Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển trang trại chăm nuôi heo trên địa bàn huyện thồng nhất đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐÌNH CƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỐNG NHẤT – ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐÌNH CƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỐNG NHẤT – ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUANG HÀ

Đồng Nai, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

Đồng Nai, ngày 12 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Cương


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo thạc
sỹ, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại cơ sở 2- trường Đại học Lâm nghiệp
(2010-2012). Đến nay tôi đã hoàn thành chương học tập và luận văn tốt
nghiệp. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận được nhiều sự

giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân, tôi xin cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng các thầy cô giáo trường ĐH
Lâm nghiệp.
- Ban Giám đốc, Ban khoa học Công nghệ cùng các thầy cô Cơ sở 2ĐH Lâm nghiệp
- Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng nai
- UBND huyện, phòng Nông nghiệp và PTNN huyện, phòng Thống
kê và các chủ trang trại nơi tôi trực tiếp điều tra trên địa bàn huyện Thống
Nhất.
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ
Nguyễn Quang Hà - người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này./.
Đồng Nai, ngày 12 tháng 8 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Đình Cương


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung:
2.2. Mục tiêu cụ thể:
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Nội dung nghiên cứu
Chương I :

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRANG TRẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
1.1.1. Tổng quan về trang trại:
1.1.2. Trang trại và kinh tế trang trại
1.1.3. Vai trò và đặc trưng của kinh tế trang trại
1.1.3.1. Vai trò của trang trại
1.1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của trang trại
1.1.4. Tiêu chí xác định trang trại
1.1.5. Các hình thức trang trại
1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
1.1.6.1. Các yếu tố thuộc về môi trường của các chủ thể trang trại
1.1.6.2.Các yếu tố thuộc về chủ thể phát triển kinh tế trang trại
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới.
1.2.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam
1.2.3. Phát triển trang trại ở tỉnh Đồng Nai
1.2.4. Các danh mục công trìnhnghiên cứu, tài liệu có liên quan
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN THỐNG NHẤT
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí đía lý
2.1.1.2. Địa hình, khí hậu và thời tiết.
2.1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng và phân bố sử dụng đất đai
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
2.1.2.1. Dân số và lao động
2.1.2.2. Cở sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật.
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Thống Nhất


1
3
3
4
4
5

6
6
7
10
10
12
13
17
18
18
24
26
27
27
29
31
33

Chương II:

35
35
35

35
36
37
42
42
45
47


iv

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1. Thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp
2.2.1.2. Thu thập tài liệu và số liệu sơ cấp
2.2.1.3. Chọn điểm nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp xử lý phân tích số liệu
2.2.3. Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích

51
51
51
52
52
53
55

Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỐNG NHẤT.

3.1.1. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của huyện Thống Nhất
3.1.2. Thực trạng phát triển TTCN heo trên địa bàn huyện Thống Nhất.
3.1.2.1. Số lượng và quy mô trang trại heo huyện Thống Nhất.
3.1.2.2.Tình hình áp dụng tiến bộ KHKT của trang trại
3.1.2.3. Tình hình sử dụng thức ăn
3.1.2.4. Xử lý chất thải và vệ sinh môi trường
3.1.3. Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi heo được điều tra
3.1.3.1. Đặc điểm về giới tính và tuổicủa chủ trang trại nuôi
3.1.3.2. Đặc điểm về trình độ và kinh nghiệm của chủ trang
3.1.3.3. Đặc điểm về lao động của chủ trang trại
3.1.3.4. Đặc điểm về thức ăn
3.1.3.5. Quy mô trang trại chăn nuôi heo thịt ở huyện Thống Nhất
3.1.3.6. Tình hình về hình thức tiêu thụ thịt heo của các trang trại
3.1.3.7. Tình hình hợp tác trong chăn nuôi của các trang trại
3.1.3.8. Nhu cầu về mở rộng quy mô sản xuất của chủ trang trại
3.1.3.9. Tình hình xử lý chất thải và vệ sinh chuồng trại
3.1.3.10. Ý kiến đánh giá của chủ trang trại về các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển trang trại hiện nay trên địa bàn Huyện.
3.1.4. Kết quả chăn nuôi heo trong các trang trại điều tra trên địa
bàn huyện Thống Nhất
3.1.4.1. Chi phí và kết quả của trang trại chăn nuôi heo.
3.1.4.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi heo
ở huyện Thống Nhất
3.1.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của trang trại
chăn nuôi .
3.1.5.1. Xác định và nêu ra các giả thiết về mối quan hệ giữa các
biến.
3.1.5.2.Thiết lập hàm sản xuất
3.1.5.3. Ước lượng mô hình hồi quy phản ánh mối quan hệ giữa
doanh thu và các yếu tố SX

3.1.5.4. Ước lượng mô hình hồi quy phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận và các yếu tố SX

58
58
58
60
60
63
65
67
68
68
69
70
71
72
72
73
74
74
75
76
76
79
86
87
88
89
90



v

3.1.6. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh
tế trang trại chăn nuôi heo thịt trên địa bàn Huyện.

93

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HEO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỐNG NHẤT
3.2.1. Quan điểm.
3.2.2. Mục tiêu.
3.2.3. Một số giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi heo trên địa
bàn huyện Thống Nhất
3.2.3.1.Giải pháp về quy hoạch và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật các khu trang trại CNTT
3.2.3.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ:
3.2.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ:
3.2.3.4. Giải pháp về vốn cho trang trại chăn nuôi
3.2.3.5. Giải pháp về thức ăn và giống đối với TTCN heo.
3.2.3.6. Giải pháp về xử lý ô nhiễm môi trường.
3.2.3.7. Giải pháp về thú y và phòng dịch bệnh.
3.2.3.8. Giải pháp về hình thức tổ chức sản xuất
3.2.3.9. Giải pháp về chuồng trại
3.2.3.10. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho TTCN
3.2.3.11. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý Nhà nước

98
99

100
100
101
103
104
105
107
107
108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

109
109
110

96
96
96
98


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU:
GO:


Giá trị sản xuất

IC:

Chi phí trung gian

MI:

Thu nhập hỗn hợp

Pr:

Lợi nhuận

TC:

Tổng chi phí

TR :

Tổng doanh thu

VA:

Giá trị gia tăng

CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
BQ:

Bình quân


CP:

Chi phí

CNTT:

Chăn nuôi tập trung

ĐVT:

Đơn vị tính

GTSX:

Giá trị sản xuất

KHKT:

Khoa học kỷ thuật

LHCNHT: Loại hình chăn nuôi heo thịt
SXNN:

Sản xuất nông nghiệp

PTNN:

Phát triển nông thôn


TT:

Trang trại

TTCN:

Trang trại chăn nuôi


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1

Tên bảng
Diện tích các loại đất trên địa bàn huyện
Thống Nhất

Bảng 2.2

44

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Thống Nhất giai đoạn 2005-2010

Bảng 3.1

40


Dân số và lao động huyện Thống Nhất giai đoạn
2006-2010

Bảng 2.4

38

Hiện trạng sử dụng đất huyện Thống Nhất giai
đoạn 2006-2010

Bảng 2.3

Trang

49

Kết quả phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn
2006-2010

59

Bảng:3.2

Cơ cấu trang trại chăn nuôi giai đoạn 2009-2011

62

Bảng 3.3

Số lượng và quy mô trang trại heo của huyện

năm 2011

63

Bảng 3.4

Một số chỉ tiêu kinh tế kỷ thuật các giống heo ngoại

64

Bảng 3.5

Thông tin về giới tính của chủ trang trại

68

Bảng 3.6

Đặc điểm độ tuổi của chủ trang trại chăn nuôi heo

69

Bảng 3.7

Đặc điểm về trình độ của chủ trang trại

70

Bảng 3.8


Thông tin về số năm kinh nghiệm của chủ trang trại

70

Bảng 3.9

Thông tin về số lượng lao động của chủ trang trại

71

Bảng 3.10

Thông tin về sử dụng thức ăn của các trang trại

71

Bảng 3.11

Quy mô trang trại phân theo đàn

72

Bảng 3.12

Các hình thức tiêu thụ

73

Bảng 3.13


Tình hình hợp tác trong chăn nuôi của các chủ

Bảng 3.14

trang trại

73

Nhu cầu về mở rộng quy mô sản xuất

74


viii

Bảng 3.15

Tình hình xử lý chất thải và vệ sinh chuồng trại

75

Bảng 3.16

Các ý kiến của chủ trang trại

76

Bảng 3.17

Kết quả và chi phí tính bình quân cho một trang trại


77

Bảng 3.18

Kết quả và hiệu quả phân theo quy mô chăn nuôi
của trang trại heo

Bảng 3.19

80

Hiệu quả chăn nuôi heo theo hướng sự dụng
thức ăn

83

Bảng 3.20:

Hiệu quả chăn nuôi heo theo kiểu chuồng

86

Bảng:3.21

Kết quả các chỉ số thống kê mô tả

88

Bảng 3.22


Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc LnY (doanh
thu)
Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc LnY (lợi nhuận)

89

Bảng 3.23

91


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính cuả nông nghiệp,
nhưng trong thời gian dài chăn nuôi ở Việt Nam phát triển chậm, phân tán,
trình độ thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Từ năm
2000 đến nay, chăn nuôi cả nước nói chung và nhiều địa phương nói riêng đã
có biểu hiện khởi sắc và có vai trò tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Giá trị sản xuất (GTSX) ngành chăn nuôi tăng bình quân hàng
năm trong giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 7,1% (gấp hơn 2 lần tốc độ phát
triển ngành trồng trọt), sản phẩm chăn nuôi đã tham gia xuất khẩu, đã có
nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn và công nghệ khá hiện đại. Tuy nhiên,
nhìn chung trình độ phát triển chăn nuôi của nước ta còn thấp hơn so với trình
độ của khu vực ASEAN và thấp hơn rất nhiều so với các nước chăn nuôi tiên
tiến.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế hộ nông
dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh trong sự nghiệp phát triển nông

nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã
hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ công nghệ và
quản lý cao hơn, nhằm mở rộng quy mô hàng hoá và nâng cao năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Trên phạm vi cả nước, sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ngày 05
tháng 4 năm 1988 thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông
thôn, Đảng và Nhà nước đã có một số chủ trương, chính sách tạo điều kiện
thúc đẩy cho kinh tế hộ phát triển. Đặc biệt là Nghị quyết 03/NQ/CP ngày
02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại, đây là văn bản pháp lý quan
trọng nhất thể hiện quan điểm, chủ trương và chính sách của Nhà nước đối


2

với loại hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp, nông thôn, đó là kinh tế
trang trại. Phần lớn các trang trại phát huy được lợi thế của từng vùng, kinh
doanh tổng hợp lấy ngắn nuôi dài.
Tại tỉnh Đồng Nai trong những năm qua trang trại có vị trí, vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
và cơ cấu lao động; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật… trong nông nghiệp nông
thôn. Trang trại ở Đồng Nai đã phát triển khá rộng khắp với các hình thức đa
dạng, phong phú. Nhiều nơi các chủ trang trại đã đầu tư chiều sâu, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của trang trại.
Để khuyến khích trang trại phát triển, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ
Đồng Nai lần thứ VI đã khẳng định “Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
để kinh tế trang trại phát triển nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của địa
phương, phát huy vai trò kinh tế tự chủ của kinh tế hộ, phát triển kinh tế trang
trại đi đôi với phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, các hình thức liên
kết với các nông, lâm trường quốc doanh để tạo động lực và sức mạnh cho
nông nghiệp nông thôn phát triển…”

Nắm vững chủ trương trên, đồng thời thực hiện nghị quyết 03/NQ/CP
ngày 02/02/2000 của chính phủ về kinh tế trang trại, trong mấy năm qua, kinh
tế trang trại ở Đồng Nai nói chung cũng như ở huyện Thống Nhất nói riêng đã
phát triển khá rộng khắp với các hình thức đa dạng phong phú, đặc biệt là các
trang trại nuôi heo. Ở huyện Thống Nhất, năm 2011 tổng đàn heo hơn
201.000con, là địa phương có tổng đàn heo nhiều nhất tỉnh. Nhiều nơi, các
chủ trang trại đã đầu tư chiều sâu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất Kinh
doanh của trang trại.
Tuy nhiên, vấn đề khó khăn trong việc phát triển trang trại chăn nuôi
heo ở huyện Thống Nhất hiện nay là vốn để đầu tư cho trang trại, vấn đề đất


3

đai, việc ứng dụng KHKT, trình độ quản lý của chủ trang trại... Nhìn chung,
các trang trại heo ở nơi đây chủ yếu là của tư nhân với quy mô nhỏ, năng suất
chưa cao, ..... Những vấn đề vướng mắc cần nhanh chóng giải quyết để
phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là trang trại chăn nuôi, trong giai đoạn
hiện nay ở Thống Nhất đó là:
- Các loại hình trang trại phát triển một cách tự phát, thiếu qui hoạch,
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc sử dụng khai thác nguồn tài
nguyên chưa hiệu quả, chưa quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái,
đa dạng hóa sinh học.
- Năng lực chuyên môn, tay nghề, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị
trường, tiếp thu – vận dụng kiến thức khoa học kỹ thuật, kiến thức về pháp
luật, đặc biệt là về các chủ trương chính sách phát triển kinh tế trang trại của
các chủ trang trại còn hạn chế.
- Chất lượng sản phẩm hàng hóa của trang trại chưa cao, sản phẩm tiêu
thụ khó khăn. Nhiều chủ trang trại chưa nắm được nhu cầu của thị trường nên
sản xuất còn thụ động, hiệu quả thấp. Tuy nhiên đa số trang trại còn chưa

mạnh dạn trong việc mở rộng sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ những nhận thức trên, với ý nghĩa nghiên cứu loại hình
trang trại chăn nuôi heo của huyện Thống Nhất, nên tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài : “Thực trạng và giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi heo
trên địa bàn huyện Thống Nhất - Đồng Nai”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng sản xuất của các
trang trại, đề xuất những giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển trang trại chăn
nuôi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thống Nhất.


4

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đánh giá đựợc thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi tại
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
- Xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển trang trại
chăn nuôi của huyện.
- Đề xuất được giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển bền
vững trang trại chăn nuôi heo ở Huyện Thống Nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trang trại chăn nuôi, chủ yếu là
trang trại chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Thống nhất tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
của trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Thống nhất.
Mô hình kinh tế trang trại chăn nuôi có nhiều loại hình khác nhau, ở đây

chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng trang trại chăn nuôi heo, là kiểu độc lập sản
xuất kinh doanh của từng gia đình.
Về địa bàn khảo sát, luận văn chỉ phân tích các số liệu tại huyện Thống
Nhất. Số liệu chung của cả nước, của tỉnh và các huyện lân cận chỉ sử dụng
trong chừng mực nhất định khi so sánh đánh giá.
+ Phạm vi không gian:
Trong phạm vi huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Trong tổng số 10 xã,
tác giả chọn 3 xã: Gia Kiệm, Quang Trung và Bàu Hàm 2 để điều tra khảo sát.


5

+ Phạm vi thời gian:
Số liệu thu thập trong năm: 2009, 2010 và 2011.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về phát triển và phát triển bền
vững của kinh tế trang trại ở Việt Nam nói chung và ở Thống Nhất nói riêng
- Chỉ ra thực trạng phát triển của trang trại chăn nuôi trong những năm
vừa qua của Thống Nhất. Đồng thời, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự
phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của mô hình kinh tế trang
trại chăn nuôi của Thống Nhất.
- Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển trang trại chăn nuôi heo trong
những năm tới của huyện Thống Nhất.


6

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRANG TRẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI

1.1.1. Tổng quan về trang trại
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp của nước ta nói riêng và thế giới
nói chung đã từng tồn tại các hình thức sản xuất tập trung được tiến hành trên
một quy mô diện tích đủ lớn để sản xuất ra khối lượng nông sản lớn hơn so
với hình thức sản xuất nông nghiệp truyền thống quy mô nhỏ bé, phân tán.
Các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trong các phương thức sản xuất
trước chủ nghĩa tư bản đã tồn tại ở nhiều nước và đều có những đặc điểm
chung chủ yếu là: Về mục đích sản xuất, các hình thức sản xuất nông nghiệp
tập trung đều nhằm mục đích chủ yếu là tự cung tự cấp để đảm bảo nhu cầu
tiêu dùng trực tiếp. Về sở hữu, có những hình thức dựa trên sở hữu Nhà nước,
nhưng đồng thời cũng có những hình thức dựa trên sở hữu riêng của một chủ
độc lập.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra những điều kiện và
động lực mạnh mẽ thúc đẩy hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung lên một
trình độ mới cao hơn, với những biến đổi cơ bản về kinh tế, tổ chức và kỹ
thuật sản xuất so với các hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung
trước chủ nghĩa tư bản. Những biến đổi ấy bao gồm:
- Sự biến đổi về mục đích sản xuất: Sản xuất chuyển từ tự cung tự cấp
là chủ yếu sang sản xuất hàng hóa.
- Sự biến đổi về mặt sở hữu: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung về cơ bản là dựa trên quyền sở hữu
tư liệu sản xuất (hay quyền sử dụng nếu tư liệu sản xuất đi thuê) của một
người chủ độc lập.


7

- Sự thay đổi về cách thức tổ chức sản xuất và kỹ thuật sản xuất: Do
mục đích sản xuất hàng hóa nên ở đây sản xuất được tổ chức theo phương
thức tiến bộ hơn với kỹ thuật sản xuất cao hơn hẳn so với những hình thức sản

xuất nông nghiệp mang tính tập trung trong các phương thức sản xuất trước
chủ nghĩa tư bản.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, quy mô gia đình ngày càng trở
thành phổ biến và chiếm tuyệt đối đại bộ phận số lượng các đơn vị sản xuất
nông nghiệp mang tính tập trung.
Như vậy có thể thấy rằng trong điều kiện kinh tế thị trường về bản chất,
"trang trại" là thuật ngữ gắn liền với sản xuất nông nghiệp, nó là một loại hình
kinh tế có tính tập trung trên một diện tích đủ lớn nhằm sản xuất nông sản
phẩm hàng hóa với quy mô gia đình là chủ yếu.
1.1.2. Trang trại và kinh tế trang trại
Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình
nông dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường
khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Một số tác giả khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang
trại trên thế giới cho rằng, các trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ
tiểu nông sau khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp khép kín, vươn lên sản xuất
hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh.
Kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển
trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về cả
vốn và kỹ thuật, có thể thuê mướn nhân công để sản xuất ra một hoặc vài loại
sản phẩm hàng hoá từ nông nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.
Về thực chất "trang trại" và "kinh tế trang trại" là những khái niệm
không đồng nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản


8

xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của
trang trại, còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là
chủ thể của các quan hệ kinh tế đó. Các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá

trình tồn tại và phát triển của trang trại có thể tóm lược thành hai nhóm đó là
quan hệ giữa trang trại với môi trường bên ngoài và quan hệ giữa trang trại
với môi trường bên trong. Quan hệ giữa trang trại với môi trường bên ngoài
bao gồm hai cấp độ, môi trường vĩ vô (cơ chế, chính sách chung của Nhà
nước...) và môi trường vi mô (các đối tác, khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh
tranh...) các quan hệ nội tại bên trong trang trại rất đa dạng và phức tạp như
các quan hệ về đầu tư, phân bổ nguồn lực cho các ngành, các bộ phận trong
trang trại, các quan hệ lợi ích kinh tế liên quan đến việc phân phối kết quả làm
ra, trong đó lợi ích của chủ trang trại với tư cách là người chủ sở hữu tư liệu
sản xuất và lợi ích của người lao động làm thuê là rất quan trọng. Để tạo ra
động lực thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển thì các quan hệ về lợi ích phải
được giải quyết một cách thoả đáng.
Ngoài mặt kinh tế, trang trại còn có thể được nhìn nhận từ mặt xã hội và
môi trường.
Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó các
mối quan hệ xã hội đan xen nhau.
Về mặt môi trường, trang trại là một không gian sinh thái, trong đó diễn
ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trang trại có quan hệ
chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng. Ba mặt trên
của trang trại có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Sự kết
hợp hài hoà ba mặt này sẽ bảo đảm cho kinh tế trang trại phát triển bền vững
và bảo vệ tốt môi trường, sử dụng tối ưu các nguồn lực.
Trong các mặt kinh tế- xã hội và môi trường của trang trại thì mặt kinh tế
là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy trong


9

nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế trang trại, tức là nói tới mặt kinh tế của
trang trại, người ta gọi tắt là trang trại.

Có thể nói rằng trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng
hoá dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của hộ gia đình,
hoàn toàn tự chủ, sản xuất kinh doanh bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác,
sản phẩm làm ra chủ yếu là để bán và tạo nguồn thu nhập chính cho gia đình.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất của trang trại là sản xuất hàng
hóa, vì vậy, các yếu tố sản xuất phải được tập trung với quy mô nhất định.
Mặt khác, tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền
sử dụng của một người chủ độc lập; nên họ cũng chính là người quyết định
các phương án sản xuất, kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật cao hơn
nông hộ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
Từ những nhận thức nêu trên, theo các nhà kinh tế có thể hiểu khái
niệm về trang trại như sau: “Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ
sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc
lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất
được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.” (Nguyễn Đình
Hương, 2003).
Qua thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở nước ta, Nghị quyết số
03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ đã nêu khái niệm
về kinh tế trang trại là: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở
rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ


10

nông, lâm, thủy sản. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có
hiệu quả đất đai, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền

vững…”
1.1.3. Vai trò và đặc trưng của trang trại
1.1.3.1. Vai trò của trang trại
Qua nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp của các nước trên thế giới và
ở nước ta trong thời gian qua, có thể khẳng định rằng trang trại là hình thức tổ
chức sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền nông nghiệp. Loại hình
trang trại gia đình là xu hướng phát triển chủ yếu trong nông nghiệp của các
nước, nó cung cấp tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xã hội. Sự
phát triển của trang trại đã tạo ra những chuyển biến tích cực cả về mặt kinh
tế, cũng như về mặt xã hội và môi trường trong nông nghiệp, nông thôn.
+Về mặt kinh tế, các trang trại đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đầu tư, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, tổ chức sản
xuất với quy mô lớn, hạn chế tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, tạo nên
những vùng chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa tập trung với trình độ thâm
canh cao.
Các trang trại đã tạo ra một khối lượng nông sản hàng hóa lớn nên đã
góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và
dịch vụ sản xuất ở nông thôn.
Việc phát triển kinh tế trang trại luôn đi liền với việc khai thác và sử
dụng một cách đầy đủ và có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp, nông
thôn. Đây là vai trò nổi trội của kinh tế trang trại so với kinh tế nông hộ.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Vì các trang trại luôn đi đầu trong
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp


11

nên đã tạo ra năng suất, chất lượng các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh
tế cao; đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn lực hiện có…Đây là những

yếu tố cơ bản góp phần vào sự tăng trưởng trong nông nghiệp, đồng thời cũng
là điều kiện để thực hiện công bằng xã hội trong nông thôn.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
ở nông thôn (điện, đường, thủy lợi..). Cùng với sự đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng của Nhà nước, các trang trại cũng tham gia đóng góp đầu tư nhằm phát
triển hạ tầng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sản xuất, theo phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”.
+Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm
tăng số hộ giàu có ở nông thôn, tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập cho lao
động, thực hiện có hiệu quả chương trình “xóa đói, giảm nghèo” trong nông
thôn. Phần lớn các chủ trang trại ít nhiều đều có những kinh nghiệm thực tế
về quản lý sản xuất kinh doanh, đây là những tấm gương sống động cho các
hộ nông dân noi theo.
+Về mặt môi trường, việc sản xuất kinh doanh tự chủ và gắn với lợi ích
thiết thực, lâu dài nên các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý các
yếu tố phục vụ sản xuất và quan tâm tới yếu tố bảo vệ môi trường. Các trang
trại trồng rừng đã tích cực khai hoang phủ xanh đất trống, đồi trọc và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên đất đai, để tạo ra cảnh quan, sinh thái tốt trong vùng.
Các chủ trang trại chăn nuôi xây dựng các hầm biogas chứa chất thải của gia
súc, gia cầm tạo khí phát điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong các trang
trại.
Kinh tế trang trại của nước ta tuy mới phát triển trong thời gian qua
nhưng đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển trong lĩnh vực nông
nghiệp. Chính vì vậy, Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của


12

Chính phủ về kinh tế trang trại đã khẳng định: “…Phần lớn các trang trại
phát huy được lợi thế của từng vùng, kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài.

Sự phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong
dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa, nhất là ở
các vùng trung du, miền núi và ven biển; tạo thêm việc làm cho lao động
nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo; tăng thêm nông sản hàng hóa. Một
số trang trại đã góp phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ
thuật tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng…”
1.1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại
Xuất phát từ khái niệm trang trại được thừa nhận nêu trên, kinh tế trang
trại mang những đặc trưng cơ bản sau:
- Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản phẩm
hàng hóa theo nhu cầu của thị trường.
Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hóa là đặc trưng quan trọng nhất
của kinh tế trang trại, bởi vì mục đích sản xuất hàng hóa chi phối và ảnh
hưởng rất lớn, thậm chí quyết định tới các đặc trưng khác của kinh tế trang
trại. Các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trước kinh tế thị trường dù
sản xuất ra khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất phân
tán, song mục đích chủ yếu vẫn là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp
của chủ nhân chúng. Còn kinh tế trang trại thì ngay từ khi ra đời đã mang tính
hàng hóa và càng ngày tính chất và trình độ sản xuất hàng hóa càng cao.
- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một người chủ độc lập.
Người chủ độc lập ở đây là người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhưng không biệt lập, tách rời khỏi các quan hệ
liên kết và hợp tác với các chủ thể kinh tế khác.


13

- Trong các trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền
vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng

hóa.
Sự tập trung các yếu tố sản xuất mặc dù theo yêu cầu sản xuất hàng hóa
song cũng có những giới hạn nhất định của các yếu tố sản xuất nội lực và đặc
điểm ngành nông nghiệp.
- Các trang trại đều có thuê mướn lao động.
- Kinh tế trang trại có cách thức tổ chức và quản lý tiến bộ dựa trên cơ
sở chuyên môn hóa sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, thực hiện
hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp cận thị trường.
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến
thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh.
Những đặc trưng cơ bản của trang trại là những điểm khác biệt mang
tính bản chất của trang trại so với các hình thức sản xuất nông nghiệp tập
trung khác và so với kinh tế nông hộ.
1.1.4. Tiêu chí xác định trang trại
Tiêu chí chung nhận dạng kinh tế trang trại để phân biệt trang trại với
hộ sản xuất là dựa vào mặt định tính và mặt định lượng của trang trại đã đi
vào sản xuất ổn định, đó là:
+Về mặt định tính của trang trại là: trình độ sản xuất hàng hóa cao của
trang trại và được biểu hiện bằng trình độ ứng dụng khoa học – công nghệ và
quản lý kinh doanh của trang trại…
+Về mặt định lượng: Chủ yếu dựa vào chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng
hóa và dịch vụ bình quân 01 năm của trang trại. Ngoài ra còn dựa vào các tiêu


14

chí định lượng khác như quy mô đất đai, vốn, lao động… tùy theo từng loại
hình sản xuất của trang trại.
Trước năm 2000, ở nước ta chưa có tiêu chí thống nhất để nhận dạng
kinh tế trang trại. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại phải hàm chứa được

những đặc trưng cơ bản nhất của trang trại nhưng phải đơn giản và dễ vận
dụng khi nhận dạng. Tiêu chí gồm hai mặt định tính và định lượng. Mặt định
tính hàm chứa những đặc trưng cơ bản nhất. Mặt định lượng gồm những chỉ
tiêu biểu hiện về mặt lượng của các đặc trưng đó. Trên thực tế, mặt định tính
và định lượng có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ, quy định lẫn nhau và phải
trên cơ sở định lượng đủ lớn mới mới đạt tới tiêu chí định tính.
Mặt định tính của kinh tế trang trại là trình độ sản xuất hàng hóa được
biểu hiện bằng giá trị sản lượng hàng hóa và tỷ suất hàng hóa, trình độ khoa
học - công nghệ và quản lý kinh doanh của trang trại v.v... những tiêu chí đó
lại do các tiêu chí định lượng quy định như quy mô ruộng đất, vốn, lao động
v.v... đủ lớn mới có thể trở thành sản xuất hàng hóa. Hơn nữa các tiêu chí
định lượng lại rất khác nhau ở các vùng khác nhau, ở các loại trang trại khác
nhau và ở các giai đoạn kinh doanh khác nhau. Vì vậy, trong thời gian Nhà
nước chưa có quy định thống nhất về tiêu chí định lượng đối với trang trại,
các địa phương đã tự đặt ra tiêu chí cho địa phương mình, nên các tiêu chí về
mặt định lượng rất khác nhau. Việc định lượng tiêu chí nhận dạng trang trại
thường căn cứ vào các điểm sau đây:
- Mặc dù chỉ tiêu sản lượng hàng hóa là chỉ tiêu chủ yếu, các chỉ tiêu về
quy mô là bổ sung, nhưng khi vận dụng các địa phương đã sử dụng một cách
linh hoạt theo từng trường hợp cụ thể. Đối với các trang trại đã định hình, đã
ổn định sản xuất kinh doanh thì lấy chỉ tiêu sản lượng hàng hóa hoặc tỷ suất
hàng hóa là chủ yếu, còn trường hợp đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản,


15

chưa có sản phẩm hàng hóa thì dựa chủ yếu vào các chỉ tiêu quy mô đất, vốn
đầu tư, lao động, số đàn con gia súc...
- Các chỉ tiêu còn phụ thuộc vào hướng sản xuất kinh doanh cụ thể đối
với cây trồng, vật nuôi, ngành nghề. Chẳng hạn trang trại trồng rừng thì quy

mô đất đai lớn, trái lại trang trại trồng hoa cây cảnh, nuôi đặc sản thì quy mô
diện tích không lớn nhưng quy mô vốn đầu tư và vốn kinh doanh phải lớn.
- Các chỉ tiêu phải được quy định theo vùng cụ thể: miền núi, đồng
bằng, ven biển, ven đô ... và theo từng thời điểm nhất định.
Sau khi Chính phủ có Nghị Quyết 03/NQ/CP ngày 02/02/2000, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê đã ban hành Thông tư
liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000, Thông tư liên tịch số
62/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003 và Thông tư số 74/2003/ TT-BNN
ngày 04/7/2003 hướng dẫn tiêu chí xác định trang trại như sau:
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được xác
định là kinh tế trang trại đạt một trong 2 tiêu chí định lượng sau:
* Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân/năm: Đối với các
tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên. Đối với các
tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
* Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a. Đối với trang trại trồng trọt
(1) Trang trại trồng cây hàng năm: Từ 2ha trở lên đối với các tỉnh phía
Bắc và Duyên hải miền Trung. Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên.
(2) Trang trại trồng cây lâu năm: Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía


×