Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp góp phần phát triển giống lúa QR1 trên địa bàn huyện yên khánh tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ HƯƠNG GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA QR1 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN KHÁNH – TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính
trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa
Kinh tế, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Lâm nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Ninh Bình, UBND huyện Yên Khánh, Phòng Nông


nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Khánh, các hộ xã viên hợp tác xã
Nam Cường, Đông Cường, Kiến Thái và các hộ nông dân huyện Yên Khánh
đã giúp tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận án.
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
Tác giả

Phạm Thị Hương Giang


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn………………………………………………………….….…….i
Mục lục………………………………………………………………...….…ii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………...………..iv
Danh mục các bảng………………………………………………..………...v
Danh mục các hình……………………………………………………..……v
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa hàng hóa tập trung............... 4
1.1.1. Vai trò của sản xuất lúa ................................................................... 4

1.1.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập
trung .......................................................................................................... 10
1.1.3. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp .............................. 21
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sản xuất hàng hóa tập trung ... 32
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................... 32
1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 34
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 40
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 40
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 40
2.1.2. Điều kiện KT - XH ......................................................................... 43
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong huyện ............................... 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 51
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu................................................................. 51
2.2.2. Thu thập thông tin thứ cấp .......................................................... 51
2.2.3. Thu thập tài liệu sơ cấp ............................................................... 52


iii

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 55
3.1. Thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa tại huyện Yên Khánh.. 55
3.1.1. Tình hình phát triển SXKD cây lúa của huyện .......................... 55
3.1.2. Hiệu quả SXKD các giống lúa chủ yếu của huyện .................... 64
3.2. Hiệu quả kinh tế của giống lúa QR1 thí điểm tại huyện Yên Khánh 65
3.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng giống lúa QR1 thí điểm tại
huyện Yên Khánh ................................................................................... 65
3.2.2. Chi phí sản xuất cho 1 ha giống lúa QR1 .................................. 71
3.2.3. Thu nhập trên 1 ha giống lúa QR1 ............................................. 73
3.2.4. Một số chỉ tiêu HQKT của giống lúa QR1.................................. 74

3.2.5. So sánh một số chỉ tiêu giống QR1 với các giống khác tại huyện
Yên Khánh .............................................................................................. 76
3.2.6. Đánh giá của nông dân đối với giống QR1 ................................ 78
3.2.7. Những thành công và tồn tại trong việc phát triển giống lúa
QR1 ......................................................................................................... 80
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển giống lúa QR1 tại
huyện Yên Khánh .......................................................................................... 85
3.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển giống lúa QR1 tại huyện Yên
Khánh ............................................................................................................. 87
3.4.1 Giải pháp về kỹ thuật ..................................................................... 87
3.4.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm. ................................. 87
3.4.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông .............. 90
3.4.4. Giải pháp tổ chức quản lý, chính sách ......................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
1. Kết luận ...................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CCCT

Cơ cấu cây trồng


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DT

Diện tích

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

Ha

Hecta

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTNN


Hệ thống nông nghiệp

HTX

Hợp tác xã nông nghiệp

Kg

Kilogam

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NNHH

Nông nghiệp hàng hóa

NS

Năng suất

NN&PTNT:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PTNNNT

Phát triển nông nghiệp nông thôn


TMDV

Thương mại dịch vụ

SXCN

Sản xuất công nghiệp

SXHH

Sản xuất hàng hóa

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1

Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục (2001- 2005)

5

1.2

Thành phần hóa học của lúa gạo so với 3 loại hạt ngũ cốc

7

1.3

Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030

17

2.1

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Khánh năm 2011


42

2.2

Tình hình dân số và lao động của huyện năm 2011

45

2.3

Một số chỉ tiêu KT - XH của huyện năm 2011

50

2.4

Bảng phân tích SWOT

53

3.1

Tình hình sản xuất lúa huyện Yên Khánh (2009 - 2011)

55

3.2

Kết quả sản xuất nông nghiệp vụ đông 2010 - 2011 của huyện Yên

Khánh

60

3.3

Hiện trạng bố trí cây trồng huyện Yên Khánh năm 2011

61

3.4

Diện tích gieo cấy các giống lúa chủ yếu của huyện Yên Khánh
(2009 - 2011)

63

3.5

HQKT một số giống lúa chủ yếu tại huyện Yên Khánh năm 2011

65

3.6

Diện tích và tỷ trọng giống lúa QR1 gieo cấy

69

3.7


Kết quả sản xuất giống lúa QR1 qua 4 vụ sản xuất

70

3.8.

Chi phí sản xuất cho 1 ha giống QR1

72

3.9

Thu nhập trên 1 ha giống QR1

74

3.10

Một số chỉ tiêu HQKT của giống lúa QR1

75

3.11

So sánh 1 số chỉ tiêu giống QR1 so với các giống lúa khác tại
huyện Yên Khánh

77


3.12

Kết quả đánh giá của các hộ điều tra đối với các giống lúa chủ yếu

79

3.13

Phân tích SWOT đối với sản xuất giống lúa QR1 theo hướng hàng
hóa tại huyện Yên Khánh

84

4.1

Giải pháp thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo QR1

89

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

3.1 Kênh tiêu thụ gạo của các nông hộ tại huyện Yên Khánh

Trang
59



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cấp thiết của đề tài
Việt Nam, một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay.
Trong đó ngành trồng lúa là một trong những ngành sản xuất lương thực vô
cùng quan trọng và đạt được những thành tựu đáng kể, đưa Việt Nam trở
thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Vì vậy, cây lúa giữ vai trò
to lớn trong đời sống kinh tế, xã hội của Việt Nam, việc tăng năng suất cho
cây lúa có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Ngày nay giống vẫn được xem là
một trong những yếu tố hàng đầu trong việc không ngừng nâng cao năng suất
cây trồng. Các nhà khoa học ước tính khoảng 30 - 50% mức tăng năng suất
hạt của các cây lương thực trên thế giới là nhờ việc đưa vào sản xuất những
giống tốt mới.
Những năm 60, ở nước ta hầu như chỉ có những cánh đồng lúa 1 vụ với
những giống lúa địa phương cao cây, dài ngày, tuy chất lượng khá nhưng
năng suất thấp. Trong thời gian 20 năm trở lại đây, nhiều cơ quan nghiên cứu
đã cho ra đời nhiều giống lúa cao sản ngắn ngày, có phẩm chất tốt, đảm bảo
đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, cho phép tạo ra những cánh đồng lúa 2 - 3 vụ với
năng suất có thể đạt 6 - 7 tấn lúa/ha/vụ, đã thay thế hầu hết những cánh đồng
lúa 1 vụ dùng giống lúa địa phương, năng suất thấp, phẩm chất kém. Thực
tiễn sản xuất đang đòi hỏi cấp bách phải nghiên cứu tìm ra những giống lúa có
năng suất cao, chất lượng đảm bảo xuất khẩu, nhưng đồng thời phải kháng
sâu bệnh, tạo ra hạt giống lúa khỏe phục vụ sản xuất, có như vậy mới tạo cho
sản xuất lúa an toàn, bền vững lâu dài, giữ vững an toàn lương thực, đảm bảo
xuất khẩu, từng bước nâng cao đời sống người nông dân.
Yên Khánh là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Ninh Bình, với trên
93% dân cư sống ở nông thôn và 71% lao động nông nghiệp. Với điều kiện tự



2

nhiên, khí hậu phù hợp với trồng lúa nước nên năng suất lúa hàng năm của
huyện luôn đứng đầu cả tỉnh, tuy nhiên do sử dụng giống lúa cũ nên chất
lượng lúa thấp. Năm 2010, huyện Yên Khánh được thí điểm dự án xây dựng
vùng sản xuất lúa giống chất lượng cao QR1 quy mô 200 ha tại xã Khánh
Cường và Khánh Trung, huyện Yên Khánh. Giống lúa QR1 là giống có sức
chống chịu sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, tỷ lệ phân bón chỉ bằng
2/3 giống lúa khác trong khi năng suất lại cao hơn giống khác 30 - 40 kg/sào,
chất lượng gạo thơm ngon. Vì vậy, việc nhân rộng giống lúa QR1 vào sản
xuất là một việc làm hết sức cần thiết. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, bất cập do triển khai chưa đồng bộ, kỹ thuật sản xuất còn
lạc hậu dẫn đến năng suất, chất lượng chưa được cải thiện nhiều so với các
giống lúa cũ. Thực trạng này đòi hỏi cần phải có giải pháp hợp lý để phát
triển giống lúa QR1 tại huyện Yên Khánh.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp góp phần phát triển giống lúa QR1 trên địa bàn huyện
Yên Khánh - Tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu
của luận văn là góp phần phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
lúa trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Góp phần phát triển giống lúa QR1 nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cây lúa trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận chủ yếu về tổ chức phát triển vùng
sản xuất lúa tập trung;
+ Đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh một số giống lúa chủ
yếu trên địa bàn huyện Yên Khánh giai đoạn 2009 đến nay;



3

+ Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển giống lúa QR1
tại huyện Yên Khánh;
+ Đề xuất được giải pháp để phát triển giống lúa QR1 tại huyện Yên
Khánh - Tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các hoạt động tổ chức sản xuất và
hiệu quả kinh tế trong SXKD cây lúa tại huyện Yên Khánh - Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung:
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vào khía cạnh kinh tế mà không có
điều kiện nghiên cứu về các vấn đề kỹ thuật trong SXKD cây lúa tại địa bàn
nghiên cứu.
+ Phạm vi về không gian:
Tập trung nghiên cứu các hộ gia đình áp dụng trồng giống lúa QR1 thí
điểm tại 2 xã Khánh Cường và Khánh Trung thuộc huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2009 đến nay.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về tổ chức sản xuất và phát triển vùng sản xuất lúa tập
trung;
- Thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh một số giống lúa chủ yếu
trên địa bàn huyện Yên Khánh giai đoạn 2009 đến nay;
- Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển giống lúa QR1 tại huyện Yên
Khánh;
- Các giải pháp chủ yếu góp phần phát triển giống lúa QR1 tại huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa hàng hóa tập trung
1.1.1. Vai trò của sản xuất lúa
1.1.1.1. Đặc điểm của sản xuất lúa gạo
Cây lúa (Oryza sp. Sativa) là một trong những cây lương thực chính,
cung cấp lương thực cho hơn 65% dân số trên thế giới, sản lượng gạo đạt cao
nhất. Hiện nay hơn 100 nước trên thế giới sản xuất lúa. Châu Á là vùng sản
xuất lúa gạo chủ yếu chiếm 90% về sản lượng cũng như về diện tích, là nơi có
nền nông nghiệp cổ xưa nhất gắn liền với canh tác lúa nước. Cây lúa có khả
năng thích ứng rộng với vùng trồng từ 530 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam.
Việt Nam từ bao đời nay cây lúa đã gắn liền với đời sống dân tộc, với
lịch sử dựng nước và giữ nước. Nông dân ta rất giàu kinh nghiệm và giỏi
nghề trồng lúa. Việt Nam cũng là một trong những trung tâm phát sinh cây
lúa và nghề trồng lúa của loài người. Cây lúa luôn là cây lương thực chiếm
tuyệt đối trong sản xuất nông nghiệp và là nhân tố quan trọng ổn định tình
hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của đất nước.
Trong những thập kỷ qua loài người đang đứng trước nguy cơ bùng nổ
về dân số và theo FAO để đảm mức tiêu dùng lương thực ổn định, mức tăng
sản lượng hàng năm gấp hai lần so với mức tăng dân số. Đến năm 2030 toàn
thế giới phải sản xuất lượng lúa gạo nhiều hơn khoảng 60% so với những năm
gần đây để đáp ứng nhu cầu tăng dân số. Trước tình hình đó cây lúa đã và
đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Cây lúa là cây có thời gian sinh trưởng ngắn thường từ 4 - 5 tháng và
phát triển qua 4 thời kì: thời kì nảy mầm, thời kì mạ, thời kì đẻ nhánh - làm
đòng, thời kì trổ bông - làm hạt. Mỗi giai đoạn phát triển có những đặc điểm



5

sinh lý khác nhau, nhu cầu dinh dưỡng và điều kiện phát triển khác nhau. Vì
vậy, tùy vào điều kiện mà có các biện pháp chăm sóc hợp lý để cung cấp đầy
đủ các điều kiện cần thiết giúp cho cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt đem
lại năng suất cao [9].
Cũng như các cây trồng khác cây lúa chịu sự tác động lớn của các yếu
tố điều kiện tự nhiên như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa, lũ lụt, hạn
hán….Nếu cấy lúa gặp điều kiện thuận lợi cây sẽ sinh trưởng phát triển tốt
cho năng xuất cao. Ngược lại nếu gặp thời tiết khắc nghiệt tùy theo mức độ
khác nhau mà cây có thể bị chết hoặc còi cọc, sinh trưởng và phát triển chậm
cho năng suất thấp.
Bảng 1.1. Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục (2001- 2005)
Đơn vị tính: Triệu tấn
TT

Thế giới, Châu lục 2001

Cộng Toàn Thế giới

2002

2003

2004

2005


597.981 569.035 584.272 606.268 606.268

1

Châu Á

544.630 515.255 530.736 546.919 559.349

2

Châu Âu

3.650

3.210

2.260

2.468

2.340

3

Châu Đại Dương

1.164

1.218


1.457

1.574

1.344

4

Nam Mỹ

19.784

19.601

19.973

23.726

24.020

5

Bắc, Trung Mỹ

12.260

12.195

11.623


12.816

12.537

6

Châu Phi

16.493

17.556

18.223

18.765

18.851

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2006)
Trên thực tế năng suất lúa được quyết định bởi tổng hòa rất nhiều các
yếu tố: giống, kĩ thuật chăm sóc, điều kiện tự nhiên, yếu tố con người nhiều
khi là do tác động của yếu tố thị trường. Mỗi giống lúa khác nhau cho năng
suất khác nhau và cùng một giống lúa với biện pháp thâm canh khác nhau có
thể cho năng suất khác nhau. Mỗi giống lúa thích hợp với từng loại đất nhất
định và cho năng xuất cao khi đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Chính vì vậy mà cần


6

thiết phải nắm rõ các đặc điểm của cây lúa để có biện pháp canh tác thích

hợp. Ngoài ra sản xuất lúa còn mang nặng tính thời vụ. Thời gian gieo cấy và
thu hoạch dồn dập đã gây sức ép lớn về lao động khi thời vụ đến nhưng sau
khi thời vụ qua đi thì lao động lại nhàn rỗi nhiều. Do đó phải có thêm nghề
phụ để ổn định cuộc sống, giải quyết vấn đề lao động trong lúc nông nhàn.
1.1.1.2. Vai trò sản xuất lúa gạo
a) Gạo dùng làm lương thực - một trong những nhu cầu cơ bản của con người
Cây lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới: lúa mì,
lúa, ngô. Lúa gạo là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng của con người.
Lúa cung cấp tinh bột: giá trị nhiệt lượng của lúa là 3594 calo. Lúa cung cấp
các vitamin, protein, lipit. Từ đặc điểm dinh dưỡng của hạt, đã từ lâu lúa gạo
được coi là nguồn thực phẩm và dược phẩm có giá trị. Tổ chức Quốc tế đã gọi
hạt gạo là “hạt của sự sống’’. Lúa cung cấp lương thực cho 1/2 dân số thế
giới. Trong cơ cấu sản xuất lương thực của thế giới: lúa mì chiếm 30,5%, lúa
gạo 26,5%, ngô 24%, còn lại các loại ngũ cốc khác.
Lúa là cây trồng thân thiết, lâu đời nhất của nhân dân ta và nhiều dân
tộc khác trên thế giới, đặc biệt là các nước ở châu Á. Lúa gạo là loại lương
thực chính của người dân châu Á, cũng như bắp của người dân Nam Mỹ, hạt
kê của dân châu Phi, hoặc lúa mì của dân châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, có
thể nói, trên khắp thế giới, ở đâu cũng có dùng đến lúa gạo hoặc các sản phẩm
từ lúa gạo. Khoảng 40% dân số trên thế giới lấy lúa gạo làm nguồn lương
thực chính. Trên thế giời có hơn 110 quốc gia có sản xuất và tiêu thụ gạo với
các mức độ khác nhau. Lượng lúa được sản xuất ra và mức độ tiêu thụ gạo
cao tập trung ở khu vực châu Á. Năm 1980, chỉ riêng ở châu Á đã có hơn 1,5
tỷ dân sống nhờ lúa gạo, chiếm trên 2/3 dân số châu Á.
Đặc biệt đối với dân nghèo, gạo là nguồn thức ăn chủ yếu. Các nước
nghèo thường dùng gạo là nguồn lương thực chính, khi thu nhập tăng lên mức


7


tiêu thụ gạo có xu hướng giảm xuống, thay thế bằng các loại thức ăn cung cấp
nhiều protein và vitamin hơn là năng lượng. Ở Việt Nam hiện nay mức tiêu
thụ gạo bình quân vẫn còn ở mức cao, khoảng 120kg/người/năm.
Gạo là thức ăn giàu dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành phần tinh
bột và protein hơi thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do chứa nhiều
chất béo hơn (Bảng 1.2). Ngoài ra, nếu tính trên đơn vị 1 hecta, gạo cung cấp
nhiều calo hơn lúa mì do năng suất cao hơn nhiều so với lúa mì.
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của lúa gạo so với 3 loại hạt ngũ cốc

TT

Chỉ tiêu (Tính trên
trọng lượng khô)

Đơn vị
tính
(nx6.25)
(%)

Lúa mì

Bắp

Cao
lương

Gạo
lức

12.3


11.4

9.6

8.5

1

Protein

2

Chất béo

(%)

2.2

5.7

4.5

2.6

3

Chất đường bột

(%)


81.1

74

67.4

74.8

4

Chất xơ

(%)

1.2

2.3

4.8

0.9

5

Tro

(%)

1.6


1.6

3

1.6

6

Năng lượng

(cal/100g)

436

461

447

447

7

Thiamin (B1)

(mg/100g)

0.52

0.37


0.38

0.34

8

Riboflavin (B2)

(mg/100g)

0.12

0.12

0.15

0.05

9

Niacin (B3)

(mg/100g)

4.3

2.2

3.9


4.7

10 Fe

(mg/100g)

5

4

10

3

11 Zn

(mg/100g)

3

3

2

2

12 Lysine

(g/16gN)


2.3

2.5

2.7

3.6

13 Threonine

(g/16gN)

2.8

3.2

3.3

3.6

14 Methionine + Cystine

(g/16gN)

3.6

3.9

2.8


3.9

15 Tryptophan

1
0.6
1
1.1
(g/16gN)
(Nguồn: McCanco và Widdowston, 1960: Khan và Eggum, 1978 và Eggum, 1979)


8

Giả sử một người trung bình cần 3200 calo mỗi ngày thì một hecta lúa
có thể nuôi 2055 người/ngày hoặc 5,63 người/năm, trong khi lúa mì chỉ nuôi
được 3,67 người/năm; bắp 5,3 người/năm. Hơn nữa, trong gạo lại có chứa
nhiều acid amin thiết yếu như: Lysine, Threonine, Methionine, Tryptophan…
hơn hẳn lúa mì.
Trong hạt gạo, hàm lượng dinh dưỡng tập trung ở các lớp ngoài và
giảm dần vào trung tâm. Phần bên trong nội nhũ chỉ chứa chủ yếu là chất
đường bột. Cám hay lớp vỏ ngoài của hạt gạo chiếm 10% trọng lượng khô là
thành phần rất bổ dưỡng của lúa, chứa nhiều protein, chất béo, khoáng chất và
vitamin đặc biệt là các vitamin nhóm B.
Ngoài việc sử dụng làm lương thực chủ yếu, các sản phẩm của cây lúa
còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
b) Gạo dùng để chăn nuôi
Nói chung, gạo dùng để chăn nuôi gia súc chủ yếu là tấm và gạo có
chất lượng xấu. Trước đây, khoảng 5% tổng sản lượng gạo được dùng để

chăn nuôi hàng năm. Kể từ thập kỉ 60, nhất là những năm đầu thập kỉ 90, tỷ lệ
này giảm nhanh chóng bởi lẽ:
- Sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển, trước hết là ở châu Á
dẫn đến quan hệ cung cầu gạo trên thế giới căng thẳng và giá gạo tăng trong
những năm gần đây. Đặc biệt năm 2007 và đầu năm 2008 này giá gạo tăng
một cách chóng mặt.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất và công nghệ chế biến gạo được chú trọng đáng
kể đã giảm nhanh chóng tỉ lệ tấm và không ngừng nâng cao chất lượng gạo, đáp
ứng những nhu cầu cấp thiêt của con người cả về chất lượng và số lượng.
- Sản xuất ngô được đẩy mạnh, cùng với sự phát triển của sản xuất ngô
các loại khác như khoai, sắn cũng được sử dụng cho chăn nuôi gia súc nhằm tiết
kiệm triệt để lúa gạo. Hiện nay gạo dùng cho chăn nuôi chỉ chiếm khoảng 1%.


9

c) Gạo dùng cho công nghiệp chế biến
Từ lâu, gạo đã được sử dụng để chế biến các loại rượu cồn, cồn cao cấp
hay gạo được dùng để làm bún, bánh phở …một số loại dược liệu y tế cũng
được chế biến từ gạo. Nhiều năm qua, ngành công nghiệp thực phẩm phát
triển đã sử dụng gạo chế biến ra hàng loạt bánh mứt kẹo cao cấp. Trong suốt
thời gian dài trước đây, gạo được dùng làm nguyên liệu chế biến thường
chiếm tỷ trọng từ 3 - 5% trong cơ cấu tiêu thụ gạo trên thế giới. Đến nay việc
sử dụng gạo làm nguyên liệu trong công nghiệp chế biến cũng mang tính kinh
tế thực dụng hơn.
d) Gạo dùng để xuất khẩu
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu tính trên đơn vị trọng lượng
cao hơn rất nhiều so với các loại hạt ngũ cốc khác. Nói chung, giá gạo xuất
khẩu cao hơn gạo lúa mì từ 2 - 3 lần và hơn bắp hạt từ 2 - 4 lần. Thời điểm
khủng hoảng lương thực trên thế giới vào khoảng những năm 1970 đã làm giá

cả các loại ngũ cốc trên thị trường thế giới tăng vọt, giá gạo từ 147 đôla/tấn
(1972) tăng lên đến 350 đôla/tấn (1973), lúa mì từ 69 đôla (1972) lên 137
đôla/tấn (1973) và bắp từ 56 đôla/tấn (1972) lên 98 đôla/tấn (1973). Giá gạo
đã đạt đỉnh cao vào năm 1974 là 542 đôla/tấn, trong khi gạo thơm đặc sản
Basmati (gạo số 1 thế giới) lên đến 820 đôla/tấn. Sau đó, giá gạo giảm dần và
tăng lên trở lại trên 430 đôla/tấn trong những năm 1980 - 1981 để rồi giảm
xuống và có khuynh hướng ổn định ở khoảng 200 - 250 đôla/tấn, tức vẫn ở
mức gấp đôi giá lúa mì và gấp 3 bắp.
Giá gạo thế giới trong những năm 90 biến động khá lớn, trong đó năm
1993 thấp nhất, sau đó tăng dần lên và tương đối ổn định từ năm 1997 - 1998.
Giá gạo Việt Nam (5% tấm) bán trên thị trường thế giới ở mức trung bình từ
220 - 290 đôla/tấn. Từ năm 2000 trở đi, giá gạo thế giới tăng đều và ổn định ở
mức 10%/năm.


10

Việt Nam là một trong ba nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới, đem
lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế. Trong những năm tới chúng ta sẽ
chú ý sản xuất lúa đặc sản có mùi, dạng hạt đẹp để tăng chất lượng gạo, tăng
giá trị xuất khẩu. Hiện tại có nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đến vấn đề này.
Công tác lai tạo giống có chất lượng cao phù hợp với điều kiện ngoại cảnh
đang được đẩy mạnh. Chủ chương liên kết 4 nhà: nhà nước, nhà khoa học,
nhà nông nhà doanh nghiệp trong nông nghiệp sẽ giúp cho việc xuất khẩu gạo
của Việt Nam phát triển.
e) Lúa gạo tham gia ổn định an ninh lương thực của thế giới
Đứng trước sự khó khăn về lương thực ở nhiều nước và các châu lục.
Hội nghị thượng đỉnh lương thực thế giới do FAO tổ chức tháng 10 năm 1996
tại Roma đã nêu rõ “ vấn đề đói và không an ninh lương thực là vấn đề mang
tính toàn cầu và ngày càng có xu hướng trầm trọng thêm ở một số khu vực,

đòi hỏi ngay phải có những hành động khẩn cấp vì theo dự đoán dân số thế
giới ngày càng tăng và tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt” vì vậy hội
nghị quốc tế này đã đề ra 7 cam kết và hành động, trong đó có 3 cam kết quan
hệ lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng [9].
1.1.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung
1.1.2.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung
Theo Nguyễn Đình Hợi (1995), việc đưa nông nghiệp sang phát triển
hàng hoá chuyên nghiệp là quá trình lâu dài và đầy những khó khăn phức tạp,
cần phải gắn liền với việc hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh
và thâm canh ngày và phải gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và
được thực hiện thông qua việc phân công lại lao động, xã hội hóa sản xuất,
ứng dụng các công nghệ tiến bộ mới vào sản xuất [19].
Sản xuất nông nghiệp đã trở thành một ngành sản xuất chính trong nền
kinh tế Việt Nam. Vì vậy, theo Nguyễn Văn Ngưu (2007), để phát triển sản xuất
lúa theo hướng hàng hoá cần phải nắm được một số đặc điểm cơ bản sau:


11

- Sản xuất lúa của nước ta tiến hành trong điều kiện thời tiết khó khăn
phức tạp, vì vậy để phát triển theo hướng hàng hoá, các địa phương, các hộ
gia đình phải theo dõi, nắm vững sự biến động của điều kiện tự nhiên để chủ
động tránh những biến động xấu và tranh thủ tận dụng những biến đổi theo
chiều hướng tốt một cách kịp thời đảm bảo tăng năng suất, chất lượng, hạn
chế chi phí cho sản xuất đến mức tối thiểu. Các giống lúa hiện nay chúng ta
đang sản xuất có đặc tính sinh lý khác nhau, chịu nhiều ảnh hưởng của thời
tiết. Do đó, việc lựa chọn giống lúa phù hợp điều kiện tự nhiên thích nghi với
sự biến động thời tiết là hết sức cần thiết.
- SXNN rất phong phú và đa dạng, do vậy nông hộ phải lựa chọn giống
sao cho phù hợp khả năng đầu tư của mình, phù hợp với nhu cầu thị trường

nhằm tăng tỷ trọng nông sản hàng hoá. Vì vậy, để sản phẩm đưa ra thị trường
vẫn đảm bảo chất lượng, đòi hỏi các hộ cần đầu tư hợp lý trong các khâu của
quá trình sản xuất [28].
Nhiệm vụ của nông nghiệp trong những năm tới phải đảm bảo 2 yêu cầu
lớn là:
Một là: Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của SXNN theo hướng
SXHH nhằm đảm bảo nhu cầu đời sống nhân dân được cải thiện thêm một
bước, có đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, kim ngạch xuất khẩu ngày
càng lớn.
Hai là: Đồng thời phải góp phần giải quyết yêu cầu về công bằng xã hội
trong nông thôn, trong đó những vấn đề đòi hỏi giải quyết bức bách trong quá
trình thực hiện cơ chế quản lý kinh tế.
1.1.2.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững
Mục đích cuối cùng của nông nghiệp không chỉ là sản xuất ra nông sản
mà chính là sự bồi dưỡng và hoàn thiện đời sống con người. Để đáp ứng nhu
cầu nhiều mặt ngày càng tăng của con người đòi hỏi ngành nông nghiệp phải


12

sản xuất ra ngày càng nhiều lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, đồng thời tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho SXNN hàng hoá
phát triển. Với những thành tựu của khoa học nông nghiệp, các hộ nông dân,
các cơ sở sản xuất đã tập trung sản xuất những cây trồng có khả năng thích
nghi cao với điều kiện sinh thái, có lợi thế hơn các vùng khác trên thị trường,
hình thành hệ thống cây trồng ngày càng có hiệu quả kinh tế cao. Sử dụng
một cách hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội, gắn lợi ích
trước mắt với hiệu quả lâu dài, bền vững, gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi
trường và cải tạo môi trường sinh thái [39].
Nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp đòi hỏi sự quản lý thành

công các nguồn tài nguyên nông nghiệp, để thoả mãn nhu cầu đang thay đổi
của con người trong khi vẫn duy trì hay tăng cường cơ sở tài nguyên thiên
nhiên và tránh được sự suy thoái môi trường [42].
Theo FAO (1980), thì phát triển bền vững là sự quản lý bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, định hướng về nông nghiệp và tổ chức sao cho đạt tới và
thoả mãn nhu cầu của con người ở hiện tại cũng như tương lai. Sự phát triển
bền vững đó là bảo vệ đất, nước, bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, không làm
suy thoái môi trường [61].
Theo FAO (1989), thì nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu
quả tài nguyên cho nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người;
đồng thời giữ gìn, bảo vệ và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường [62].
Còn Bộ Nông nghiệp Canada cho rằng HTNN bền vững là hệ thống có
hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu của xã hội về an ninh lương thực; đồng thời
giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống cho
đời sau [42].
Các định nghĩa về nông nghiệp bền vững có thể có nhiều cách biểu thị
khác nhau, song về nội dung thường bao gồm 3 thành phần cơ bản sau:


13

- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại tới môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con người cho cả đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất
lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn những
tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau.
Nông nghiệp bền vững đạt được là nhờ 4 yếu tố: quản lý đất bền vững,

công nghệ được cải tiến, cải thiện tài nguyên môi trường và hiệu suất kinh tế
được nâng cao, ổn định. Mục tiêu của quản lý đất bền vững là “Điều hoà các
mục tiêu và tạo cơ hội cho việc đạt được kết quả về môi trường, kinh tế, xã
hội vì lợi ích của không chỉ các thế hệ hiện nay mà còn cho thế hệ trong tương
lai” trong khi vẫn duy trì và nâng cao chất lượng của tài nguyên đất.
Cơ sở SXNN hàng hoá phụ thuộc vào các nhóm yếu tố sau :
- Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên: Bao gồm đất, nước, thời tiết
khí hậu, sinh vật… là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng
những yếu tố đầu vào miễn phí để tạo ra những nông sản hàng hoá với giá rẻ.
Lưu ý cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây
trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định lượng đầu tư thâm canh phù hợp.
- Nhóm các yếu tố về kỹ thuật canh tác: là những tác động của con
người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố
của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế.
- Nhóm các yếu tố tổ chức: gồm công tác quy hoạch và bố trí sản xuất,
dịch vụ kỹ thuật….
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội: Phát triển nông nghiệp theo hướng


14

SXHH cũng giống như ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự
chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu
vào và quy mô các nguồn lực như: đất, lao động, vốn, thị trường, kiến thức và
cả kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Thị trường là yếu tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường mà
nông dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất.
Theo Lê Khả Phiêu (1998), trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh
sang nền kinh tế hàng hoá hội nhập quốc tế thì động lực quan trọng trước hết

vẫn là những lợi ích chính đáng của nông dân được bảo vệ bằng các chính sách
đã ban hành, đồng thời tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các chính sách mới như
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, miễn thuỷ lợi phí cho nông dân… Công
cuộc đổi mới đất nước luôn lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu [29].
1.1.2.3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Theo Trần Đình Long (1997) thì việc cải tiến CCCT cần nghiên cứu bố
trí lại hệ thống cây trồng thích hợp với các điều kiện đất đai và chế độ nước
khác nhau, phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm khai thác cao
nhất các nguồn lợi tự nhiên, lao động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư, đa dạng giống cây trồng và loại cây trồng là biện pháp tích cực để nâng
cao tính ổn định của hệ thống. Cũng theo tác giả thì giống cây trồng là tư liệu
sản xuất sống, có liên quan chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh, có vai trò quan
trọng trong thương mại hoá sản phẩm nông nghiệp. Để tăng năng suất, chất
lượng cần tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp theo yêu cầu của giống.
Sử dụng giống tốt là một biện pháp để tăng chất lượng ít tốn kém [23].
Mỗi một khu vực có điều kiện sinh thái, đất đai, khí hậu khác nhau, do
vậy các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở mỗi khu vực cho các
kết quả khác nhau, cơ cấu cây trồng, HTNN được xây dựng ở mỗi vùng cũng
có khác nhau.


15

Điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn nhiều khó khăn, chịu
nhiều rủi ro (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh…) làm cho năng suất, chất lượng cây
trồng thấp và không ổn định, bấp bênh, ảnh hưởng lớn đến thị trường tiêu thụ
hàng nông sản của nước ta. Do vậy cần có những cơ cấu giống cho phù hợp với
điều kiện sinh thái của từng vùng cụ thể theo nguyên tắc “đất nào cây ấy”.
Vũ Tuyên Hoàng (1995), khi nghiên cứu, chọn tạo giống lúa cho các
vùng khô hạn, ngập úng, chua phèn đã nhận xét: so với các vùng thâm canh,

các vùng khó khăn còn có yêu cầu thêm về giống mới thích hợp hơn nữa, các
tiêu chuẩn giống chống chịu cũng cần được xác định chuẩn xác hơn. Đối với
các vùng khó khăn, công tác cải tạo đất và nguồn nước tưới luôn luôn cần kết
hợp giữa giống với các biện pháp kỹ thuật thích hợp để tăng khả năng thương
mại hoá hàng nông sản [14].
Đào Thế Tuấn (1998), khi nghiên cứu mô phỏng chiến lược phát triển nông
nghiệp vùng ĐBSH đã khẳng định để phát triển nông nghiệp của vùng theo
hướng SXHH, bền vững và ổn định cần thực hiện theo các hướng sau:
+ Tăng sản xuất lương thực.
+ Tăng sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.
+ Tạo việc làm mới để ổn định đời sống nông dân [47].
Vùng ĐBSCL: Tác giả Trần An Phong (1996), cho rằng: khả năng thâm
canh, tăng vụ và đa dạng hoá cây trồng ở vùng phù sa chủ động nước ven sông
Tiền, sông Hậu cần phải đi đôi với việc đổi mới cơ cấu cây trồng [30].
Còn Tào Quốc Tuấn (1994), khi nghiên cứu xác định cơ cấu cây trồng
hợp lý cho vùng phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu có nhận xét: các mô
hình chuyên canh lúa đều sử dụng rất nhiều nước vào mùa khô; trong khi đó
các mô hình luân canh 1 vụ lúa - 1 vụ màu, cây ăn quả hay mía sử dụng tiết
kiệm nước hơn [48].
Với Hoàng Tuấn Hiệp (2009), đưa ra quan điểm bố trí sử dụng đất
trồng chè cả nước cần tiết kiệm và có hiệu quả, trước mắt nên tập trung cải


16

tạo giống, thâm canh cho năng suất cao và nâng cao chất lượng sản phẩm sau
chế biến để đem lại giá trị hàng hoá cao [13].
Theo Hồ Gấm (2003) đã nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng SXHH tại huyện Đak Mil, tỉnh Đak Nông đã cho rằng CCCT, hiệu quả
kinh tế của các loại hình sản xuất, của các nhóm nông hộ rất khác nhau phụ

thuộc vào nguồn lực của các nông hộ, hệ thống cây trồng chính mà nông hộ
sử dụng và thị trường giá cả nông sản [10].
Tóm lại, xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp
hiện nay là tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất
bằng cách đưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản
lượng nông sản/1 đơn vị diện tích canh tác/năm với mục đích xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững [44].
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa gạo hàng hóa
a) Nhu cầu thị trường
Theo dự báo của FAO, mức tăng sản lượng và nhu cầu về lương thực
và các mặt hàng nông sản sẽ tăng bình quân 2%/năm giai đoạn 2004 - 2010.
Tuy nhiên, nếu tính bình quân đầu người, sản lượng và tiêu dùng chỉ tăng
khoảng 0,7%/năm. Đối với các nước đang phát triển, sản lượng và tiêu thụ
các mặt hàng nông sản chủ yếu bình quân đầu người dự báo tăng 1,4%/năm.
Dự báo nhập khẩu hàng nông sản của các nước đang phát triển sẽ đạt 190,5 tỷ
USD vào năm 2010 [64].
Theo FAO, dân số thế giới sẽ tăng lên từ 6,1 tỷ ở năm 2000 lên 7,2 tỷ năm
2015 và 8,3 tỷ vào năm 2030, tốc độ tăng 1, 1 % so với 1,7% trong 30 năm gần
đây. Vì vậy tốc độ tăng nhu cầu lương thực, thực phẩm cũng giảm từ 2,2% trong
30 năm qua xuống 1,5% vào năm 2030. Tuy nhiên, nhu cầu lương thực vẫn tăng
nhanh hơn sản xuất ở các nước đang phát triển, và các nước này sẽ phải nhập
lương thực nhiều hơn, do đó các nước xuất khẩu vẫn có thể gia tăng sản lượng.


17

Điều này sẽ làm tăng đáng kể nhu cầu tiêu dùng lương thực thực phẩm, trong đó
có gạo. Do đó, có thể thấy rằng thị trường thế giới đang tạo ra cơ hội cho lúa gạo
Việt Nam đang là thế mạnh trong giai đoạn hiện nay. Thị trường gạo đang đứng
trước áp lực leo thang về giá trong bối cảnh nguồn cung gạo toàn cầu thắt chặt.

Sự gia tăng này cho thấy nguồn cung gạo tại một số nước xuất khẩu lớn bị thắt
chặt trong khi nhu cầu nhập khẩu gạo không giảm. FAO dự báo về năng suất và
diện tích sản xuất lúa của thế giới và vùng Đông Á, Đông Nam Á như sau:
Bảng 1.3. Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030
Chỉ tiêu
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tấn/ha)

Vùng

2015

2030

1364,80

1550,72

- Đông Á và Đông Nam Á

387,6

418,4

- Thế giới

324,2

327,8


- Đông Á và Đông Nam Á

83,0

80,0

- Thế giới

4,21

4,73

- Đông Á và Đông Nam Á

4,67

5,23

- Thế giới

Nguồn; FAO, 2003 [63]
Theo Nguyễn Văn Ngưu (2007), nhu cầu của người tiêu dùng ngày
càng cao về chủng loại và chất lượng sản phẩm ở các thành phố như: Hà Nội,
Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh... Sự xuất hiện một thị trường mới về
gạo cao cấp ở thị trường trong nước và yêu cầu tăng khả năng cạnh tranh quốc
tế với gạo chất lượng đã đặt ra những thách thức mới cho sản xuất lúa gạo của
Việt Nam [28].
b) Điều kiện tự nhiên
Sinh trưởng và phát triển của cây trồng đều phụ thuộc vào những quy

luật nhất định, các quy luật này lại chịu sự khống chế bởi điều kiện thiên
nhiên phức tạp. Do vậy, điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất có ảnh hưởng
lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm lúa. Đất, nước, khí hậu, thời tiết, cây
trồng có mối quan hệ khăng khít với nhau bằng những quy luật chặt chẽ, phức


18

tạp. Vì vậy chúng ta cần phải hiểu và nắm chắc các quy luật đó để vận dụng
chúng vào trong sản xuất lúa.
c) Giống
Giống cây trồng là tiền đề cho sự phát triển ngành trồng trọt, là điều
kiện quan trọng để tăng quy mô cả về sản lượng và chất lượng lương thực.
Giống có vị trí đặc biệt quan trọng chi phối đến nhiều biện pháp kỹ thuật và
hiệu quả kinh doanh của ngành nông nghiệp. Để có được giống tốt, cần giải
quyết các yêu cầu sau:
- Tổ chức lai tạo chọn lọc giống, tạo ra nguồn giống có năng suất, chất
lượng, thích nghi được với điều kiện tự nhiên và sản xuất cụ thể. Tổ chức quản
lý tốt các nguồn gen gốc làm cơ sở cho sự lai tạo các giống lúa chất lượng.
- Xây dựng một cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của
từng khu vực, địa phương.
- Xây dựng một hệ thống giống quốc gia, tăng cường đưa các giống
mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp vào sản xuất đại trà.
d) Vật tư, phân bón
Trước những năm 70 của thế kỷ XX, phân bón được sử dụng chủ yếu là
các loại phân chuồng, phân rác, phân xanh ... Từ khi bắt đầu cuộc "Cách
mạng xanh" đến nay, với các cơ cấu cây trồng mới; giống mới (đặc biệt là các
giống lai); hệ thống tưới tiêu được cải thiện; khả năng cung ứng phân bón,
thuốc BVTV được tăng cường. Đặc biệt sau khi một số điều trong Luật đất
đai được sửa đổi (tháng 12/l998), sản xuất nông nghiệp của nước ta đã đi theo

hướng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, chất lượng nông sản cho phù hợp
với yêu cầu của thị trường.
e) Quy trình kỹ thuật
Trong sản xuất nông nghiệp, mỗi loại giống lúa khác nhau có khả năng
kháng sâu - bệnh khác nhau và khả năng thích nghi khác nhau. Thậm chí cùng
một loại giống các giai đoạn sinh trưởng, phát dục khác nhau thì nhu cầu dinh
dưỡng khác nhau. Vì vậy, với mỗi loại cần có các quy trình kỹ thuật sản xuất


19

riêng phù hợp với đặc điểm sinh trưởng phát dục từng giai đoạn, khả năng thích
nghi và sức chống chịu của chúng theo mục đích sản xuất của con người.
f) Điều kiện kinh tế - xã hội
Chính sách liên quan đến tiêu thụ, phát triển nông sản hàng hoá
Trong quá trình đổi mới (25 năm), nông nghiệp và nông thôn Việt Nam
đã đạt được thành tựu đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, có tác động lớn đến
thị trường tiêu thụ nông lâm sản. Cải cách về luật pháp, chính sách của Chính
phủ được coi là có vai trò đóng góp quan trọng hàng đầu cho thành tựu này.
Chính sách “khoán 10” với việc công nhận hộ gia đình là đơn vị sản xuất
tự chủ là động lực mạnh nhất giải phóng sức sản xuất, khuyến khích nông dân
yên tâm đầu tư sức người, sức của vào phát triển sản xuất. Luật đất đai năm
1993 trao quyền sử dụng đất cho nông dân. Với các lần sửa đổi năm 2001 và
năm 2003, Luật đã tạo hành lang pháp lý ngày càng thông thoáng (nới rộng các
quyền sử dụng đất như chuyển, nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp...), tạo điều
kiện cho việc tập trung, tích tụ đất cho sản xuất trang trại, sản xuất quy mô lớn.
Lao động
Số lượng, chất lượng lao động, cơ cấu lao động, đầu tư nhiều hay ít, phù
hợp hay không cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất lúa theo
hướng hàng hoá, đặc biệt là chất lượng lao động như: trình độ hiểu biết, tay

nghề, vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế…. Do vậy,
để phát triển lúa hàng hoá cần nâng cao dân trí, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ,
công nhân lành nghề cả về kỹ thuật - quản lý kinh tế, đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, nhằm phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá bền vững.
Giá cả đầu vào, đầu ra
Việc lựa chọn và phối hợp các yếu tố đầu vào cũng như việc xây dựng
thị trường đầu ra với giá cả phù hợp là việc làm cần cân nhắc tính toán kỹ khi
xây dựng phương án sản xuất. Vì giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản


×