Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển vào tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 89 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Phạm Trọng Đại


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân
dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
TS. Lê Minh Chính đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Ban
Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế - Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở
lao động thương binh và xã hội, Cục thống kê, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn; Ban quản lý dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn, Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi
Sơn, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng


nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Phạm Trọng Đại


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN………………………………………………………………………4

1.1. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư phát triển ............................................ 4
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng của vốn đầu tư cho phát triển ........ 4
1.1.2. Phát triển vốn ................................................................................... 5
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển ............................................................ 8
1.2. Vai trò của đầu tư................................................................................. 12
1.2.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.... 12

1.2.2. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế ....... 15
1.2.3.Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................ 16
1.2.4. Đầu tư ảnh hưởng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ .. 17
1.2.5. Đầu tư với sự phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ ........ 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút các nguồn vốn đầu tư. ................... 18
1.3.1. Các nguồn lực và tiềm năng phát triển. ......................................... 18
1.3.2. Nhân tố chính trị - xã hội ............................................................... 20
1.3.3. Sự phát triển của nền kinh tế ......................................................... 22
1.3.4. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. ................................................ 23
1.3 5. Các chính sách khuyến khích đầu tư. ............................................ 24


iv

1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả và chất lượng các hoạt động về thu hút vốn
đầu tư. .......................................................................................................... 25
1.4.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động thu hút đầu tư.............. 25
1.4.2. Đánh giá chất lượng về hoạt động thu hút vốn đầu tư .................. 25
1.5. Kinh nghiệm về thu hút vốn đầu tư ...................................................... 26
1.5.1. Một số nước trên thế giới .............................................................. 26
1.5.2. Một số địa phương trong nước. ..................................................... 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thanh Hoá .................................................. 33
2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên ............................................................... 34
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 35
2.1.3. Tiềm năng nguồn nhân lực ............................................................ 38
2.1.4. Tiềm năng kinh tế .......................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
2.2.1.Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................ 40

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu: ............................................................ 40
2.2.3. Phương pháp chuyên gia................................................................ 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 41
3.1. Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
giai đoạn 2003-2013 .................................................................................... 41
3.1.1 .Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ
2003-2013................................................................................................ 41
3.1.2. Thực trạng môi trường đầu tư, kinh doanh của Thanh Hóa .......... 48
3.1.3. Thành tựu thu hút vốn đầu tư trong giai đoạn 2003-2013............ 49
3.1.4. Những hạn chế trong công tác thu hút vốn đầu tư trong giai đoạn từ
năm 2003-2013 ........................................................................................ 58
3.1.5. Nguyên nhân cơ bản ...................................................................... 59


v

3.2. Phướng hướng, mục tiêu thu hút vốn đầu tư phát triển........................ 62
3.2.1. Phương hướng................................................................................ 62
3.2.2. Mục tiêu đến năm 2015. ................................................................ 62
3.3. Những cơ hội và thách thức đối với công tác thu hút vốn đầu tư phát
triển ở Thanh Hóa ........................................................................................ 64
3.3.1. Môi trường quốc tế ........................................................................ 64
3.3.2. Môi trường trong nước và trong tỉnh ............................................. 65
3.4. Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư............................ 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
ASEAN
BOT
BTO
BT
CCHC
CNH
CCN
CNXD
DDI
ĐTNN
ĐTTN
FDI
GTGT
GDP
HĐH
IMF
KBTTN
KCHT
KCN
KHCN
KTXH
NGO
NSNN
ODA
QLNN
TNHH
TTHC
UBND

VLXD
XNK

Viết đầy đủ
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Hợp đồng xây dựng, kinh doanh chuyển giao
Hợp đồng xây dựng, chuyển giao kinh doanh
Hợp đồng xây dựng chuyển giao
Cải cách hành chính
Công nghiệp hoá
Cụm công nghiệp
Công nghiệp – Xây dựng
Đầu tư trong nước
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trong nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giá trị gia tăng
Tổng sản phẩm quốc nội
Hiện đại hoá
Quỹ tiền tệ quốc tế
Khu bảo tồn thiên nhiên
Kết cấu hạ tầng
Khu công nghiệp
Khoa học công nghệ
Kinh tế xã hội
Nguồn viện trợ phi Chính phủ
Ngân sách Nhà nước
Hỗ trợ phát triển chính thức
Quản lý Nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn

Thủ tục hành chính
Uỷ ban nhân dân
Vật liệu xây dựng
Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

3.1

Chỉ số năng lực cạnh tranh của Thanh Hóa và một số địa

Trang

phương, năm 2008 và 2013

48

3.2

Số dự án đầu tư qua các năm

48

3.3


Dự án FDI trong và ngoài khu công nghiệp

51

3.4

Dự án ĐTTN trong và ngoài KKT và các khu công nghiệp

53

3.5

Một số chỉ tiêu về đầu tư

56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Sơ đồ về các nguồn vốn đầu tư


8

2.1

Bản đồ tỉnh Thanh Hóa

32

3.1

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh qua các năm

47

3.2

Cơ cấu dự án ĐTNN theo lĩnh vực ngành nghề

50

3.3

Vốn đầu tư FDI vào các lĩnh vực ngành kinh tế

50

3.4

Dự án ĐTTN theo lĩnh vực ngành nghề


52

3.5

Vốn đầu tư của dự án ĐTTN theo lĩnh vực ngành nghề

52

3.6

Vốn FDI và DDI so tổng vốn đầu tư toàn xã hội

55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư từ lâu vẫn được coi là nhân tố quyết định sự tăng
trưởng và là chìa khoá cho sự phát triển của mỗi quốc gia, của nền kinh tế thế
giới. Đối với Thanh Hóa, là một Tỉnh chủ yếu phát triển nông nghiệp và tồn
tại nhiều tiềm năng về mọi mặt cho phát triển kinh tế xã hội thì đầu tư lại càng
có vai trò quan trọng. Trong những năm qua, có thể nói bộ mặt kinh tế của
Tỉnh đã có những bước thay đổi đáng kể, có tính chất nhảy vọt, đó là sự tăng
trưởng GDP, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển cơ sở hạ tầng, nâng
cao các phúc lợi cho người dân. Song, nhìn nhận lại và đặt trong sự phát triển
chung của nền kinh tế thế giới thì sự phát triển ấy chưa phải là lớn, đặc biệt
khi mà tỉ lệ nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế cũng như tỉ lệ ở nông thôn trong

cơ cấu lao động còn cao, trình độ của lao động còn thấp và cơ cấu đào tạo
chưa hợp lí. Nói tóm lại, mọi hoạt động vẫn cần phải có sự phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu hơn nữa.
Để xác định được một hướng đi đúng đắn cho phát triển kinh tế xã hội
địa phương và những việc cần làm để thực hiện những bước đi ấy không phải
là vấn đề mà một cá nhân hay tổ chức nào một mình có thể đảm nhận, nó đòi
hỏi sự cố gắng và phối hợp trong hoạt động của tất cả các cấp các ngành trong
tỉnh. Và ở đây, vẫn luôn khẳng định được vai trò quyết định và hết sức quan
trọng của hoạt động đầu tư, đó là cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển
mọi mặt nền kinh tế xã hội. Song, vấn đề đặt ra là mọi nguồn lực đều có hạn,
đúng theo lý thuyết kinh tế của các nhà kinh tế cổ điển thì nó cần sự tác động
mạnh mẽ từ bên ngoài, mà ở đây chính là thu hút ngày càng nhiều, tranh thủ
mọi nguồn vốn có thể để phát triển kinh tế xã hội.
Đối với mọi quốc gia, vốn đầu tư được coi là yếu tố nguồn lực quan
trọng nhằm phối hợp và khai thác hiệu quả các yếu tố nguồn lực khác như


2

điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực… cho mục tiêu tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Đă ̣c biê ̣t trong điều kiện hiện nay khi các
nguồn lực tự nhiên có hạn và ngày càng khan hiếm thì vốn đầu tư ngày càng có
vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ
sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất mà còn là điều kiện để nâng
cao trình độ khoa học – công nghệ, giải quyết việc làm cho người lao động tác
động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Do vậy, nhu cầu về vốn
đầu tư cho phát triển ngày càng cao. Đồng thời nguồn vốn của các nhà đầu tư
thì có hạn. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh lẫn nhau trong việc thu hút vốn đầu
tư. Chính vì những lí do đó, việc nghiên cứu “Một số giải pháp góp phần tăng
cường thu hút vốn đầu tư phát triển vào tỉnh Thanh Hóa” hiện nay và những

năm tới là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về thực tiễn và khoa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư phát triển và thu hút vốn đầu tư
phát triển;
+ Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển vào tỉnh Thanh Hoá;
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá;
+ Đề xuất một số giải pháp để tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển
vào tỉnh Thanh Hoá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách và hoa ̣t đô ̣ng thu
hút vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng, mục tiêu, giải
pháp thu hút vốn đầu tư tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
.

- Phạm vi về không gian: Địa giới hành chính tỉnh Thanh Hóa.

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trong
giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013; quan điểm, định hướng, giải pháp thu

hút vốn đầu tư trong những năm tới.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút vốn đầu tư phát triển;
- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
- Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển vào tỉnh Thanh Hoá (kết quả
nghiên cứu), nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp;
- Kết luận và khuyến nghị.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN
1.1. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư cho phát triển
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng của vốn đầu tư cho phát triển
Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt
với nền kinh tế nước ta hiện nay.
Cho đến nay chưa có một định nghĩa bằng văn bản chính thức của nhà
nước về vốn. Tuy nhiên trong nhiều sách, giáo trình của các học viện, các
trường đại học thuộc khối kinh tế có rất nhiều khái niệm về vốn dưới góc độ
phân loại thành vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang kinh tế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước, đó là môi trường thuận lợi để vốn bộc lộ bản
chất và vai trò của mình. Việc tìm hiểu nhận thức lại khái niệm và những đặc
trưng cơ bản của vốn đầu tư là công việc cần thiết, trước khi đi tìm các giải
pháp để thu vốn đầu tư cho phát triển.
Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị
của tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình

nhằm sử dụng vào các mục đích đêr đầu tư sinh lời.
Nguồn lực trên phải nằm trong một dự án đầu tư thì mới được gọi là dự
án đầu tư. Nếu không chúng ta mới chỉ là nguồn lực tích lũy và dự trữ dưới
dạng tiềm năng. Nói cách khác, vốn đầu tư phải là nguồn lực trong trạng thái
động.
Để làm rõ khía niệm về vốn đầu tư cho phát triển, cần đi sâu phân tích
những đặc trung cơ bản của vốn đầu tư dưới đây:


5

Thứ nhất, vốn phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều
này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị có thực của tài sản (tài
sản hữu hình và tài sản vô hình). Tài sản hữu hình là những tài sản có hình
thái vật chất cụ thể như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
nguyên vật liệu… Tài sản vô hình là những tài sản vô hình rất phong phú và
đa dạng như: vị trí kinh doanh, bản quyền, phát minh sáng chế, nhãn hiệu
hàng hóa, uy tín trong kinh doanh… Như vậy một lượng tiền phát hành không
vào lưu thông, không có giá trị đảm bảo hoặc các khoản nợ không có khả
năng thanh toán cũng không thể được gọi là vốn.
Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mực đích sinh lời. Vốn là tiền
nhưng không phải mọi đồng tiền đều là vốn. Tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm
năng, khi nào chúng được dùng vào đầu tư kinh doanh thì chúng mới biến
thành vốn. Tiền là phương tiện để trao đổi, lưu thông hàng hóa còn vốn để
sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Quá trình đầu tư là một quá trình
vận động của vốn đầu tư. Cách vận động và phương thức vận động của tiền
vốn lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
Ngoài sự phân biệt giữa vốn và tiền, cần phân biệt sự khác nhau giữa
vốn và tài sản, nhưng không phải mọi tài sản đều được gọi là vốn. Tài sản có
nhiều loại: có loại thiên nhiên ban tặng, có loại do thành quả lao động của con

người sáng tạo ra; có loại là hữu hình, có loại là vô hình. Những tài sản đó
nếu được giá trị hóa thành tiền và đưa vào đầu tư thì đều được gọi là vốn đầu
tư cho phát triển. Những tài sản này được gọi là tài sản hoạt động (để phân
biệt với tài sản bất động, tức là tài sản ở dạng tiềm năng).
Thứ ba, vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không
có khái niệm vốn vô chủ. Chủ sở hữu có thể là một chủ như Nhà nước là chủ
sở hữu vốn duy nhất trong các doanh nghiệp nhà nước, nhưng cũng có thể là
nhiều chủ như các cổ đông là chủ sở hữu vốn trong các công ty cổ phần. Tùy


6

theo hình thức đầu tư mà người chủ sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng
nhất với người sử dụng vốn, ở đâu không xác định rõ được rõ chủ sở hữu của
vốn và tài sản thì ở đó việc quản lý , sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả, gây ra lãng
phí và tiêu cực.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Sở dĩ coi vốn là một loại hàng hóa, vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng như
mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Nhưng vốn là một
loại hàng hóa đặc biệt khác với hàng hóa thông thường, ở chỗ người bán vốn
không mất đi quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi. Người
mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và
phải trả cho người bán vốn một tỷ lệ nhất định tính trên số vốn đó, gọi là lãi
suất. Như vậy, lãi suất chính là giá của của quyền sử dụng vốn.
Việc mua bán quyền sử dụng vốn được diễn ra trên thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các
nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và các công cụ tài
chính nhất định, là tổng hòa các quan hệ về cung và cầu về vốn.
Thứ năm, đồng vốn có giá trị về mặt thời gian, ở các thời điểm khác
nhau thì giá trị của vốn cũng khác nhau. Bởi lẽ, đồng tiền càng trải dài theo

thời gian thì nó càng mất giá và độ an toàn càng giảm. Vì vậy một vấn đề đặt
ra là phải hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn để làm cơ sở tính
toán và phân tích hiệu quả vốn đầu tư.
Thứ sáu, vốn phải được tích tụ và tập trung. Tích tụ vốn là việc tăng số
vốn cá biệt của từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất. Tập trung vốn là làm
tăng quy mô vốn đơn vị toàn xã hội. Có tích tụ vốn mới có tập trung vốn. Tập
trung vốn sẽ biến những tác dụng nhỏ bé của từng khoản vốn tích tụ cá biệt
thành sức mạnh của nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.
Thiếu vốn là căn bệnh kinh niên của nền kinh tế Việt Nam. Để điều trị


7

căn bệnh này không còn cách nào khác hơn là phải tăng cường thu hút, huy
động vốn, khơi thông các dòng chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát
triển kinh tế. Đó chính là tiền đề cơ bản cho sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước. Vốn chính là tiền đề của mọi quá trình đầu tư.
1.1.2. Đầu tư vốn
Đầu tư vốn là số vốn được dùng vào kinh doanh trong một lĩnh vực nhất
định nhằm mục đích kinh tế xã hội. Đầu tư vốn là hoạt động chủ quan có cân
nhắc của người quản lý trong việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh doanh với hy
vọng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. Việc bỏ vốn vào mục
tiêu kinh doanh nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận thì được gọi là đầu tư
vốn. Trong thực tế, giữa khả năng thu lợi nhuận cao với khả năng an toàn về
vốn thường mâu thuẩn với nhau: mức lợi nhuận càng cao thì độ rủi do về vốn
càng lớn. Do đó, các nhà đầu tư trước khi đầu tư vào một dự án nào đó
thường phải cân nhắc, lựa chọn hướng đầu tư và phương án đầu tư thích hợp,
sao cho lợi nhuận thu được là nhiều nhất nhưng độ rủi do về vốn là thấp nhất.
Theo phạm vi đầu tư, thì đầu tư được chia ra thành đầu tư vào bên trong
và đầu tư ra bên ngoài. Đứng trên phương tiện đầu tư của Chính phủ đối với

nền kinh tế, thì đầu tư vào bên trong là sự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, đầu tư cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư cho việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đầu tư để hình thành những lĩnh vực, ngành mũi nhọn… Còn
đầu tư ra bên ngoài của Chính phủ chính là đầu tư tài chính quốc tế dưới các
hình thức viện trợ phát triển chính thức (ODA), tín dụng thương mại quốc
tế… Nếu xét trên góc độ đầu tư của doanh nghiệp, thì đầu tư vào bên trong
doanh nghiệp được chia làm hai loại: đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư vốn
lưu động. Đầu tư xây dựng cơ bản là đầu tư vốn nhằm tạo ra tài sản cố định
(tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình) của doanh nghiệp. Đầu tư
vốn lưu động là việc doanh nghiệp cần dự trữ thường xuyên về nguyên vật


8

liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ… tương ứng với quy mô sản xuất kinh
doanh để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được hoạt động liên tục.
Doanh nghiệp cần phải có một số vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất dưới
dạng sản phẩm đang chế tạo, chi phí chờ phân bổ… và vốn lưu động ở khâu
lưu thông như thành phẩm, vốn trong thanh toán… Ngoài ra, doanh nghiệp
phải có một số vốn lưu động bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Còn đầu tư ra
bên ngoài doanh nghiệp là góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác, mua cổ
phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp khác, mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh
nghiệp khác hoặc của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, để bảo toàn và
phát triển vốn phòng ngừa rủi ro, các doanh nghiệp thường giành một tỷ lệ
vốn đầu tư nhất định để đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển
* Bản chất của nguồn vốn đầu tư:
Kinh tế học hiện đại giải thích bản chất của nguồn vốn như sau: Trước
hết, xét trong điều kiện nền kinh tế đóng ta có:
GDP = C + I; trong đó GDP là tổng sản phẩm quốc nội; C là tiêu dùng

(cá nhân và Chính phủ); I là đầu tư;
GDP = C + S; trong đó S là tiết kiệm
Từ đó suy ra I = S, do đó đối với nền kinh tế đóng nguồn vốn đầu tư
chính là phần tiết kiệm trong nước .
Nếu xét trong điều kiện nền kinh tế mở
GDP = C + I + X - M; trong đó X là giá trị hàng hoá xuất khẩu; M là
giá trị hàng hoá nhập khẩu
GDP= C + S
Vậy S= I + X - M → I = S + (M- X) hay I = S + F
F: vốn đầu tư từ nước ngoài.
Trong phạm vi doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp quyết định đầu tư mua


9

sắm, lắp đặt tài sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất tức là doanh nghiệp đã tham
gia vào thị trường hàng hoá và dịch vụ. Nhưng thị trường vốn đầu tư sẽ diễn
ra ở đâu và cái gì là đối tượng lưu thông trên thị trường này?
Vấn đề là ở chỗ, khi doanh nghiệp quyết định đầu tư, hay mua sắm tư
liệu sản xuất, rất ít khi doanh nghiệp sử dụng tiền mặt để trang trải cho các
khoản đầu tư, mà doanh nghiệp sẽ thông qua các tổ chức tài chính, ví dụ như
ngân hàng, để vay khoản chi phí đầu tư và tất nhiên doanh nghiệp phải trả cho
tổ chức tài chính khoản lãi tiền vay. Như vậy, lúc này doanh nghiệp có nhu
cầu đối với tổ chức tín dụng, hay nói cách khác là có nhu cầu đối với tiết kiệm
mà các hộ gia đình gửi để nhận lãi tiền gửi. Ngân hàng hay tổ chức tài chính
là những trung gian thực hiện nhiệm vụ chuyển số tiền tiết kiệm trong các hộ
gia đình sang các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư và hưởng phần chênh lệch
giữa hai mức lãi tiền vay và tiền gửi. Khối lượng tiết kiệm của các hộ gia đình
phụ thuộc vào mức thu nhập và mức lãi suất tiền gửi. Xu hướng chung là khi
nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ tiết kiệm càng tăng.

Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước có thu nhập
thấp thì quy mô và tỷ lệ tiết kiệm đều thấp trong khi yêu cầu của sự phát triển
kinh tế ngày càng tăng, nhu cầu nguồn vốn đầu tư rất lớn. Mặt khác, trong sự
giao lưu quốc tế hiện nay, ngay đối với các nước công nghiệp phát triển vẫn
cần có sự kết hợp nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài phục vụ cho
công cuộc phát triển kinh tế. Như vậy, đối với một quốc gia tiết kiệm có được
là tổng số của tiết kiệm trong nước và tiết kiệm nước ngoài.
S = Sd + Sf; trong đó, S là tổng số tiết kiệm của một quốc gia, Sd là tiết
kiệm trong nước, Sf là tiết kiệm nước ngoài.
Tiết kiệm trong nước: gồm tiết kiệm của Chính phủ, tiết kiệm của các
Công ty và tiết kiệm của dân cư.


10

Tiết kiệm của Chính phủ: Bao gồm tiết kiệm của ngân sách nhà nước
và tiết kiệm của các công ty nhà nước. Về nguyên tắc, tiết kiệm được tính
bằng cách lấy tổng số thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu. Thu ngân sách của
Chính phủ chủ yếu là các khoản thu thuế, các khoản phí và lệ phí. Chi tiêu
của Chính phủ bao gồm: Chi mua hàng hoá và dịch vụ, các khoản trợ cấp và
trả lãi suất các khoản tiền vay. Đối với các nước đang phát triển, nhu cầu chi
cho đầu tư phát triển rất lớn, do đó các nước này thường bội chi ngân sách.
Tiết kiệm của các Công ty: Tiết kiệm của các công ty được xác định
trên cơ sở doanh thu của công ty và các khoản chi phí trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Doanh thu của Công ty (TR) là các khoản thu nhập của công ty do tiêu
thụ hàng hoá hoặc các dịch vụ. Tổng chi phí (TC) thường bao gồm các khoản:
chi phí nguyên vật liệu, trả tiền công, trả tiền thuê đất đai, trả lãi suất tiền vay
và thuế kinh doanh.
Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí được gọi là lợi

nhuận của công ty trước thuế
Pr trước thuế = TR – TC
Lợi nhuận trước thuế sau khi đóng thuế lợi tức sẽ còn lại lợi nhuận
thuần của công ty sau thuế.
Pr sau thuế = Pr trước thuế – Tde
Tde là thuế thu nhập của doanh nghiệp
Đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH thì lợi nhuận sau thuế còn
phải chia cho các cổ đông, các thành viên do đó còn xuất hiện thêm khái niệm
lợi nhuận để lại công ty (hay còn gọi là lợi nhuận không chia); lợi nhuận để
lại công ty cùng với quỹ khấu hao trở thành nguồn vốn đầu tư của công ty.
* Tiết kiệm của dân cư: Tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu nhập
và chi tiêu của hộ gia đình. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập có thể
sử dụng (DI) và khoản thu nhập khác. Chúng ta đã biết cách xác định thu
nhập có thể sử dụng thu nhập quốc dân sản xuất (NI):


11

NI = DI – Td + Sd
Trong đó: Td là thuế thu nhập (bao gồm cả thuế thu nhập của công ty
Tde và thuế thu nhập của dân cư Tdh)
Td = Tde + Tdh
Sd là các khoản trợ cấp của Chính phủ
Các khoản thu nhập khác có thể từ rất nhiều nguồn như được viện trợ,
thừa kế, bán tài sản, trúng vé xổ số, thậm chí là các khoản đi vay…
* Chi tiêu của hộ gia đình bao gồm:
Các khoản chi mua hàng hoá và dịch vụ: Là chi về lương thực, thực
phẩm, quần áo, phương tiện đi lại và các hàng hoá tiêu dùng lâu bền khác…;
Chi cho hoạt động dịch vụ là chi cho du lịch, chi cho các hoạt động văn hoá,
thể dục, thể thao, chi trả lãi suất các khoản tiền vay.

Khác với chi tiêu của Chính phủ, tất cả các khoản chi tiêu của hộ gia
đình đều được coi là yếu tố cấu thành GDP.
Khi thu nhập gia tăng, tỷ lệ tiết kiệm sẽ tăng dần, có nghĩa là trong một
nước, những gia đình có thu nhập cao hơn sẽ có tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư cao
hơn so với những hộ gia đình có thu nhập thấp.
* Các nguồn vốn đầu tư
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ

NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC

NSNN

Doanh

Dân

nghiệp



NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI

FDI

ODA

Hình 1.1: Sơ đồ về các nguồn vốn đầu tư
* Nguồn vốn trong nước

NGO



12

Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các
nguồn lực được đưa vào vòng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao
gồm tiền vốn biểu hiện bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động,
đất đai, tài nguyên... mà nó còn bao gồm giá trị của những tài sản vô hình
như vị trí địa lý, thành tựu khoa học công nghệ, bản quyền phát minh sáng
chế. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước gồm có nguồn vốn ngân
sách Nhà nước (bao gồm cả vốn của doanh nghiệp nhà nước) và nguồn vồn tư
nhân (bao gồm cả vốn của các doanh nghiệp doanh doanh).
* Nguồn vốn nước ngoài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý quá trình sử
dụng nhằm mục đích thu lợi nhuận và thu hồi vốn bỏ ra.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là vốn đầu tư của các
Chính phủ nước ngoài được thực hiện dưới hình thức viện trợ hoàn lại, viện
trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp.
Nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài là vốn viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài.
1.2. Vai trò của đầu tư
1.2.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu
Cung, cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị trường. Tổng cầu
là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ (GDP) mà các tác nhân trong nền kinh
tế sẽ sử dụng tương ứng với mức giá cả, thu nhập và một số biến khác đã biết.
Còn tổng cung là tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các hãng sẽ sản xuất
và bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí
sản xuất đã cho.
Về mặt tổng cầu: Đầu tư là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư tác động đến đường tổng cầu làm đường
tổng cầu dịch chuyển và sự tác động của đầu tư là tác động ngắn hạn. Với


13

tổng cung chưa kịp thay đổi, do đó những thay đổi trong đầu tư có thể tác
động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và việc làm. Khi
đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lên. Sự thay đổi này làm cho
đường tổng cầu chuyển dịch. Trong hình 1.2 mô tả khi đường tổng cầu
chuyển dịch từ AD0 đến AD1 làm cho mức sản lượng tăng từ Y0 đến Y1 và
mức giá cũng biến động từ P0 đến P1.
P

AS

E1

P1
P0

E0

AD1
AD0
Y0 Y1

1


Y

Hình 1.2: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cầu AD0 đang cân bằng tại điểm
E0 thì dưới tác động của tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang
phải, vào vị trí AD1, thiết lập điểm cân bằng mới tại E1. Điều đó cũng đồng
nghĩa với việc làm cho mức sản lượng tăng từ Y0 đến Y1 và mức giá tăng từ
P0 đến P1.


14

Về mặt tổng cung: Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có
thêm các nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất,
làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này tác động đến
tổng cung. Mặt khác khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên,
kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên trong khi đó giá cả giảm cho phép tăng
tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn
nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh
tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động. Đây là tác động có tính chất dài
hạn của đầu tư. Điều cần lưu ý là sự tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế không phải là quá trình riêng lẻ mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau,
tác động liên tục vào nền kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng
cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù tăng
hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá
vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố
đầu tư tăng làm cho giá của các hàng hoá liên quan tăng (Giá chi phí vốn, giá
công nghệ, lao động, vật tư) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm

phát. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất trì trệ, đời sống của người lao
động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân
sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khác tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản
xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất
nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác
động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Ngày nay vốn đầu tư được coi là yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản


15

xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng
cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo
chiều sâu, hiện đại hoá quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu tư cũng góp
phần vào việc giải quyết việc làm cho người lao động. Cuối cùng, cơ cấu sử
dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đất nước.
Vì vậy, trong điều hành vĩ mô, các nhà hoạch định chính sách cần thấy
hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động
xấu, phát huy các tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền
kinh tế
1.2.2. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Giữa đầu
tư và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ vận động và chuyển hoá. Mối quan
hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thường theo chiều thuận, nghĩa là đầu tư lớn thì
tăng trưởng cao. Tuy nhiên cũng có những trường hợp diễn biến theo chiều
ngược lại, đầu tư lớn mà không hiệu quả, hoặc lỗ nhiều. Có những trường hợp
đầu tư chưa đem lại hiệu quả ngay như đầu tư vào các dự án trung và dài hạn,

đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Chính do đặc điểm có độ trễ trong hiệu quả đầu tư
nên Hệ số ICOR thường được dự tính cho các kế hoạch phát triển dài hạn,
thường là 5 năm. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng được thể hiện thông
qua hệ số ICOR.
Hệ số ICOR là tỷ lệ vốn đầu tư so với tốc độ tăng trưởng (còn gọi là hệ
số đầu tư tăng trưởng). Hệ số ICOR cho biết muốn có một đồng tăng trưởng
thì phải cần bao nhiều đồng vốn đầu tư. Hệ số ICOR phụ thuộc vào nguồn dự
trữ và công nghệ sản xuất. ICOR càng cao chứng tỏ đầu tư càng đắt. Hệ số
ICOR ở một số nước có xu hướng tăng và ICOR ở các nước phát triển thường
cao hơn ở các nước đang phát triển. Số liệu thống kê cho thấy hệ số ICOR


16

thường nằm trong khoảng 3 và 4 trong thế kỷ 19, nhưng hệ số ICOR khác
nhau đáng kể giữa các ngành kinh tế. Mức tăng trưởng tiềm năng được tính
bằng cách chia tỷ lệ đầu tư cho hệ số ICOR. Ví dụ một nước dùng 12% tổng
thu nhập vào đầu tư mới, và cần 3 đồng đầu tư để tăng 1 đồng kết quả/năm,
khi đó tốc độ tăng trưởng sẽ là 4% (12%/3). Nếu hệ số ICOR cao hơn, giả dụ
cần 4 đồng đầu tư mới để tăng 1 đồng kết quả/năm, khi đó mức tăng trưởng
sẽ là 3% (12%/4).
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu tư - sản
lượng và năng suất của vốn đầu tư
Tốc độ
tăng GDP

Tỷ lệ vốn
=

ĐT/GDP

ICOR

Nếu gọi I/Y là tỷ lệ vốn đầu tư trong GDP;
Muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt
được từ 15- 25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước. Ở các nước
phát triển ICOR thường lớn từ 5 - 7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử
dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá trị
cao. Còn ở các nước đang phát triển ICOR thường khoảng từ 2- 3 do thiếu vốn,
thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn.
Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư
trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của
chính sách kinh tế nói chung. Do đó, ở các nước đang phát triển tỷ lệ đầu tư
thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp, các nước phát triển có tỷ lệ đầu
tư trên GDP lớn nên tốc độ tăng trưởng cao.
1.2.3.Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.


17

Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu có
thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo
ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành
nông nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học để đạt
được tốc độ tăng trưởng cao (từ 5- 6%) là rất khó khăn. Như vậy, chính đầu tư
quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia nhằm đạt
được một tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn nền kinh tế.
Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói

nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa kinh tế chính
trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển
1.2.4. Đầu tư ảnh hưởng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là một công cụ nhằm biến đổi nguồn
lực tự nhiên thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ làm tăng khả năng cơ bắp
và trí tuệ của con người nhằm mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của mỗi nước bởi
vì để có công nghệ cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Chúng ta đều biết
rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là nghiên cứu phát minh ra
công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là nghiên cứu hay nhập từ
nước ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới
công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả
thi. Do vậy, đầu tư có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến việc tạo ra công
nghệ cả nội sinh lẫn ngoại sinh.
Một vài điều cần lưu ý, đối với các nước đang phát triển do lợi thế về
qui mô lao động nên có thể xem xét đầu tư và những kỹ thuật mà dùng nhiều


×