tự.
1.2. Đầu tư trong doanh nghiệp
1.2.1. Doanh nghiệp
Có thể nói doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, sự phát triển
mạnh mẽ của mỗi tế bào tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chức năng của
doanh nghiệp là thực hiện một số khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, sản xuất ra
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của xã hội với những nguồn lực hiện có nhằm đáp
ứng nhu cầu hàng hoá, phục vụ cho nhu cầu thị trường và Quốc tế [20]. Doanh
nghiệp thực hiện đồng thời cả hoạt động sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ và hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường. Các doanh nghiệp đóng vai trò
cung cấp, tạo ra sản phẩm sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu của thị trường, đồng thời
lại là người cần vốn khi nó đóng vai trò quyết định thuê, mua các yếu tố đầu vào

phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trong trường
hợp các doanh nghiệp có thể giữ vai trò là người mua, vừa là người bán nếu có mục
đích kinh doanh xác định. Vì vậy khi đưa ra khái niệm doanh nghiệp cũng có nhiều
điểm khác nhau [11].
Doanh nghiệp là một tổ chức hay là một đơn vị kinh doanh được thành lập
nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các mục đích kinh doanh. Trong đó kinh
doanh được hiểu là việc thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá trình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi [11].


7

Dưới góc độ xã hội:
Doanh nghiệp được hiểu là một cộng đồng người được liên kết lại với nhau
để chung hưởng những thành quả do việc sử dụng tài nguyên hiện có của doanh
nghiệp [17].
Dưới góc độ pháp luật:
Doanh nghiệp được hiểu là tập thể người, được tổ chức theo hình thức nhất
định, phù hợp các quy định của pháp luật, có tài khoản riêng trực tiếp sản xuất kinh
doanh theo phương thức hoạch toán kinh doanh dưới quản lý nhà nước. Vậy ta có
thể đưa ra kết luận chung về quản lí kinh doanh đó là: “Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế có tư cách pháp nhân, được thành lập theo những quy định hiện hành
của pháp luật, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm, dịch vụ
trên thị trường nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, đồng thời kết hợp với mục tiêu kinh tế
của xã hội”. Với khái niệm này doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu kinh tế, xã hội.
Song trong kinh doanh mục tiêu kinh tế vẫn là quyết định còn mục tiêu xã hội
thường được đặt ra với các tổ chức kinh tế thuộc tổ chức nhà nước [17].
1.2.2. Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển chính là một phạm trù hẹp của đầu tư chỉ những hoạt động

sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Nghĩa
là, người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là
điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã
hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân
lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế xã hội. Xét trong phạm vi quốc gia thì đó là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân
lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực
sẵn có [8].


8

Trên giác độ tài chính thì đầu tư phát triển chính là quá trình chi tiêu để duy
trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền
kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển xã hội trong dài hạn. Là loại
đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để
hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ
phiếu hoặc trái phiếu công ty). Đầu tư tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế quốc dân (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ
làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư (đánh bạc, đánh
đề...cũng là một hình thức đầu tư tài chính nhưng không được pháp luật cho phép
do gây nên các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn
bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng
(rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). Điều đó khuyến

khích người có tiền bỏ ra để đầu tư. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu tư vào nhiều nơi,
mỗi nơi một ít tiền. Đây là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển [5].
1.2.2.1. Đầu tư thương mại
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó
bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại
hình đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến
ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản của người đầu tư trong quá trình mua đi bán
lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán và người đầu tư và người
đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy
quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư
phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh
doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (Chúng ta cần lưu ý là đầu
cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư thương mại xét về bản chất, nhưng bị pháp
luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn
cho việc quản lý lưu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi
phí của người tiêu dùng) [13].


9

1.2.2.2. Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động
nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và
mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra việc làm, nâng cao đời
sống của mọi người dân trong xã hội. Đó là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà
cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang
tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu tư này được gọi chung
là đầu tư phát triển [13].

Trên giác độ tài chính thì đầu tư phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự
phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh
tế, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội trong dài hạn.
1.2.3. Theo thời hạn đầu tư, hoạt động đầu tư phát triển được phân thành các
loại sau
1.2.3.1. Đầu tư dài hạn
Là kế hoạch đầu tư mang tính chất lâu dài, định hướng sự phát triển của công
ty, thường kế hoạch đầu tư dài hạn có thời gian đầu tư từ 10 năm trở nên và có quy
mô thường to lớn. Do có thời hạn đầu tư dài và mang ý nghĩa định hướng lâu dài
trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp nên đầu tư dài hạn có khối lượng tài
sản số lượng lao động huy động là rất lớn [8].
Đầu tư dài hạn là hoạt động chủ yếu nhằm xây dựng cơ sở vật chất lâu dài
cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đồng thời dựa trên các mục
tiêu kế hoạch của đầu tư dài hạn, doanh nghiệp, nền kinh tế sẽ đào tạo xây dựng
được một đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ cao
hơn. Thông qua các kế hoạch dài hạn, doanh nghiệp sẽ có chiến lược mở rộng thị
trường, xây dựng thương hiệu cho mình. Kế hoạch đầu tư dài hạn đòi hỏi những
người lập kế hoạch đầu tư dài hạn của công ty phải rất cẩn thận và có tầm nhìn
chiến lược thật tốt nếu không sẽ làm cho kế hoạch đầu tư không được thành công và


10

kéo theo là sự sụp đổ của doanh nghiệp hoặc làm cho doanh nghiệp không thể phát
triển được. Do thời hạn của đầu tư dài hạn là rất dài so với sự thay đổi của tình hình
phát triển của nền kinh tế thị trường nên bên cạnh các kế hoạch đầu tư dài hạn có
tính chất định hướng, doanh nghiệp còn luôn luôn phải đề ra những kế hoạch ngắn
hạn nhằm từng bước hiện thực hoá kế hoạch đầu tư dài hạn, tránh sự phát triển lệch
lạc và bám sát hơn với sự phát triển của nền kinh tế [13].
1.2.3.2. Đầu tư ngắn hạn

Là kế hoạch đầu tư có thời gian đầu tư ngắn, thường là dưới 10 năm. Đầu tư
ngắn hạn có tác dụng tạo lực đẩy cho sự phát triển của công ty tuỳ theo mỗi thời kì
ngắn. Là cách mà doanh nghiệp có thể bổ trợ, củng cố kế hoạch dài hạn. Thông qua
đầu tư ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ có đối sách tốt hơn, phản ứng nhanh nhạy hơn với
sự biến động của thị trường. Đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi vốn
và lợi nhuận hơn so với đầu tư dài hạn. Đầu tư ngắn hạn không yêu cầu phải huy
động một khối lượng vốn đầu tư lớn và một số lượng nhân lực nhiều nhưng đòi hỏi
những nhà quản lý của doanh nghiệp phải có một cái nhìn, một phản ứng nhanh
nhạy đối với thị trường trong mỗi sự biến động của thị trường [13].
Đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn bổ sung những khuyết điểm của nhau và
tạo cho sự phát triển thông thoáng nhanh nhạy của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường đầy biến động. Các kế hoạch đầu tư tạo cho doanh nghiệp hoạt động một
cách trơn tru và phản ứng tốt với biến động của thị trường.
1.3. Vai trò của hoạt động đầu tư
Chủ yếu là mang lại những kết quả. Trong những kết quả đã đạt được,
bao gồm kết quả trực tiếp của sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại là các tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong
mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn (chủ đầu tư), mà cả đối với
toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người chủ đầu tư mà cả nền
kinh tế xã hội được thụ hưởng. Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của Nhà máy
này đem lại cho người đầu tư (chủ đầu tư) là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền
kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động …


11

Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không
chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, đơn vị cao trong xã hội) mà còn bổ
sung cho nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ

ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật của
nền sản xuất quốc gia.
Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được những kết quả lớn hơn so
với những hy sinh mà chủ đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Kết quả
này càng lớn, nó càng phản ánh hiệu quả đầu tư cao. Một trong những tiêu chí
quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị khi tiến hành đầu tư, là điều kiện
quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ [10].
Từ việc xem xét bản chất của đầu tư phát triển, các lý thuyêt kinh tế, cả lý
thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư
phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng
trưởng [13].
1.3.1. Tác động của đầu tư phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế
Đối với một nền kinh tế, hoạt động đầu tư có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nó không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất của xã hội mà còn tạo
ra những cú hích cho sự phát triển của nền kinh tế ở những nước đang phát triển
thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nợ nần và nghèo đói, tạo ra sự phát triển của các nền
kinh tế phát triển [19].
1.3.1.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
- Về mặt cầu:
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh
tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24% -28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động
của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm
cho tổng cầu tăng (đường D dịch chuyển sang D’) kéo sản lượng cân bằng tăng theo
từ Q0 -Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu tư tăng từ P0-P1. Điểm cân bằng dịch
chuyển từ E0-E1 [19].


12


-Về mặt cung:
Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên( đường S dịch chuyển
sang S’), kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q0-Q1 và do đó giá cả sản phẩm
giảm từ P0-P1. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng
đến lượt mình lại tiếp tục kých thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn
gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao
động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội [19].

Hình 1.2. Đồ thị tác động của đầu tư đến cung và cầu trên thị trường
1.3.1.2. Đầu tư tác động đến sự ổn định của nền kinh tế theo 2 mặt
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và
đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng
hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia [8].
Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng làm cho giá
của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật tư)
đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình, lạm phát làm
cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền
lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt


13

khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các
nghành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao
đời sống của người lâo động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều
kiện cho sự phát triển kinh tế [8].
Khi giảm đầu tư (như Việt Nam thời kì 1982-1989) cũng dẫn đến tác động 2

mặt, nhưng theo chiều hướng ngược lại với tác động trên đây. Vì vậy, trong điều
hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cần thấy hết tác động hai
mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động
tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
1.3.1.3. Đầu tư tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con dường tất yếu có thể
tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn ( từ 9-10% ) là tăng trưởng đầu tư nhằm tạo
ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các nghành nông, lâm,
ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt được tốc
độ tăng trưởng từ 5-6% là rất khó khăn. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình
dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở các nước nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của
toàn bộ nền kinh tế [14].
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kếm phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị... những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển [14].
1.3.1.4. Đầu tư làm tăng khả năng khoa học và công nghệ của đất nước
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu tư là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Theo
đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu
nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển
công nghệ thế giới thành 7 giai đoạnthì Việt Nam đang là một trong 90 nước kém
nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá


14

của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra được một chiến lược đầu
tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc [19].

Chúng ta đều biết rằng có 2 con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên cứu
hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương
án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án
không khả thi.
1.3.1.5. Đầu tư tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng
trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc
vào ICOR của mỗi nước.
Vốn đầu tư

Vốn đầu tư

ICOR = -------------------------- = --------------- GDP
GDP do vốn tạo ra
Từ đó suy ra:
Vốn đầu tư
Mức tăng GDP = ---------------ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng trưởng của GDP hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn đầu tư.
Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động,
vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có
giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao
động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công
nghệ kém hiện đại, giá rẻ [13].
1.3.2. Đầu tư tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu tư có vai trò quyết định dến cả sự ra đời,
tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra



15

đời của bất kì cơ sở nào cũng cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua
sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành công tác xây dựng cơ bản và
thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kì của các cơ sở
vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động,
các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này đã hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được
sự hoạt động bình thường cần định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới để thích
ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu
dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các
trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư [8].
1.3.2.1. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản
thân mình)
Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kì các cơ sở vật
chất- kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả những hoạt động
và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư [8].
Như vậy, hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng và tác động đến mọi đối
tượng kinh tế của xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển là động lực chủ yếu thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, duy trì và phát triển
cơ sở vật chất của nền kinh tế.
1.3.2.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
a) Đầu tư tác động tới tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới

công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng


×