Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân tạo nền tảng xây dựng nông thôn mới bền vững trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 140 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Vân


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Lâm
nghiệp, khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, khoa Sau đại học đã giảng dạy,
giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học 2013-2014.
Tôi cũng đã nhận được sự quan tâm chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ quý báu
của tập thể bộ môn Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong suốt quá trình thực
hiện luận văn đảm bảo được yêu cầu và hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo – TS. Trần
Văn Dư - người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp cụ thể trong
quá trình thực hiện luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ các phòng ban thuộc huyện Quốc
Oai, cán bộ, nhân dân và các hộ gia đình tại ba xã Nghĩa Hương, Hòa Thạch
và Tân Hòa đã nhiệt tình cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các tập thể, cá nhân, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã động viên, khích lệ trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.


Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Vân


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN – TẠO NỀN TẢNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
BỀN VỮNG ...................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân – tạo
nền tảng xây dựng nông thôn mới bền vững ................................................. 4
1.1.1. Xây dựng Nông thôn mới bền vững ............................................... 4
1.1.2. Hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân, đặc trưng, vai trò của kinh tế hộ
nông dân trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới...................................... 7
1.1.3. Thu nhập, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân – tạo động lực xây
dựng nông thôn mới bền vững ................................................................ 12
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập cho người dân
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ................................................ 16

1.2. Cơ sở thực tiễn nâng cao thu nhập cho nông dân trên thế giới và ở Việt
Nam ............................................................................................................. 20
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho nông dân trên thế giới ........ 20
1.2.2. Một số kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân thời kỳ
đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ..................................... 26
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân .................................................................................................. 33
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................. 34


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................ 38
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 38
2.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................ 41
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
tác động đến sản xuất, thu nhập và đời sống của hộ nông dân ............... 57
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 58
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................. 58
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 59
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 60
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .............................. 61
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về điều kiện phát triển kinh tế đem lại thu nhập
cho hộ nông dân ...................................................................................... 61
2.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất và thu nhập của hộ nông
dân ......................................................... Error! Bookmark not defined.3
Chương 3. KÊT QỦA NGHIÊN CỨU ........................................................... 65
3.1. Kinh tế hộ nông dân huyện Quốc Oai thời kỳ xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2013 .................................................................................. 65

3.1.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2013 trên địa
bàn huyện Quốc Oai. ............................................................................... 65
3.1.2. Kinh tế hộ nông dân huyện Quốc Oai thời kỳ xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................... 66
3.1.3. Thu nhập và đời sống người dân huyện Quốc Oai thời kỳ xây dựng
nông thôn mới ......................................................................................... 74
3.2. Thực trạng sản xuất và thu nhập của hộ nông dân điều tra ................. 79
3.2.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra ........................................ 79
3.2.2. Thực trạng sản xuất và thu nhập của các hộ nông dân ................. 85
3.2.3. Tổng thu, cách chi tiêu và tích luỹ của nhóm hộ .......................... 90
3.3. Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực đến thu nhập của hộ nông dân ... 92
3.3.1. Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân .................................................. 92


v
3.3.2. Ảnh hưởng quy mô các yếu tố sản xuất của hộ nông dân ........... 93
3.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến thu nhập của hộ ................. 95
3.3.4. Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ ...... 96
3.4. Mối quan hệ giữa nâng cao thu nhập của hộ nông dân với xây dựng
nông thôn mới. ............................................................................................ 98
3.4.1.Chuyển dịch cơ cấu thu nhập của hộ trước và thời kỳ XDNTM ... 98
3.4.2. Ảnh hưởng của nâng cao thu nhập tới huy động vốn XDNTM ... 99
3.5. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra nâng cao thu nhập trong phát
triển kinh tế hộ nông dân của huyện Quốc Oai ......................................... 100
3.5.1. Đánh giá chung ........................................................................... 100
3.5.2. Những vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết ............ 102
3.6. Các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân – tạo nền tảng xây
dựng nông thôn mới bền vững ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. ......... 103
3.6.1. Phương hướng nâng cao thu nhập hộ nông dân ở huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội . ................................................................................ 103

3.6.2. Mục tiêu nâng cao thu nhập hộ nông dân ở huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội đến năm 2020 .................................................................... 104
3.6.3. Các giải pháp nâng cao thu nhập hộ nông dân – tạo nền tảng xây
dựng nông thôn mới bền vững ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội đến
năm 2020 ............................................................................................... 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BTXM

Bê tông xây mới

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CN – TTCN

Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

CTr/TU

Chương trình thành ủy


HĐND

Hội đồng nhân dân xã

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

NDT

Nhân dân tệ

NQ

Nghị quyết

QĐ-TTg

Quyết định thủ tướng

TM- DV

Thương mại dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM


Xây dựng nông thôn mới

XDCT

Xây dựng công trình


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Bảng

TT

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Quôc Oai năm 2013

41

2.2

Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2013

43

2.3


Hiện trạng hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai

45

2.4

Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện

46

2.5

Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực huyện Quốc Oai

47

2.6

Dân số, lao động huyện Quốc Oai năm 2011 và 2013

48

2.7

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa qua các năm

53

2.8


Diện tích, năng suất, sản lượng ngô qua các năm

54

2.9

Diện tích, năng suất, sản lượng khoai lang qua các năm.

55

2.10

Diện tích, năng suất, sản lượng đỗ tương qua các năm

55

2.11

Diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại qua các năm

56

2.12

Mẫu điều tra hộ nông dân huyện quốc oai năm 2013

59

3.1


Tình hình phát triển các loại nông hộ huyện Quốc Oai

67

3.2

3.3
3.4
3.5

3.6

Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính của huyện
qua 3 năm 2011 - 2013
Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản của huyện Quốc Oai giai
đoạn 2011 - 2013
Một số sản phẩm TTCN chính của huyện năm 2011-2013
Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất trong kinh tế hộ nông dân
của huyện qua 3 năm
Tỷ trọng số lượng hộ theo mức thu nhập theo vùng trên địa
bàn huyện Quốc Oai

69

66
73
75

78


3.7

Tình hình chủ hộ nông dân điều tra năm 2013

80

3.8

Thực trạng cơ cấu đất đai của nông hộ điều tra năm 2013

82

3.9

Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu điều tra năm 2013

82

3.10

Cơ cấu lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2013

83


viii
3.11

Vốn bình quân của nông hộ năm 2013


85

3.12

Giá trị sản xuất từ Nông nghiệp ở hộ điều tra năm 2013

86

3.13

Quy mô và cơ cấu CPSX nông nghiệp của hộ nông dân năm 2013

87

3.14

Tổng thu nhập bình quân từ SX Nông nghiệp của hộ

88

3.15

Tổng thu nhập bình quân từ SXKD của hộ Phi nông nghiệp

90

3.16

Tổng thu, chi tiêu và tích lũy của các nhóm hộ năm 2013


92

3.17

Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân tới thu nhập

93

3.18

3.19

3.20

Ảnh hưởng của quy mô các nguồn lực đến thu nhập của hộ
nông dân điều tra năm 2013
Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân vùng
nghiên cứu năm 2013
Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông
dân năm 2013

94

96

97

3.21

Sự thay đổi cơ cấu thu nhập của hộ trước và đang XDNTM


98

3.22

Huy động vốn XDNTM bình quân 1 hộ điều tra năm 2013

99

3.23

Dự kiến đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cho hộ nông dân đến năm 2020

110


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên Hình

TT
2.1

2.2

Biểu đồ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện qua các năm
2011 - 2013
Biểu đồ Lao động việc làm phân theo ngành nghề kinh tế

Quốc Dân

Trang
44

49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.Với 80% dân cư làm nông nghiệp và 75% lao động trong ngành
nông nghiệp nghiệp, nên sự tồn và phát triển của nó luôn là vấn đề quan trọng
được Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành quan tâm vào điều kiện phát triển.
Thực tiễn quá trình sản xuất nông nghiệp của nước ta trải qua hàng
ngàn năm sản xuất theo kinh nghiệm, tuy có những bước tiến quan trọng,
nhưng về căn bản vẫn là nền sản xuất nhỏ lẻ, kĩ thuật lạc hậu mang nặng tính
độc canh, tự cung, tự cấp là chính.
Những năm gần đây, nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có sự phát
triển vượt bậc, đạt được những thành tựu đáng khích lệ với năng suất và sản
lượng ngày càng tăng. Có sự chuyển biến tích cực đó là nhờ vào sự đổi mới
chính sách kinh tếđúng đắn của Đảng và Nhà nước đó là quyết định tiến hành
công cuộc đổi mới chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Nhất là từ khi
có chỉ thị 100 của Ban bí thư Trung ương Đảng (1981) về “cải cách công tác
khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến người lao động trong các hợp tác xã
nông nghiệp” [1], đặc biệt nghị quyết 10 của Bộ chính trị Trung ương Đảng
(1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Với Nghị quyết này hộ nông

dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ góp phần quan trọng vào sự phát triển
của nông nghiệp nước ta trong những năm qua.
Tuy nhiên bên cạnh mặt đạt được, vẫn còn tồn tại những khó khăn. Đây
là tất yếu khách quan. Đó là nền kinh tế hàng hoá đã tạo ra sự phân hoá giàu
nghèo ngày càng sâu sắc, vấn đề chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư, giữa các vùng giữa thành thị và nông thôn ngày một rõ. Hiện nay, hơn
70% dân số nước ta ở nông thôn đây là nguồn lao động dồi dào nhưng chưa
được sử dụng hợp lý, tuy nhiên nó cũng là một thách thức về vấn đề giải
quyết việc làm tạo thu nhập cho người lao động. Bởi vì hiện nay ruộng đất có


2

hạn mà dân số ngày càng tăng lên. Do vậy việc duy trì thu nhập đã khó nâng
cao, thu nhập cho hộ nông dân lại càng khó hơn bởi nông thôn thì sản suất
nông nghiệp vẫn còn là chủ yếu.
Xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh
sống ở địa bàn nông thôn..
Quốc Oai thuộc thành phố Hà nội, là cửa ngõ thủ đô, có lợi thế trong
giai lưu phát triển kinh tế. Nhìn chung, so với nhiều địa phương khác, mặt
bằng kinh tế hộ của huyện không phải là quá thấp. Bên cạnh những thành tựu
quan trọng đã đạt được hiện nay mâu thuẫn tiềm ẩn bên trong kinh tế hộ qua
nhiều năm cũng đã bộc lộ gay gắt thể hiện thông qua: thất nghiệp gia tăng,
năng suất lao động thấp, phân hoá giàu nghèo một cách sâu sắc, những yếu
kém trong sản suất kinh doanh... Chính vì vậy giải quyết vấn đề thu nhập cho
hộ nông dân là yêu cầu cần thiết được các nhà quan lý, các cấp ủy Đảng và
chính quyền cơ sở quan tâm. Xuất phát từ đó, em chọn vấn đề: “Giải pháp
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân - tạo nền tảng xây dựng nông thôn

mới bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thu nhập của hộ nông
dân, đánh giá thực trạng thu nhập và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ nông dân, đề xuất một số giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân - tạo nền tảng xây dựng nông thôn mới bền vững trên địa bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
1. Góp phần hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về thu nhập
của hô nông dân


3

2. Đánh giá đúng thực trạng thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân
trong huyện ;
4. Đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các
nông hộ - tạo nền tảng xây dựng nông thôn mới bền vững trên địa bàn
huyện Quốc oai, thành phố Hà Nội
2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thu nhập của hộ nông dân; xác định
những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập của hộ nông dân; từ đó đưa
ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân – tạo
nền tảng xây dựng nông thôn mới bền vững ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội.

2.3.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của luận văn là địa bàn Huyện Quốc Oai- Thành phố Hà Nội.
Trong đó chọn 3 xã để nghiên cứu điển hình là xã Nghĩa hương, Tân hòa, Hòa
thạch.
- Số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ 2011 đến
2013.
- Số liệu sơ cấp được thu thập trong 6 tháng đầu năm 2014.
2.4: Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập cho Hộ nông dân
trong XDNTM.
- Thực trạng thu nhập của Hộ nông dân trên địa bàn huyện Quốc Oai –
Thành phố Hà Nội.
- Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân tạo nền tảng xây dnwgj
nông thôn mới bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN – TẠO NỀN TẢNG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân – tạo
nền tảng xây dựng nông thôn mới bền vững
1.1.1. Xây dựng Nông thôn mới bền vững
Căn cứ vào bộ văn bản hỏi đáp về công tác xây dựng nông thôn mới
do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành:
Xây dựng nông thôn bền vững là quá trình xây dựng nhằm phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của
người dân nông thôn. Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con

người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn.
Quá trình xây dựng đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông thôn. Phát triển nông
thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên,
không để lại hậu quả xấu cho thế hệ tương lai.[3]
1.1.1.1. Xây dựng nông thôn mới, tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020.
Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao [2] .


5

Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư đại phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.

- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới [31].
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến;


6

- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao.

Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới
[32].
1.1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới bền vững.
Quyết định 800/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới thực sự là cơ hội “vàng” cho phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Để biến cơ hội ấy thành hiện thực, cần có cách nhìn, cách tiếp cận
đúng đắn, nhất là đối với Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho
người dân.
Chỉ thị 100, khoán 10, giao đất ổn định lâu dài cho nông dân theo Nghị
định 64, thực hiện 5 quyền theo Luật đất đai... là những chủ trương, chính
sách lớn tháo gỡ những “nút thắt” của cơ chế cũ, đã tạo ra những động lực to
lớn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Mỗi thời điểm đổi mới cơ chế đều
gắn liền với những thành tựu to lớn trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Chương trình xây NTM là nội dung cốt lõi trong thực hiện Nghị quyết 26NQ/T.Ư, đây là lần đầu tiên vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn được
bàn một cách toàn diện, đi từ quy hoạch và định hướng phát triển với tầm
nhìn dài hạn. Vì vậy, chúng ta phải nhận thức một cách sâu sắc, đầy đủ và có
cách tiếp cận đúng đắn, nhất là đối với Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu
nhập cho người dân, thì rất khó tạo ra được động lực nội sinh cho sự phát
triển, bảo đảm xây dựng NTM bền vững.[35]


7

- Xây dựng nông thôn mới bền vững nhằm phát triển kinh tế, thúc đẩy
mạnh mẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
- Tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân, đời sống văn hóa lành
mạnh và giữ gìn bản sắc dân tộc. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của dân cư nông thôn;
- Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận
thức chính trị đúng đắn, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại.
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông
nghiệp có sức cạnh tranh cao.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ
và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân
cư,…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo
vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được
giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. [36]
1.1.2. Hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân, đặc trưng, vai trò của kinh tế hộ
nông dân trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới
- Khái niệm Hộ Nông dân: Trong lịch sử phát triển nông nghiệp của thế
giới, hộ nông dân là khái niệm chỉ một đơn vị cấu thành cơ bản trong sản xuất
nông nghiệp, chỉ số hộ sống ở khu vực nông thôn và liên quan đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp xen lẫn với phi nông nghiệp với mức độ khác nhau. Hộ
nông dân có thể có nhiều thành viên tham gia hoạt động phi nông nghiệp với
mức độ khác nhau. Tuy nhiên cuộc sống của hộ chủ yếu vẫn dựa vào các
nguồn tài nguyên như: Đất đai, các hoạt động chăn nuôi và trồng trọt. Dưới khía
cạnh kinh tế, hoạt động nổi trội nhất của hộ nông dân là sản xuất nông nghiệp,
chủ yếu dựa vào lao động gia đình với đặc trưng tham gia từng phần trong thị
trường đầu vào và đầu ra với mức độ chưa hoàn hảo (Đào Thế Tuấn, 1997).


8

Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất thường nằm trọng hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cụ bộ vào các htij trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [19]
Nhà khao học Traianốp cho rằng “ Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rât

sổn định” và ông coi “ Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và
phát triển nông nghiệp” [28, 8-12]
Từ các khái niệm trên xin khái quát hộ nông dân như sau: Hộ nông dân
là những hộ ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là sản xuất nông
nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu là nghề nông. Ngoài nông
nghiệp hộ nông dân còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp như tiểu
thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ ở mức độ khác nhau.
- Kinh tế Hộ Nông dân:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống.
Trong nông hộ, chủ hộ thường là người vừa điều hành quản lý sản xuất lại
vừa là người trực tiếp tham gia lao động nên tính thống nhất giữa lao động
quản lý và lao động trực tiếp rất cao [33 -12].
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế hộ nông dân.
Ở nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các
hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng
chưa từng có về năng suất và sản lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản
xuất. Một vấn đề quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống
gắn bó với mảnh đất của họ.
+ Kinh tế hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê


9

mướn lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn
để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao
động trong nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác do các thành
viên trong hộ cùng dựa trên một cơ sở kinh tế, ý thức trách nhiệm rất cao, việc

bố trí, sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý.
+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng đồng. Kinh tế Hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa
gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại. Mặt
khác, hộ cũng sẽ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao
- Đặc trưng Kinh tế hộ nông dân:
Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra
một số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông các đặc điểm đặc trưng
của đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nông dân với những người
làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường là 6 đặc trưng như sau:
Thứ nhất: Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình
quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Bởi vì sở hữu trong nông hộ là sở hữu
chung, mọi thành viên đều có thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất
như vốn, đất đai để tạo ra của cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông
hộ[8].
Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ
với nhau và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ
thường là người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Với đặc
điểm này, việc tổ chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và
thống nhất, cơ cấu tổ chức rất đơn giản [8].
Thứ ba: Quy mô sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy
động hay thu hồi dễ dàng nên các nông hộ hoàn toàn có khẳ năng thích nghi


10

và tự điều chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể phát huy tối đa
nguồn lực cho sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu của mình.

Trong hoàn cảnh bất lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay về với
sản xuất giản đơn[8].
Thứ tư: Quan hệ huyết thống, họ tộc, văn hoá và đặc biệt là lợi ích
kinh tế chung của các thành viên...Tất cả nằm đan xen trong một trật tự tổ
chức hết sức đa dạng và phức tạp, song chúng cùng tác động tạo nên sự đồng tâm,
hiệp lực giữa các thành viên, họ cùng tự giác lao động để phát triển kinh tế mà
không cần đến thưởng phạt. Điều này không thể có ở các đơn vị kinh tế khác [8].
Thứ năm: Kinh tế hộ được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị
trường. Chính vì thế, trên thị trường đầu vào, hộ chỉ bán từng phần nguồn lực
của mình như: đất đai, sức lao động... với thị trường đầu ra, nông hộ chỉ mua
những gì mà họ không có khả năng tự túc như: quần áo, thuốc men hay các đồ
gia dụng khác...[9]
Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động, nguồn vốn...của
mình là chủ yếu. Chỉ khi nào quy mô sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các
hoạt động mua bán hay đi thuê mới diễn ra [9].
Với các đặc trưng trên, có thể khẳng định rằng kinh tế nông hộ luôn là
hình thức tổ chức kinh tế rất thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, đối
tượng sản xuất của nông nghiệp là các sinh vật sống rất cần sự chăm sóc trực
tiếp và thường xuyên của con người. Người lao động trong nông hộ vời ý
thức trách nhiệm cao, có sự gắn bó mật thiết với cây trồng vật nuôi nên hoàn
toàn có thể đảm nhận công việc đó.
- Vai trò kinh tế hộ nông dân thời kỳ xây dựng nông thôn mới
Kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thôn
Việt Nam. Hộ gia đình nông thôn thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết
hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh ngành nghề
phụ. Sớm nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong


11


quá trình đổi mới và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có những
chủ trương, chính sách về nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình
phát triển. Từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (1988),
hộ nông dân đã thực sự được trao quyền tự chủ trong sản xuất, và do đó đã
khơi dậy nhiều nguồn lực và tiềm năng để kinh tế hộ gia đình phát triển;
người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh
tăng vụ, ruộng đất được sử dụng tốt hơn... Nghị quyết Trung ương 6 lần 1
(khoá VIII) với chủ trương tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước,
nhất là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đã khẳng định nông nghiệp, nông
thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ
sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn II từ năm 2010 - 2020 [9] đã xác định kinh tế hộ gia
đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Nghị định số 66/HĐBT ngày 2-3-1992; Luật Doanh nghiệp (2005) đã
khẳng định: Chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn về vốn và kết quả kinh doanh
của mình [11] mặt khác Nhà nước cũng có những chính sách tạo điều kiện
thuận lợi để hộ kinh doanh có số vốn phù hợp với quy mô để hộ gia đình có
thể chuyển thành doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và các hoạt động theo
pháp luật. Theo đó, kinh tế hộ gia đình thích ứng với cơ chế thị trường ngày
càng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm
ở nông thôn. Xuất hiện nhiều hộ gia đình sản xuất theo phương thức trang trại
gia đình, trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản...
Kinh tế hộ gia đình đang có cơ hội, điều kiện phát triển mạnh mẽ khi
chúng ta thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn
mới là một nội dung quan trọng của Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 16-4-2009, Thủ tướng Chính phủ có
quyết định số 491 ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí
quy định việc thực hiện nông thôn mới ở nước ta gồm 7 vùng, với 5 nội dung,



12

19 tiêu chí [2]. Trong đó, phát triển kinh tế hộ gia đình, đa dạng hóa ngành
nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn là
những nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020.
1.1.3. Thu nhập, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân – tạo động lực xây
dựng nông thôn mới bền vững
1.1.3.1 Thu nhập:
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người định hướng
giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về thu nhập hộ nông dân.
- Theo quan điểm của Traianụp về thu nhập của hộ nông dân trong điều
kiện không tồn tại thị trường sức lao động thì thu nhập của hộ nông dân không
giống thu nhập của các xí nghiệp tư bản. Thu nhập trong hộ không chỉ có tiền lãi
kinh doanh mà bao gồm toàn bộ giá trị lao động. Như vậy thu nhập của nông hộ
là phần còn lại sau khi lấy giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất [12].
- Quan điểm của Barnum và Squire về thu nhập của hộ nông dân trong
điều kiện tồn tại thị trường sức lao động thì cho rằng trong điều kiện tồn tại
thị trường sức lao động được phân chia thành: Thời gian lao động nghỉ ngơi,
thời gian lao động làm việc tại nhà, thời gian sản xuất nông nghiệp và thời
gian làm việc có tiền công. Từ đó các ông đưa ra khái niệm thu nhập hộ nông
dân như sau: Thu nhập hộ nông dân được tính bằng giá trị sản phẩm sau khi
đã trừ đi các phần như: Sản phẩm hộ tiêu dùng, giá trị công lao động thuê
ngoài, chi phí đầu vào cho sản xuất và cộng thêm giá trị tiền lao động đi làm
thêm... song ở đây các ông lại tính tiền công giống nhau nên điều này là
không đúng [21].
Để đi sâu vào nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau về hộ nông dân thì
nhiều nhà khoa học và nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu hỗn

hợp để đánh giá thu nhập của hộ nông dân. Thu nhập hỗn hợp của hộ nông


13

dân là phần thu được sau khi lấy tổng thu (Tức là toàn bộ giá trị sản phẩm từ
các hoạt động sản xuất trong nông hộ) trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền công
thuê ngoài và chi phí khác bao gồm thuế và khấu hao tài sản cố định...(Nguồn
Nguyễn Sinh Cúc và Nguyễn Văn Tiêm, 1996) [82]. Như vậy trong phần thu
nhập của hộ sẽ bao hàm tiền công lao động của chủ hộ, tiền công lao động của
các thành viên và lãi kinh doanh.
Xuất phát từ các quan điểm trên và đặc trưng của hộ nông dân ở Việt
Nam thì tổng quát về thu nhập của hộ nông dân như sau: Thu nhập của một
hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ được hưởng
để bù đắp lại cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy, tái mở rộng sản
xuất nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập của hộ thành 3 loại như:
Thu từ nông nghiệp, thu từ phi nông nghiệp và thu khác .
- Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ các hoạt động sản xuất
trong nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Thu nhập từ phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các nghành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Bao gồm các ngành nghề chế biến,
sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khớ...Ngoài ra thu nhập phi nông
nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán,
thu gom.
- Thu nhập khác: Đó là thu nhập từ các hoạt động làm thêm, làm thuê, làm
công ăn lương, từ các trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu nhập bất thường khác.
1.1.3.2 Nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
Nâng cao thu nhập là làm cho lượng thu nhập ngày càng tăng và ổn
định trong một thời gian tương đối dài của hộ gia đình và cộng đồng dân cư

mà không làm suy giảm (ảnh hưởng) đến việc phát triển tài nguyên đa dạng
sinh học của vùng và quốc gia.
Vấn đề chủ yếu đối với nâng cao thu nhập:


14

- Lượng thu nhập ngày càng tăng, phù hợp với mặt bằng phát triển thu
nhập của dân cư ở các vùng lân cận và cả nước.
- Lượng thu nhập này giữ ổn định động trong một thời gian dài từ 3 đến
5 năm trở lên.
- Nâng cao thu nhập tính cho từng hộ gia đình nói riêng và cả cộng
đồng dân cư nói chung nghĩa là không còn hộ đói, giảm hộ nghèo và tiến tới
đạt được mức sống trung bình trở lên của tất cả các hộ dân cư.
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang phát triển theo cơ chế thị
trường có sự định hướng xã hội chủ nghĩa thì sự tồn tại và phát triển của các
thành phần kinh tế, các phương thức sản xuất hoàn toàn khách quan phù hợp
với xu hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông hộ là một bộ
phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân. Trong mọi thời đại thì kinh tế nông
hộ dù phát triển dưới một hình thức nào cũng đều góp phần quan trọng giúp
cho nền kinh tế quốc dân phát triển. Để nâng cao thu nhập cho các hộ nông
dân là một vấn đề chiến lược vì hộ nông dân là thành phần chủ yếu chiếm số
đông trong nền kinh tế Việt Nam. Nâng cao thu nhập cho hộ nông dân cũng
chính là nâng cao mức sống cho người dân và tạo điều kiện phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Ở nước ta hiện nay, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỉ
trọng lớn trong nền kinh tế. Mặt khác đối với nông nghiệp khả năng sản xuất
hàng hóa chưa cao nên kinh tế nông hộ cũng có vai trò hết sức to lớn. Nó thúc
đẩy nông nghiệp và nông thôn phát triển. Kinh tế nông hộ hàng năm đã cung
cấp cho xã hội khoảng 90% sản lượng thịt cá, sản lượng lương thực và sản

lượng rau quả. Trên cơ sở đó cần tăng nhanh sản lượng lương thực, thực
phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và cải tạo tốt hơn tài
nguyên đất, lao động, vốn...
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế hiện nay, chúng ta đang chủ
trương xóa bỏ chế độ độc canh tiến đến đa canh cây trồng vật nuôi và phát
triển ngành dịch vụ ở nông thôn theo điều kiện cụ thể của từng vùng. Từng


15

bước xóa bỏ cơ chế sản xuất tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hóa
theo hình thức tập trung để tăng khả năng đầu tư cũng như phát huy các tiềm
lực khác góp phần nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi kết hợp phát triển
các nghành nghề, các loại hình dịch vụ nhằm không ngừng nâng cao thu nhập
cho người nông dân góp phần thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn vào năm 2020 theo tinh thần của đại hội Đảng IX đã đề ra.
1.1.3.3. Thu nhập cho hộ nông dân- tạo nền tảng xây dựng nông thôn mới bền vững:
Quyết định 800/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới (XDNTM) thực sự đã tạo cơ hội cho phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Để biến cơ hội ấy thành hiện thực, cần có cách nhìn,
cách tiếp cận đúng đắn, nhất là đối với Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu
nhập cho người dân. Vì vậy khi xây dựng Đề án phát triển sản xuất nâng cao
thu nhập cho người nông dân, cần quan tâm và làm rõ một số nội dung :
Thứ nhất, tiếp cận những định hướng mới trong phát triển sản xuất,
kinh nghiệm học tập từ bên ngoài, làm rõ hướng quy hoạch các loại ngành
nghề, sản phẩm chủ lực trên địa bàn. Khi xây dựng Đề án phải tổ chức điều
tra, tính toán, khảo sát và dự báo thị trường, tránh tình trạng được mùa rớt giá.
Thứ hai, việc xác định ngành nghề, sản phẩm chủ lực phải cùng đi với
tư duy và cách thức tổ chức sản xuất hàng hóa; phải thực sự là ngành nghề,
sản phẩm có khả năng cạnh tranh, có lợi thế ở địa phương và trên thị trường.

Thứ ba, phải tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, hiệu
quả. Theo đó, cần tổ chức lại sản xuất, liên kết sản xuất theo hướng lấy người
nông dân làm trung tâm, là chủ thể trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thứ tư, xu thế sản xuất của các hộ nông dân nhỏ lẻ và tự chủ ngày
càng gặp rất nhiều khó khăn trong môi trường cạnh tranh. Vì vậy, việc chuyển
đổi ruộng đất, khuyến khích tăng quy mô sản xuất, phát triển tổ đội liên kết,
HTX, trang trại; ưu đãi, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, hình thành các hiệp hội nghề nghiệp là yêu cầu khách quan của sự phát
triển và cũng là yêu cầu cấp thiết cho cả trước mắt và lâu dài.
Tạo nền tảng cho xây dựng nông thôn mới bền vững.


16

Chương trình XDNTM là nội dung cốt lõi trong thực hiện Nghị quyết
26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; Đây là lần đầu tiên vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
được bàn một cách toàn diện, đi từ quy hoạch và định hướng phát triển với
tầm nhìn dài hạn.
Thông qua 19 tiêu chí bao quát hầu hết các lĩnh vực, cả về kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa, môi trường, an ninh,… sẽ dần hình thành diện mạo
nông thôn mới có một nền sản xuất phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ.
Ngoài sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, cần có sự tham gia tích cực của
từng người dân, của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Để làm tốt công
tác này, thì hoạt động tuyên truyền cần phối hợp với các cấp chính quyền địa
phương trong việc thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, làm sao để “dân
biết, dân bàn, dân kiểm tra, dân thực hiện, dân được hưởng”.
Để huy động tổng hợp sức mạnh của toàn xã hội tham gia đóng góp sức
người, sức của cho XDNTM, cần công khai, minh bạch các công việc. Người

dân cần phải được thông tin đầy đủ, đa chiều. Chẳng hạn, trong việc xây dựng
kết cấu hạ tầng, người dân cần biết được chủ trương của Đảng và Nhà nước
thực hiện chương trình này là vì muốn tạo điều kiện để người dân phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống của họ.
Để làm được điều này, thì cần có sự ủng hộ, tự nguyện đóng góp thêm
của nhân dân, vì nguồn ngân sách còn hạn hẹp. Nhà nước chỉ hỗ trợ một
phần, hỗ trợ kỹ thuật, còn giá trị còn lại của công trình thì người dân cần tự
nguyện đóng góp sức lao động, góp đất để giải phóng mặt bằng, đóng góp
một phần kinh phí,… Nếu người dân hiểu kỹ được vấn đề, thì sẽ xoá được tư
tưởng trông chờ, ỷ lại và vui vẻ đóng góp, tạo ra được động lực nội sinh cho
sự phát triển, bảo đảm XDNTM bền vững.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập cho người dân
trong quá trình xây dựng nông thôn mới


×