Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 127 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Huân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân.
Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm Nghiệp, Cục
Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành phố Hà Nội, Uỷ ban nhân
dân huyện Chương Mỹ, phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên
Môi trường, Trạm thú y, phòng Kinh tế huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Hà và các thầy cô giáo đã trực tiếp
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ và các hộ nông
dân ở 6 xã: Đại Yên, Trung Hòa, Tốt Động, Lam Điền, Hòa Chính và Thanh Bình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các


thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Huân


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...........................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ......................................................................................... v
Danh mục các bảng ................................................................................................ vi
Danh mục các hình ............................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NÔNG NGHỆP ................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về BHNN và thị trường BHNN ..................................................5
1.1.1. Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp .......................................................................... 5
1.1.2. Sự cần thiết của BHNN và phát triển thị trường bảo BHNN................................ 9
1.1.3. Những vấn đề lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp ...................................... 10
1.1.4. Những vấn đề lý luận về thị trường bảo hiểm nông nghiệp................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về BHNN và thị trường BHNN.............................................18
1.2.1. Thực tiễn bảo hiểm nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới....................... 18
1.2.2. Thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam ................. 23
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan .......................................................... 30

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .........................33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Chương Mỹ .......................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ............................................... 34
2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ........... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................38
2.2.1. Khung logic nghiên cứu ........................................................................................ 38
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát và mẫu điều tra.......................... 39
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................................ 42


iv

2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu............................................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 51
3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ...............51
3.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở huyện Chương Mỹ .................................................... 51
3.1.2. Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi lợn...................................... 54
3.1.3. Rủi ro trong chăn nuôi lợn ở huyện Chương Mỹ................................................. 59
3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi lợn ở huyện Chương Mỹ ................... 62
3.2. Thực trạng thị trường bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn ở huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .............................................................................64
3.2.1.Giai đoạn trước khi thực hiện thí điểm BHNN theo Quyết định 315/QĐ-TTg 64
3.2.2. Giai đoạn thực hiện thí điểm BHNN theo Quyết định 315/QĐ-TTg................. 64
3.3. Phân tích cầu bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn của hộ chăn nuôi
trên địa bàn huyện Chương Mỹ từ các xã khảo sát ...............................................72
3.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của các xã khảo sát và các hộ điều tra ....................... 72
3.3.2. Thái độ và nhận thức của hộ được hỏi về vấn đề rủi ro trong chăn nuôi lợn ..... 72
3.3.3. Quyết định tham gia và không tham gia BHNN của các hộ điều tra ................. 74

3.3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu BHNN trong chăn nuôi lợn của hộ
chăn nuôi trên địa bàn huyện Chương Mỹ từ các xã khảo sát....................................... 78
3.3.5. Phân tích mức sẵn lòng chi trả phí bảo hiểm của người chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Chương Mỹ .................................................................................................... 90
3.4. Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thị trường BHNN đối với chăn
nuôi lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................97
3.4.1. Đánh giá chung về thực trạng thị trường BHNN trong chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .................................................................... 97
3.4.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thị trường BHNN trong chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................ 99
KẾT LUẬN......................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

BH

Bảo hiểm

BHNN

Bảo hiểm nông nghiệp


CVM

Định giá ngẫu nhiên

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TĂCN

Thức ăn chăn nuôi

WTP

Mức sẵn lòng chi trả


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang


1.1

Doanh thu và bồi thường hoạt động BHNN Việt Nam (2006-2010)

24

1.2

Kết quả thí điểm BHNN giai đoạn 2011- 2013

26

1.3

Một số chỉ tiêu so sánh thực trạng thị trường BHNN trước và sau khi
thực hiện Quyết định 315/QĐ-TTg

27

2.1

Cơ cấu sử dụng đất huyện Chương Mỹ năm 2013

34

2.2

Đặc điểm dân số và lao động huyện Chương Mỹ năm 2013

35


2.3

Cơ cấu GDP của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2011- 2013

36

2.4

Số xã và số hộ chọn phỏng vấn

40

2.5

Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNN của
người chăn nuôi

45

2.6

Những nhân tố ảnh hưởng đến WTP phí bảo hiểm của người chăn nuôi

49

3.1

Tình hình chăn nuôi lợn của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2011-2013


53

3.2

Số lượng và cơ cấu đàn lợn theo giống của Chương Mỹ từ 2011-2013

55

3.3

Thực trạng công tác thú y và cơ sở kinh doanh TĂCN của huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2011-2013

57

3.4

Số lợn thiệt hại do dịch bệnh ở huyện Chương Mỹ giai đoạn 2011-2013

60

3.5

Tổng giá trị bảo hiểm lợn từ tháng 8/2012 - 12/2013

67

3.6

Tổng số phí BH thu được từ tháng 8/2012 - 12/2013


68

3.7

Số lợn thiệt hại do dịch bệnh từ tháng 8/2012 - 12/2013

69

3.8

Bồi thường tổn thất theo đối tượng từng loại hộ

69

3.9

Số lượng hộ chăn nuôi và hộ tham gia BHNN từ tháng 8/2012 - 12/2013

70

3.10 Số lượng lợn thực tế và số lợn tham gia BHNN từ tháng 8/2012 - 12/2013

71

3.11 Các biện pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn của các hộ điều tra

74

3.12 Lý do không tham gia BHNN trong chăn nuôi lợn của các hộ điều tra


77


vii

3.13

Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tham gia BHNN của các
hộ điều tra

82

3.14

Kiểm định Omnibus đối với mức độ phù hợp của mô hình

84

3.15

Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

84

3.16 Phân loại mức độ dự báo của mô hình

84

3.17 Kết quả các hệ số hồi quy của các biến trong mô hình Binary logistic


85

3.18

Mô phỏng xác suất thay đổi quyết định tham gia BHNN trong chăn
nuôi lợn của các hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Chương Mỹ

3.19 Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động
3.20

3.21

3.22

Mức sẵn lòng chi trả phí bảo hiểm của người chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Chương Mỹ
Mức sẵn lòng chi trả phí bảo hiểm trung bình của người chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ
Kết quả phân tích hồi quy của các nhân tố ảnh hưởng đến WTP đối
với lợn sinh sản của các hộ chăn nuôi

3.23 Kết quả các hệ số hồi quy các biến trong mô hình WTP cho lợn sinh sản
3.24

Kết quả phân tích hồi quy của các nhân tố ảnh hưởng đến WTP đối
với lợn thịt của các hộ chăn nuôi

3.25 Kết quả các hệ số hồi quy của các biến trong mô hình WTP cho lợn thịt


86
90
91

92

93
94
95
95


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1

Tài sản của hộ nông dân sau rủi ro

9

1.2

Mối quan hệ các tác nhân trong thị trường BHNN


17

2.1

Trình tự các bước tiến hành phương pháp định giá ngẫu nhiên

48

3.1

Quyết định tham gia và không tham gia BHNN của các hộ điều tra

75

3.2

Lý do tham gia BHNN trong chăn nuôi lợn của các hộ điều tra

76

3.3

Lý do không tham gia BHNN trong chăn nuôi lợn của các hộ điều tra

77


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong
đời sống chính trị, kinh tế - xã hội Việt Nam. Nông nghiệp không những đảm bảo
chiến lược an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho các ngành kinh tế, tham
gia xuất khẩu mà còn là thị trường lao động cho hàng chục triệu người, là sinh kế
quan trọng của một bộ phận rất lớn dân cư nước ta. Tuy nhiên, hàng năm sản xuất
nông nghiệp (SXNN) lại phải thường xuyên đối mặt với những rủi ro lớn, đặc biệt
là những rủi ro như thiên tai, dịch bệnh có xu hướng tăng cao về tần suất, nghiêm
trọng hơn về hậu quả. Ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính khác đã phải chi
hàng nghìn tỷ đồng để hỗ trợ người dân sau rủi ro. Tuy nhiên, đây mới chỉ mang
tính chất khôi phục cuộc sống tối thiểu chứ chưa phải giúp nông dân khôi phục và
bù đắp chi phí SXNN. Do vậy, chính sách hỗ trợ mới như cái chăn mỏng, kéo đầu
này hở đầu kia.
Trong tình hình như vậy, có thể thấy bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) chính là
một cái phao cứu hộ hiệu quả nhất, thiết thực nhất. Hoạt động BHNN ở nước ta
được triển khai từ năm 1982 nhưng dịch vụ này phát triển rất chậm, thậm chí có lúc
có nguy cơ chết yểu. Đối với một bộ phận khá lớn nông dân, BHNN vẫn còn là vấn
đề rất mới mẻ, còn nhiều người dân chưa hề biết đến khái niệm về BHNN. Nhằm
phát triển thị trường BHNN, Chính phủ ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg về
việc thực hiện thí điểm BHNN giai đoạn 2011-2013 tại 20 tỉnh thành. Những tiêu
chí hỗ trợ từ Chính phủ khá mạnh mẽ, chưa từng có trước đây: Hỗ trợ 100% phí bảo
hiểm cho hộ nông dân, cá nhân nghèo, 80% cho hộ cận nghèo, 60% cho hộ thường
và 20% cho các tổ tổ chức SXNN tham gia thí điểm BHNN.
Huyện Chương Mỹ nằm ở phía Tây Nam của trung tâm Thủ đô Hà Nội,
huyện đã có truyền thống chăn nuôi gia súc, đặc biệt là chăn nuôi lợn trong nhiều
năm nay. Tuy nhiên trên thực tế, chăn nuôi lợn của huyện gặp rất nhiều rủi ro, ngoài
những yếu tố bên trong thì chăn nuôi lợn còn chịu nhiều tác động của các yếu tố
ngoại cảnh khác như thiên tai, dịch bệnh, thị trường. Hạn chế được những rủi ro
trong chăn nuôi sẽ giúp các hộ tăng kết quả và hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho

người chăn nuôi. Với bối cảnh đó, Chương Mỹ được thành phố Hà Nội chọn thực


2

hiện thí điểm BHNN theo Quyết định 315/QĐ-TTg. Huyện thực hiện triển khai thí
điểm tại 3 xã Tốt Động, Trung Hòa, Đại Yên. Kết quả triển khai đến ngày 31/12/2103
tại 3 xã, có tới 2.114 số lượt hộ tham gia (chiếm 74,23% tổng số hộ chăn nuôi), trong
đó hộ chăn nuôi trong diện là hộ nghèo chiếm 25,02%, hộ cận nghèo chiếm 10,88%,
hộ thường chiếm 64,10%, đã có tới 20.185 con lợn đang nuôi được bảo hiểm (BH)
với tổng giá trị BH trên 93,71 tỷ đồng. Số tiền bồi thường là 1,545 tỷ đồng. [33].
Tuy nhiên, mặc dù đã được tuyên truyền về chế độ BHNN qua nhiều hình
thức nhưng do thói quen về sản xuất và chưa nhận thức đầy đủ về BHNN nên vẫn
còn có hiện tượng nghe ngóng, xem xét, chờ đợi. Hầu hết người dân chưa tham gia
thị trường BHNN trước đây nên nhận thức của họ về quyền lợi, trách nhiệm khi
tham gia BHNN chưa thực sự đầy đủ, họ chỉ đơn thuần tham gia mua BH khi được
trợ cấp đáng kể từ Chính phủ. Số lợn tham gia chưa phản ánh đúng tiềm năng hiện
có của địa phương. Thủ tục hành chính, chính sách pháp luật còn một số hạn chế. 29
xã thị trấn còn lại trong huyện không được chọn làm thí điểm thì đến nay BHNN
vẫn còn là vấn đề rất mới mẻ, hầu hết người dân chưa hề biết BHNN. Những điều
này ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng và phát triển thị trường BHNN.
Vậy, vấn đề đặt ra đối với phát triển thị trường BHNN là: (1) Những nhân tố
chính nào ảnh hưởng đến thực trạng phát triển thị trường BHNN ở Việt Nam nói
chung và huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội nói riêng? (2) Để triển khai BHNN
rộng trên toàn quốc thì Chính phủ nên thực hiện những chính sách nào? (3) Nếu
Chính phủ tiếp tục hỗ trợ phí BH như khi thực hiện thí điểm thì tỷ lệ người dân
quyết định tham gia là bao nhiêu? (4) Nếu không hỗ trợ phí BH thì mức sẵn lòng
chi trả phí BH của người chăn nuôi lợn ở Chương Mỹ là bao nhiêu? Những nhân tố
chính nào ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả này?
Trong nước đã có những nghiên cứu liên quan đến hoạt động BHNN nhưng

chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về phát triển thị trường BHNN, đặc biệt
là BHNN trong chăn nuôi lợn tại huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội. Xuất phát từ
những vấn đề trên nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thị trường bảo
hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội” là vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn nhằm
mở rộng và phát triển thị trường BHNN trong chăn nuôi trên địa bàn huyện.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị
trường BHNN trong chăn nuôi lợn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và phát
triển thị trường BHNN trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm nông nghiệp
và thị trường bảo hiểm nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng thị trường bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội;
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cầu bảo hiểm nông nghiệp trong
chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thị trường bảo hiểm
nông nghiệp trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Do thị trường BHNN là loại thị trường đặc biệt, thông tin không đối xứng,
người sản xuất (bên cầu) biết nhiều thông tin hơn doanh nghiệp bảo hiểm (bên cung)
về: Rủi ro, phương pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro, mức độ thiệt hại do rủi ro. Hiện

nay, cầu đang là nút thắt lớn trong thị trường BHNN. Do vậy, đối tượng tập trung
nghiên cứu của đề tài là cầu về thị trường BHNN trong chăn nuôi lợn của các hộ chăn
nuôi trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Các đối tượng khảo sát: Các cán bộ quản lý cấp huyện, cấp xã ở địa bàn
chọn điểm khảo sát; Các hộ chăn nuôi lợn ở địa bàn chọn điểm khảo sát; Các doanh
nghiệp trong hệ thống cung ứng dịch vụ BHNN trên địa bàn khảo sát.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian:
Nghiên cứu thực trạng chăn nuôi lợn và thị trường BHNN trong chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.


4

- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Trong quá trình thực hiện, các tài liệu, số liệu được thu
thập trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
+ Số liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát từ tháng 03/2014 - 06/2014.
- Về nội dung:
Tập trung nghiên cứu thực trạng chăn nuôi lợn và cầu về thị trường BHNN
trong chăn nuôi lợn của các hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm nông nghiệp và thị trường bảo hiểm
nông nghiệp;
- Thực trạng thị trường bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội;
- Những nhân tố ảnh hưởng đến cầu bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội;
- Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thị trường bảo hiểm nông

nghiệp trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh sách bảng biểu, phụ lục, nội dung chính
của luận văn được thể hiện trong 03 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm nông nghiệp và thị trường
bảo hiểm nông nghiệp
Chương II: Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NÔNG NGHỆP
1.1. Cơ sở lý luận về BHNN và thị trường BHNN
1.1.1. Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Cho đến nay thì vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường
phái khác nhau, những tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa khác nhau về rủi
ro. Những định nghĩa này đưa ra rất đa dạng, phong phú nhưng có thể tóm lại làm
hai trường phái lớn đó là phái truyền thống và phái hiện đại.
Theo trường phái truyền thống: Rủi ro là điều không may mắn, không lường
trước được về khả năng xảy ra, về thời gian và không gian xảy ra, cũng như mức độ
nghiêm trọng và hậu quả của nó [21]. Như vậy theo trường phái này “rủi ro là
những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó
khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.
Theo trường phái hiện đại: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro co thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.

Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa,
hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho
tương lai [21].
1.1.1.2. Các loại hình rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
Trong SXNN, các hộ nông dân thường phải đối mặt với nhiều loại rủi ro
khác nhau. Rủi ro trong SXNN ở nước ta có thể chia thành 4 nhóm lớn: (1) Rủi ro
thiên tai, (2) rủi ro dịch bệnh, (3) rủi ro thị trường và (4) rủi ro khác. Cụ thể:
a. Rủi ro thiên tai
Trong thực tế, thiên tai xuất hiện ngày càng nhiều với tần số lớn hơn và mức
độ gây hại ngày càng nghiêm trọng hơn đối với đời sống của con người và môi
trường xung quanh. Trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, SXNN (theo
nghĩa rộng bao gồm nông, lâm, thủy sản) được tiến hành trên diện rộng, hầu hết ở
ngoài trời nên chịu sự tác động rất lớn của thiên tai. Mặt khác, đối tượng SXNN là


6

những cơ thể sống có chu kỳ sinh trưởng, phát triển khá dài và có mối liên hệ chặt
chẽ với thiên nhiên. Do đó, sự biến động của thiên nhiên tác động trực tiếp đến
thành quả SXNN. Thiên tai luôn rình rập và gây ra rất nhiều rủi ro cho SXNN như:
rủi ro do lũ lụt, gió bão, hạn hán, nắng gắt, mưa đá, sương mù, sạt lở đất, nước biển
xâm thực, rét đậm, rét hại, cháy rừng, sóng thần…gây ra rất hậu quả lớn đối với
SXNN và sinh kế của người dân.
Việt Nam là một trong 10 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu
toàn cầu nên thiên tai diễn biến rất phức tạp, khó lường, hậu quả ngày càng có xu
hướng nặng nề hơn, thậm chí mang tính thảm họa. Theo số liệu thống kê, trung bình
mỗi năm nước ta phải hứng chịu 6-7 trận bão, gây thiệt cho SXNN từ 15% đến
20% giá trị SXNN. Trong hơn 50 năm qua (1960-2014) đã có tới trên 400 trận
bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam. Có tới 80-90% dân số Việt
Nam chịu ảnh hưởng của bão, gây tổn thất rất lớn đến tính mạng, tài sản, nhà cửa

và phá huỷ môi trường [19].
b. Rủi ro dịch bệnh
Mỗi loại cây trồng, mỗi loại gia súc, gia cầm có đặc điểm sinh lý khác nhau
nên có các loại dịch bệnh khác nhau. Dịch bệnh trong SXNN hết sức đa dạng và
đang là yếu tố rủi ro thường trực đối với ngành nông nghiệp, làm cho cây trồng, vật
nuôi chết hàng loạt, năng suất thu hoạch giảm sút. Trong những năm qua, ở nước ta
ngành trồng trọt có các loại sâu, bệnh lan truyền rất nhanh như: Cây lúa có các loại
sâu, bệnh như bệnh vàng lùn, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, dịch rầy nâu, rầy xanh, sâu
đục thân…; Cây cao su có bệnh nấm hồng, thối đen miệng cạo; Cây cà phê, điều
cam, quýt có bệnh sâu đục thân, vàng lá..vv..Trong ngành chăn nuôi có các loại dịch
bệnh lan truyền rất nhanh như bệnh dịch cúm gia cầm H5N1, dịch lở mồm long
móng ở trâu, bò, lợn, dịch lợn tai xanh...thiệt hại rất lớn.
Dịch bệnh là yếu tố rủi ro thường trực trong SXNN. Có những loại bệnh
thông thường nhưng có những bệnh nguy hiểm, lan truyền rất nhanh và rất khó
kiểm soát. Cũng như thiên tai, không năm nào ở nước ta không xảy ra các đợt dịch
bệnh đối với cây trồng, vật nuôi. Khi dịch bệnh xảy ra, mặc dù Nhà nước đã có
nhiều biện pháp hỗ trợ người dân khắc phục rủi ro nhưng những giải pháp hỗ trợ
của Nhà nước cũng mới giúp người dân khắc phục được một phần thiệt hại [20].


7

c. Rủi ro thị trường
* Rủi ro giá cả: Thị trường nông sản là thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
người sản xuất là người chấp nhận giá. Rủi ro về giá cả đối với SXNN rất khó kiểm
soát như rủi ro giá cả nguyên liệu đầu vào, rủi ro giá cả đầu ra. Các nguyên nhân
dẫn tới rủi ro giá cả là: Cung vượt cầu trên thị trường, biến động của tỷ giá hối đoái,
chất lượng sản phẩm, các rào cản thương mại và sự yếu kém về quản lý thị trường
vật tư, thị trường nông sản, hạn chế về cơ chế quản lý chính sách Nhà nước (yếu
kém trong việc quản lý hàng giả, hàng nhái, hàng chất lượng thấp, hàng nhập lậu).

Một thực tế ở Việt Nam đó là chất lượng nông sản không cao nên thường
không có nhiều lợi thế cạnh tranh giá trên thị trường quốc tế. Cùng với nó là việc
chi phí sản xuất hàng nông sản của Việt Nam thường cao, chu kỳ sản xuất kéo dài,
làm cho người nông dân lâm vào khó khăn. Trong thị trường nội địa thì người dân
SXNN là bên cung hàng hóa nhưng hầu hết không định giá bán được mà lại do
trung gian, thương lái ép giá. Vì vậy, lợi nhuận SXNN của người nông dân rất thấp,
bị rơi nhiều vào tay các trung gian, thương lái [20].
* Rủi ro do lạm phát: Rủi ro do lạm phát là rủi ro rất khó dự báo và rất khó
kiểm soát bởi lạm phát do nhiều nguyên nhân gây ra như giá cả đầu vào trên thị
trường thế giới, tăng tiêu dùng và biến động tỷ giá. Đối với SXNN ở nước ta, rủi ro
do lạm phát gây ra những thiệt hại lớn vì nhiều loại vật tư sản xuất hiện nay còn
đang dựa vào nguồn nhập khẩu (nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật...) [20].
d. Rủi ro khác
SXNN ở nước ta còn đối mặt với những rủi ro khác như: Rủi về đất đai sản
xuất và quản lý nguồn nước, rủi ro về tổ chức quản lý sản xuất và sử dụng vật tư sản
xuất, rủi ro do hạn mức tín dụng và trì hoãn thanh toán [19].
* Rủi về đất đai sản xuất và quản lý nguồn nước: Một bộ phận nông dân bị
rủi ro về đất đai sản xuất do Nhà nước thu hồi đất để quy hoạch các khu công
nghiệp, các đô thị và xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi làm cho đất nông
nghiệp giảm. Ngoài ra, ô nhiễm môi trường đất cũng làm cho người nông dân
bị thiệt hại trong SXNN, chẳng hạn đất bị dầu loang, đất bị nhiễm mặn xâm nhập.


8

Các rủi ro về đất đai sản xuất đã làm cho một bộ phận nông dân mất đi sinh kế và
rơi vào tình cảnh khó khăn.
Bên cạnh đó, rủi ro về quản lý nguồn nước như việc xây dựng các công trình
thủy điện đã làm cho nhiều địa phương khan hiếm nguồn nước cho SXNN, nhiều hộ

nông dân đã mất đi sinh kế. Ô nhiễm nguồn nước do nước bị xâm nhập mặn, nước
bị ô nhiễm do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt làm cho SXNN bị thiệt hại.
Chẳng hạn sự ô nhiễm nguồn nước do Công ty Vedan gây ra trên sông Thị Vải đã
làm cho hàng nghìn hộ nông dân thiệt hại trong sản xuất trồng trọt và chăn nuôi.
* Rủi ro về tổ chức quản lý sản xuất và sử dụng vật tư sản xuất: Do trình
độ chuyên môn kỹ thuật và kiến thức kinh tế thị trường yếu kém, nhiều hộ nông dân
chạy theo tín hiệu thị trường đã đưa vào sản xuất các loại sản phẩm mà họ chưa thông
hiểu kỹ thuật. Mặt khác, do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên việc ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật không hiệu quả. Việc lạm dụng phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật đã làm cho giá thành sản xuất tăng cao, sản
phẩm không tiêu thụ được, người sản xuất trở nên lỗ vốn, phá sản.
Không những vậy, do sự yếu kém của các cơ quan chức năng về quản lý thị
trường nên các loại vật tư sản xuất kém chất lượng hoặc hàng giả vẫn được bày bán
tại các đại lý, các cửa hàng bán lẻ mà người dân thì không đủ điều kiện để xác định
đâu là hàng tốt, đâu là hàng xấu, đâu là hàng giả.
* Rủi ro do hạn mức tín dụng và trì hoãn thanh toán: Phần lớn nông dân
hiện nay đều thiếu vốn để đầu tư thâm canh hoặc mở rộng quy mô sản xuất. Tuy
nhiên, họ không vay được đủ vốn do hạn mức tín dụng đối với từng loại hộ và thế là
họ không đủ điều kiện về vốn để đầu tư theo đúng quy trình. Bên cạnh đó, sự trì
hoãn thanh toán của các doanh nghiệp thu mua sản phẩm của nông dân, làm cho
người nông dân bị động trong việc đầu tư tái sản xuất. Điển hình ở Đồng bằng sông
Cửu Long, trong hợp đồng bán cá Tra nguyên liệu giữa nông dân với doanh nghiệp
chế biến ghi rất rõ doanh nghiệp sẽ thanh toán cho người nuôi cá trong vòng 1015 ngày kể từ khi bàn giao sản phẩm nhưng thực tế phải vài tháng sau mới thanh
toán làm cho gánh nặng lãi suất ngân hàng của người nuôi cá nặng thêm [19].


9

1.1.2. Sự cần thiết của BHNN và phát triển thị trường bảo BHNN
Hàng năm SXNN ở nước ta phải hứng chịu hàng loạt các loại rủi ro, đặc biệt là

thiên tai, dịch bệnh tác động nhiều mặt đến đời sống và kế hoạch sản xuất của người
dân, nhanh chóng hủy hoại nguồn thu nhập hiện tại và phá hủy tài sản của các hộ
gia đình. Trước tình cảnh như vậy, nhiều hộ gia đình bị đẩy vào vòng xoáy của
nghèo đói. Những hộ trước đây sống trên mức nghèo đói thì chỉ sau một thiên tai,
dịch bệnh lớn có thể bị dìm xuống dưới mức nghèo đói.
Rủi ro

Hình 1.1: Tài sản của hộ nông dân sau rủi ro
(Nguồn: Global AgsRick, (2009))
Ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính khác đã phải chi hàng nghìn tỷ
đồng để hỗ trợ. Tuy nhiên đây mới chỉ mang tính chất khôi phục cuộc sống tối thiểu
chứ chưa phải giúp nông dân khôi phục và bù đắp chi phí SXNN.
Trong tình hình như vậy, BHNN có thể giải quyết ngay vấn đề tài chính của
người nông dân khi họ phải chịu tổn thất. Ổn định đời sống cho hàng triệu người nông
dân mỗi khi rủi ro xảy ra. Vì vậy, phát triển BHNN và thị trường BHNN là hết sức
quan trọng và cần thiết, bởi vì:
Thứ nhất, BHNN có tác dụng rất lớn trong việc chia sẻ lợi ích và chia sẻ rủi
ro giữa người SXNN và DNBH. Bảo vệ sinh kế người nông dân, giữ vững năng suất
lao động, do vậy giúp giảm đói nghèo.


10

Thứ hai, thị trường BHNN giúp khôi phục và duy trì năng lực tài chính ổn
định, bảo vệ các tổ chức tài chính trước tình trạng không thể thanh toán nợ do
thiên tai xảy ra, do đó giảm bớt các nỗi lo âu về tinh thần của các tổ chức, cá nhân
tham gia BH, thông qua hoạt động chi trả bồi thường.
Thứ ba, BHNN có vai trò bổ sung cho các chương trình bảo đảm xã hội do
Nhà nước thực hiện, quỹ Chính phủ được huy động vào những mục tiêu khác thay
vì phải tiến hành trợ cấp trong điều kiện SXNN gặp rủi ro, nhờ đó làm giảm gánh

nặng ngân sách Nhà nước và nâng cao hiệu quả phân bổ các nguồn lực xã hội.
Thứ tư, thị trường BHNN có tác dụng thúc đẩy các hoạt động thương mại, sản
xuất kinh doanh, khuyến khích người SXNN đầu tư vào các hoạt động mang lại lợi
nhuận cao hơn vì có thể yên tâm rằng đứng sau họ đã có sự bảo vệ về tài chính của
các Công ty BH thông qua việc họ tham gia BHNN.
Thứ năm, thị trường BHNN tạo ra kênh huy động vốn tiết kiệm quan
trọng cho đầu tư phát triển, thúc đẩy thị trường vốn phát triển. Mở rộng tài chính
nông thôn thông qua các hình thức bảo đảm cho người SXNN được tiếp cận tốt hơn
với dịch vụ tài chính và được hưởng điều khoản tín dụng thuận lợi hơn.
Thư sáu, triển khai BHNN góp phần nâng cao dân trí, trình độ nhận thức
và trách nhiệm của người dân trong các hoạt động sản xuất của chính mình và
trách nhiệm với xã hội.
1.1.3. Những vấn đề lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp
1.1.3.1. Lý luận chung về bảo hiểm
a. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm bảo hiểm: Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người
hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng
loại, bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ
chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không
may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra [26].
* Khái niệm kinh doanh bảo hiểm: Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của
DNBH nhằm mục đích sinh lợi, theo đó DNBH chấp nhận rủi ro của người được BH,
trên cơ sở bên mua BH đóng phí bảo hiểm để DNBH trả tiền BH cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện BH [26].


11

* Kinh doanh tái bảo hiểm: Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của DNBH
nhằm mục đích sinh lợi, theo đó DNBH nhận một khoản phí BH của DNBH khác để

cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm [26].
b. Các hình thức bảo hiểm
- Bảo hiểm tương hỗ: Là biện pháp chia sẻ rủi ro bằng việc liên kết
giữa các thành viên trong cộng đồng đóng góp một khoản tài chính nhất định để xây
dựng quỹ khắc phục rủi ro và chi trả cho các thành viên khi xảy ra rủi ro theo một tỷ
lệ đã được ước định giữa các thành viên trong nhóm.
- Bảo hiểm thương mại: Là hoạt động mà ở đó các DNBH chấp nhận rủi ro
trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để DNBH
bồi thường khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng. Nguyên tắc hoạt
động cơ bản là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít trên cơ sở quy
tụ nhiều người có cùng rủi ro thành cộng đồng nhằm phân tán hậu quả tài
chính của những vụ tổn thất [21].
1.1.3.2. Những vấn đề lý luận về bảo hiểm nông nghiệp
a. Khái niệm về bảo hiểm nông nghiệp
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 và Luật số 61/2010/QH12
thì BHNN thuộc hình thức bảo hiểm thương mại và được quy định là một nghiệp vụ
bảo hiểm phi nhân thọ.
Theo đó, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp (gọi tắt là bảo hiểm nông nghiệp
- BHNN) là hoạt động với mục đích bồi thường bằng cách đảm nhiệm rủi ro và đền
bù cho những rủi ro trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp [19, 21].
b. Các loại hình bảo hiểm nông nghiệp
Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại 2 loại hình BHNN:
* Bảo hiểm truyền thống: BH truyền thống là loại hình BH mà doanh nghiệp
đền bù thiệt hại cho người mua BH theo mức độ thiệt hại thực tế khi xảy ra rủi ro
được cam kết trong hợp đồng BH. Đặc trưng cơ bản nhất của BH bồi thường là lấy
thiệt hại, tổn thất của từng cá nhân hoặc từng tổ chức làm căn cứ để xét bồi thường.
Ưu điểm của phương thức này là mức bồi thường bám sát mức độ thiệt hại
của cá nhân, phạm vi BH rộng. Tuy nhiên, kinh nghiệm ở một số quốc gia cho thấy
hình thức BH truyền thống đang gặp phải một số vấn đề: (1) SXNN là loại hình đa



12

rủi ro và được bố trí trên địa bàn rộng, khi xảy ra rủi ro thì mức độ thiệt hại thường
rất lớn; (2) Phải xác định mức độ thiệt hại của từng cá nhân do rủi ro được BH và
không được BH; (3) Khó giám định mức độ thiệt hại, đánh giá nguyên nhân gây rủi
ro; (4) Khó kiểm soát tình trạng trục lợi BH.
* Bảo hiểm phi truyền thống (bảo hiểm chỉ số): Là phương thức bảo hiể m
mà trong đó viê ̣c bồ i thường đươ ̣c thực hiê ̣n dựa trên mô ̣t chỉ số như: Chỉ số về
lượng nước mưa, chỉ số nhiệt độ, chỉ số năng suất… để xác định trách nhiệm của
người bán BH, việc thanh toán căn cứ vào đo lường một sự kiện tương quan với
thiệt hại, việc trả tiền BH hoàn toàn dựa trên biến động thực tế của chỉ số so với chỉ
số chuẩn mà không phụ thuộc vào thiệt hại thực tế.
Ưu điểm của BH chỉ số là dễ dàng tính phí và bồi thường thiệt hại, giảm
thiểu rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch, giảm chi phí đánh giá thiệt hại. Tuy
nhiên BH chỉ số cũng có một số hạn chế: (1) Phạm vi BH bị hạn chế (2) Có những
đối tượng không bị thiệt hại vẫn được nhận đền bù; (3) Khó khăn trong việc xây
dựng cơ sở dữ liệu về các yếu tố gây rủi ro; (4); Khó khăn về cơ sở dữ liệu để xây
dựng phí BH và mức phí bồi thường [19, 21].
c. Đối tượng và nội dung bảo hiểm nông nghiệp
BHNN là loại hình BH thương mại nhằm bù đắp những thiệt hại xảy ra với đối
tượng BH là những vật nuôi, cây trồng và sản phẩm nông nghiệp do rủi ro được BH
gây ra. Căn cứ vào đối tượng BH, BHNN được chia thành:
* BHNN trong trồng trọt (bao gồm cây trồng hoặc sản phẩm thu hoạch từ
trồng trọt): Đối tượng BH có thể là bản thân cây trồng trong suốt quá trình sinh
trưởng và phát triển hoặc cũng có thể là sản phẩm cuối cùng do cây trồng đem lại
tùy theo mục đích trồng trọt. Vì thế có thể chia ra: Đối với cây hàng năm, đối tượng
BH là sản lượng thu hoạch. Đối với cây lâu năm, đối tượng BH là giá trị của các
loại cây trồng đó hoặc sản lượng từng năm của mỗi loại cây. Đối với vườn ươm, đối
tượng BH là giá trị cây giống trong suốt thời gian ươm giống đến khi nhổ đi trồng

nơi khác [21].
* BHNN trong chăn nuôi (bao gồm vật nuôi hoặc sản phẩm thu hoạch từ
chăn nuôi): Đối tượng các sản phẩm chăn nuôi là các loại vật nuôi. Đối với vật nuôi
là tài sản cố định thường được BH đến từng con, còn đối với vật nuôi là tài sản lưu


13

động có thể BH cả đàn. Vật nuôi là tài sản lưu động là những vật nuôi được nuôi
dưỡng trong thời gian ngắn, quá trình thu sản phẩm gắn liền với quá trình giết mổ
hoặc chuyển chúng sang làm chức năng tài sản cố định. Thời hạn BH của loại này là
từ khi con giống tách mẹ nuôi độc lập đến khi vật nuôi xuất chuồng. Vật nuôi là tài
sản cố định thường có thời gian nuôi dưỡng lâu, giá trị lớn và được chuyển dịch dần
vào sản phẩm thu được qua các năm. Thời hạn BH loại này thường là một năm hoặc
toàn bộ chu kỳ sản xuất [21].
* BHNN trong nuôi thủy sản: Theo Quyết định số 315/QĐ-TTg thì đối
tượng BHNN trong nuôi thủy sản là: Cá Tra, tôm Sú, tôm Thẻ Chân Trắng. Vùng
nuôi cá Tra thâm canh có diện tích từ 05 ha trở lên; Vùng nuôi tôm Sú, tôm Thẻ
Chân Trắng thâm canh có diện tích từ 05 ha trở lên; bán thâm canh có diện tích 10
ha, quảng canh cải tiến có diện tích 15 ha trở lên; Vùng nuôi cá Tra, tôm Sú, tôm
Thẻ Chân Trắng phải đảm bảo có đường giao thông; hệ thống thủy lợi cơ bản đáp
ứng yêu cầu sản xuất [14].
1.1.4. Những vấn đề lý luận về thị trường bảo hiểm nông nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm về thị trường bảo hiểm nông nghiệp
Thị trường BHNN là nơi diễn ra hoạt động mua bán (thương mại) sản phẩm
BHNN. Hay thị trường BHNN là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu về BHNN.
Khác với các loại sản phẩm khác trên thị trường, sản phẩm BHNN không tồn
tại hữu hình, không có hình dáng, kích thước, trọng lượng…Nó là loại sản phẩm dịch
vụ đặc biệt, vô hình và là loại sản phẩm mà người mua không bao giờ muốn nó xảy ra
để được thực hiện quyền đòi bồi thường hay trả tiền BH. Người mua BHNN chỉ với

mục đích đề phòng khi sự kiện BH xảy ra vẫn đảm bảo được an toàn về mặt tài chính,
ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh và đời sống.
Tham gia thị trường BHNN cũng gồm người mua (hay còn được gọi là người
được BH), người bán (các DNBH hay còn gọi là người BH) và Nhà nước (ban hành
cơ chế chính sách, pháp luật nhằm điều tiết thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển thị
trường BHNN). Ngoài ra còn có các tổ chức là môi giới BH [19, 20].
1.1.4.2. Đặc điểm của thị trường bảo hiểm nông nghiệp
Cũng giống như thị trường các loại hàng hóa khác, hoạt động của thị trường
BHNN cũng tuân theo các quy luật chung của thị trường như quy luật cung cầu,


14

quy luật cạnh tranh. Song, thị trường BHNN có những đặc điểm rất khác biệt với
các thị trường BH phi nhân thọ khác:
- Đối tượng của BHNN là vật nuôi và cây trồng, là những cơ thể sống được bố
trí trên địa bàn rộng lớn. Nó không chỉ chịu tác động của điều kiện tự nhiên mà còn
chịu tác động của các quy luật sinh học trong quá trình sinh trưởng và phát triển nên
rất khó quản lý rủi ro. Để tham gia thị trường BHNN, DNBH phải có đội ngũ nhân
lực đông đảo và am hiểu nhiều loại rủi ro trong nông nghiệp.
- SXNN là ngành đa rủi ro, đôi khi có những rủi ro thảm họa như thiên tai
nghiêm trọng, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng và có khả năng lan truyền. Khi đó,
thiệt hại đối với SXNN là rất lớn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không thiết tha
tham gia thị trường BHNN.
- Chủ thể SXNN tuy khá đa dạng nhưng phổ biến vẫn là các hộ nông dân với
qui mô sản xuất nhỏ, sản xuất đa canh, tiềm lực đầu tư có hạn nên khó có thể tham
gia vào thị trường đối với tất cả các loại sản phẩm.
- Việc xác định thiệt hại trong BHNN là phức tạp do sự hao phí lao động
sống và lao động quá khứ cho vật nuôi, cây trồng không đồng nhất với thời gian và
kế quả thu được.

- Khó kiểm soát được tình trạng rủi ro đạo đức (trục lợi BH) do SXNN được
bố trí trên địa bàn rộng lớn. Việc kiểm soát, giám định thiệt hại khi xảy ra rủi ro
gặp rất nhiều khó khăn [19, 20].
1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường bảo hiểm nông nghiệp
a. Các nhân tố bên ngoài
* Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước đối với BHNN và thị trường
BHNN: Đây là nhân tố thể hiện sự điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước đối với BHNN.
Một khung pháp lý chặt chẽ, hoàn thiện nhưng thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để cả DNBH và người SXNN tham gia các hoạt động trên thị trường BHNN.
Các chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn, từng thời kỳ sẽ tạo động lực,
khuyến khích hay kìm hãm thị trường BHNN phát triển. Khi cần khuyến khích phát
triển thị trường BHNN, Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ, tạo động lực cho
thị trường này phát triển (như hỗ trợ phí BH cho người sản xuất, hỗ trợ phí quản lý


15

BHNN cho các DNBH, trợ cấp phí tái BH…). Khi cần điều tiết thị trường BHNN
phát triển theo đúng mục tiêu của Nhà nước thì Nhà nước sẽ ban hành các chính
sách điều tiết (các quy định về thủ tục thanh toán bảo hiểm quá rườm rà hoặc quy
định mức phí bảo hiểm gốc, mức đền bù thiệt hại không thỏa đáng sẽ làm cho các
chủ thể sản xuất không muốn tham gia thị trường BHNN) [19].
* Thị trường bảo hiểm và hoạt động tái bảo hiểm: Hoạt động BHNN là một
phần của thị trường BH. Vì vậy, sự phát triển của BHNN không tách rời với sự phát
triển của thị trường BH. Ngoài ra, do đặc điểm của BHNN là rủi ro lớn, một “tấm lá
chắn” cho các DNBH thông qua hoạt động tái BH là vô cùng cần thiết. Tái BH là
thị trường đầu ra rất quan trọng đối với DNBH gốc. Thông qua hoạt động của các
doanh nghiệp tái BH, DNBH gốc có thể chia sẻ một phần rủi ro của mình đối với
doanh nghiệp tái BH bằng việc trích một phần doanh thu BH gốc để mua BH, khi
xảy ra rủi ro các doanh nghiệp tái BH sẽ chi trả bồi thường cho DNBH gốc.

Như vậy, có thể thấy sự phát triển của thị trường BH và tái BH là yếu tố ảnh
hưởng rất quan trọng đến sự quyết định của DNBH tham gia hay không tham gia thị
trường BHNN. Tuy nhiên, cũng do rủi ro trong SXNN lớn, việc các công ty tư nhân
nhận tái BH là không nhiều. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu không có sự
tham gia của Nhà nước trong việc nhận tái BH cho ngành SXNN thì BHNN sẽ rất
khó tồn tại [20].
b. Các nhân tố thuộc về nội tại doanh nghiệp bảo hiểm (bên cung)
DNBH có quyết định tham gia thị trường BHNN hay không phụ thuộc vào
nhiều nhân tố. Trong đó, các nhân tố chính cụ thể sau:
* Tiềm lực tài chính và chiến lược kinh doanh, quản lý rủi ro của DNBH:
Do rủi ro trong SXNN lớn và bất thường, vì là người cung cấp hàng hóa cho thị
trường BHNN, DNBH khó có thể tồn tại được nếu không đủ năng lực kể cả về mặt
tài chính, nhân lực hay kỹ thuật nghiệp vụ. Một chiến lược quản lý rủi ro phù hợp sẽ
giúp cho các DNBH giảm thiểu được chi phí bồi thường khi xảy ra sự kiện rủi ro,
đảm bảo được lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ tự
tin hơn khi tham gia cung ứng dịch vụ BH cho các sản phẩm nông nghiệp [19].


16

* Lợi nhuận kỳ vọng: Cũng như các doanh nghiệp khác, mục tiêu của DNBH
là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận kỳ vọng từ nghiệp vụ BH này không cao nên khó
thu hút họ tham gia thị trường, trừ khi Nhà nước có những chính sách ưu tiên hoặc
chiến lược của họ là tham gia thị trường BHNN để tạo thương hiệu [19, 31].
c. Các yếu tố thuộc về người sản xuất (bên cầu)
Cầu là lượng hàng hoá dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng
mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận) trong một phạm vi không gian
và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi.
Cũng giống như các loại hàng hóa khác, cầu về BHNN của người SXNN cũng
tuân thủ theo quy luật cầu. Cầu thị trường BHNN phụ thuộc rất nhiều yếu tố, cho nên

sự thay đổi của những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cầu BHNN. Để nghiên
cứu mối quan hệ giữa cầu BHNN và các yếu tố ảnh hưởng đến nó, người ta sử dụng
hàm cầu, có dạng tổng quát: AD(x,t) =f(Px; I, Py; T, N, E…).
Trong đó: AD(x,t) là cầu về BHNN xác định trong khoảng thời gian t (ngày,
tháng, năm, quý…) và đóng vai trò hàm số cầu. Px, I, Py, T, N, E…là các yếu tố
ảnh hưởng đến BHNN và đóng vai trò như những biến của hàm cầu (Px là giá cả
hay còn gọi là phí BHNN; I là thu nhập của người tiêu dùng; Py là giá cả của hàng
hóa, dịch vụ liên quan; T là chuẩn mực và thị hiếu của người tiêu dùng; N là quy
mô dân số; E là kỳ vọng…).
Như vậy, cầu BHNN có những đặc điểm chung cũng giống như các loại
hàng hóa, dịch vụ khác. Tuy nhiên, BHNN là một loại hàng hóa đặc biệt nên cầu
BHNN cũng có những yếu tố riêng ảnh hưởng đến thị trường này, cụ thể:
* Nhận thức và tâm lý của người sản xuất: Vì là người mua trên thị trường
BHNN nên chỉ khi nào người sản xuất, đặc biệt là người nông dân có đầy đủ nhận
thức về BH, việc tham gia BH của họ mới bền vững và tránh tình trạng trục lợi.
Nhận thức không đầy đủ về lợi ích, vai trò của thị trường BHNN cộng với tâm lý
tiếc tiền là nguyên nhân khiến cho người SXNN không muốn tham gia thị
trường BHNN và nếu có dễ xảy ra tình trạng trục lợi BH [19, 20].
* Khả năng về tài chính (thu nhập): Là yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng
đến sự tham gia thị trường BHNN của các chủ thể SXNN, đặc biệt là người nông


17

dân. Người nông dân nhìn chung là có điều kiện kinh tế eo hẹp nên thường không
muốn bỏ tiền mua BHNN. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, chỉ khi Nhà nước
có sự hỗ trợ phí BH cho người nông dân thì loại hình BH này mới có cơ hội tồn tại.
* Quy mô sản xuất: Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự tham gia thị trường
BHNN của các chủ sản xuất. Đối với các loại sản phẩm sản xuất với quy mô nhỏ
thường không có vị thế không quan trọng trong cơ cấu thu nhập của người sản xuất,

khi xảy ra rủi ro thì mức độ thiệt hại không ảnh hưởng lớn đến đời sống thì mức độ
sẵn sàng của người sản xuất trong việc tham gia thị trường BHNN thấp. Ngược lại,
các sản phẩm sản xuất với quy mô lớn thường chiếm vị thế trọng yếu trong cơ cấu
thu nhập của người sản xuất (chủ yếu là sản phẩm hàng hóa) thì mức độ sẵn
sàng tham gia thị trường BHNN của người sản xuất cao hơn [19, 20].
* Lợi ích kỳ vọng: Đây là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến sự quyết định
của các chủ thể SXNN tham gia thị trường BHNN. Các quy định, các thỏa thuận
về mức bồi thường thiệt hại khi xảy ra sự kiện rủi ro đảm bảo được lợi ích mong
muốn, đảm bảo sự bình đẳng giữa DNBH với người mua BH có tác dụng khuyến
khích người sản xuất tham gia thị trường BHNN [19].
NHÀ NƯỚC

-

Điều tiết, hỗ trợ

CUNG
- DN bảo hiểm
- DN tái bảo hiểm

- Khung pháp lý
-Ban hành chính sách,
chủ chương, đường lối
- Tái bảo hiểm

Phản hồi CS

Mua bảo hiểm
Chia sẻ lợi ích
và rủi ro


Điều tiết, hỗ trợ

CẦU
- Hộ ND, trang trại
- HTX nông nghiệp
- DN nông nghiệp

Bồi thường tổn thất

Hình 1.2: Mối quan hệ các tác nhân trong thị trường BHNN
(Nguồn: Phạm Bảo Dương, (2011))


×