Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Phát triển năng lực tư duy đối thoại cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học làm văn nghị luận xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.51 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI THỊ LỪNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY ĐỐI THOẠI
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI THỊ LỪNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY ĐỐI THOẠI
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
MÃ SỐ: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUANG NINH

HÀ NỘI – 2016




MỤC LỤC

Lời cảm ơn ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục chữ viết tắt ..................................... Error! Bookmark not defined.
Mục lục .............................................................................................................. 1
Danh mục bảng................................................ Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
Chƣơng 1 :CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄNError!

Bookmark

not

defined.
1.1. Cơ sở lí luận ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm năng lực ............................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Quan niệm về đối thoại ......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Đối thoại trong bài văn nghị luận.......... Error! Bookmark not defined.
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Giới thiệu về nội dung làm văn đƣợc biên soạn trong SGK THPT hiện
hành: ................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nội dung dạy học làm văn NLXH trong chƣơng trình Ngữ văn THPT
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Điều tra, khảo sát việc dạy và học nghị luận xã hội ở trƣờng THPT
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ........ Error!
Bookmark not defined.

TƢ DUY ĐỐI THOẠI CHO HỌC SINH ....... Error! Bookmark not defined.
2.1. Những yêu cầu cần rèn luyện cho học sinh khi đối thoại ............. Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Biết phát hiện vấn đề đối thoại.............. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Biết phân tích, nhìn nhận vấn đề từ nhiều khía cạnh, từ nhiều góc nhìn
khác nhau khi tiến hành đối thoại ................... Error! Bookmark not defined.

1


2.1.3. Biết xác định rõ chính kiến, quan điểm của mình khi tiến hành đối thoại
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Biết xác định mục đích đối thoại .......... Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Biết sử dụng ngôn ngữ đối thoại ........... Error! Bookmark not defined.
2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tƣ duy đối thoại cho học sinh
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Biện pháp 1: Đặt câu hỏi để phân tích vấn đề, tìm hiểu hiện tƣợng
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Biện pháp 2: Luyện tập xây dựng luận điểm, luận cứ nhằm đối thoại
theo hƣớng khẳng định vấn đề ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Biện pháp 3: Luyện tập xây dựng luận điểm, luận cứ nhằm đối thoại
theo hƣớng bác bỏ vấn đề ............................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Biện pháp 4: Luyện tập xây dựng luận điểm, luận cứ cho những vấn đề
vừa có khía cạnh khẳng định, vừa có khía cạnh bác bỏError! Bookmark not
defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ... Error! Bookmark not defined.
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Đối tƣợng, địa bàn và thời gian thực nghiệmError!


Bookmark

not

defined.
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm và địa bàn thực nghiệmError! Bookmark not
defined.
3.2.2. Thời gian thực nghiệm .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Nội dung thực nghiệm và cách thức tiến hành thực nghiệm ....... Error!
Bookmark not defined.
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ........................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Cách thức tiến hành ............................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm ...... Error! Bookmark not defined.
3.4. Giáo án thực nghiệm .................................. Error! Bookmark not defined.

2


3.4.1. Giáo án thực nghiệm 1 .......................... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Giáo án thực nghiệm 2 .......................... Error! Bookmark not defined.
3.5. Kết quả thực nghiệm .................................. Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Phân tích định lƣợng ............................. Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Phân tích định tính ................................ Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 17
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.


3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới “căn bản toàn diện” giáo dục và đào tạo
Đổi mới giáo dục là một yêu cầu tất yếu đang đặt ra đối với tất cả các
ngành học, cấp học của hệ thống giáo dục trong những thập kỉ đầu thế kỉ XXI.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ƣơng 8
khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ định
hƣớng đổi mới giáo dục là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú
trọng trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời
học”, “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trƣờng
kết hợp với gia đình và giáo dục xã hội”, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực trong giai đoạn phát triển mới của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế của đất nƣớc. Để thực hiện tƣ tƣởng đó, cần “tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực”, “nội dung hình thức kiểm tra thi và đánh giá
kết quả giáo dục phải chú trọng đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức kĩ năng
vào giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn…”. Những định hƣớng trên
đặt ra cho các nhà quản lí, chỉ đạo giáo dục và đội ngũ GV một yêu cầu và nhiệm
vụ quan trọng là cần có những chuyển biến về nhận thức và hành động trong quá
trình quản lí và dạy học ngay từ bây giờ để chuẩn bị những điều kiện tốt nhất
cho công cuộc đổi mới giáo dục, đặc biệt hƣớng tới việc triển khai Đề án đổi mới
chƣơng trình và SGK giáo dục phổ thông sau 2015. Một trong những yêu cầu
đổi mới trong dạy học là cần chú trọng phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động
của HS trong học tập, để HS có thể trở thành chủ thể trong việc tiếp nhận tri thức

và có năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ năng tiếp nhận đƣợc trong học tập vào
thực tiễn đời sống.

4


1.2. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống
Trong cuộc sống, mỗi con ngƣời luôn là một cá thể trong mối quan hệ với cộng
đồng xã hội cũng nhƣ với rất nhiều sự vật, hiện tƣợng xung quanh. Để khám phá
và thích ứng với môi trƣờng, hoàn cảnh, con ngƣời luôn có nhu cầu giao tiếp và
đối thoại: đối thoại với thế giới tự nhiên, đối thoại với ngƣời khác và đối thoại
với chính mình. Mục tiêu giáo dục của chúng ta hiện nay đang tích cực rèn luyện
kĩ năng sống, phát triển năng lực cho học sinh. Rời ghế nhà trƣờng để bƣớc vào
đời, các em không phải chỉ là những ngƣời có trình độ, có kiến thức mà còn cần
là ngƣời có kĩ năng sống, có năng lực giải quyết các vấn đề. Đó là “khả năng
thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả
với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày” (WHO). Có năng lực, kĩ
năng sống giúp chúng ta giải quyết những nhu cầu và thách thức khi phải đối
mặt một cách có hiệu quả. Sống trong xã hội hiện đại, ngƣời có năng lực, có kĩ
năng sống sẽ cho phép họ sự tự do, rộng rãi trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với khả năng của cá nhân mình và khi đã chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp
thì năng lực, kĩ năng của họ ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn và hoạt động của họ
luôn luôn có kết quả hơn. Đối thoại là một hoạt động. Phát triển năng lực tƣ duy
đối thoại cũng là một trong những yêu cầu, mục tiêu cần hƣớng tới của chƣơng
trình giáo dục phát triển năng lực.
1.3. Xuất phát từ thực tế dạy học hiện nay ở bộ môn Ngữ văn nói chung, phân
môn làm văn nói riêng trong đó có kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội
Thực hiện đổi mới Chƣơng trình và SGK, trong đó có hoạt động dạy
học Ngữ văn theo hƣớng hình thành và phát triển năng lực, các kĩ năng cho
HS, phần Làm văn trong Chƣơng trình Ngữ văn sẽ góp phần hình thành và

phát triển những năng lực, kĩ năng nào?
Bản chất của hoạt động làm văn nghị luận xã hội là hoạt động đối thoại,
hoạt động giao tiếp. Bởi thế, cái quan trọng nhất trong năng lực làm văn nói
chung và làm văn nghị luận nói riêng của học sinh không phải là năng lực sử
dụng ngôn từ để tổ chức một bài nói, bài viết mà phải là năng lực giao tiếp, năng
lực đối thoại. So với tất cả những bài viết khác trong chƣơng trình phổ thông, bài
làm văn nghị luận là nơi HS đƣợc thể hiện cái tôi, cái riêng của mình nhiều nhất.

5


Các em đƣợc tự do đối thoại, công bằng trong tranh luận. Các em trở thành
ngƣời chủ của một chính kiến, một quan niệm. Các em đƣợc phép đồng tình
hoặc bác bỏ ý kiến của ngƣời khác, đƣợc đƣa ra cách nhìn nhận riêng, quan điểm
riêng của mình, thậm chí đối lập với quan điểm đã có. Phần làm văn, cụ thể hơn
là việc làm bài văn nghị luận có rất nhiều lợi thế, nếu không muốn nói là lợi thế
nhất, trong việc phát triển năng lực đối thoại cho HS. Đã nhiều năm nhà trƣờng
phổ thông đánh mất lợi thế này. Nay cần phải điều chỉnh lại.
Từ một vài năm gần đây các đề thi đại học đều có một câu hỏi liên quan
đến việc làm văn nghị luận xã hội. Nhƣng cũng có thể vì điểm dành cho nội
dung làm bài này chƣa nhiều (thƣờng là 3 điểm) và hơn nữa việc chuẩn bị để đạt
đƣợc số điểm chƣa nhiều đó lại tốn không ít công sức và thời gian. Những bài
làm văn nghị luận ở phổ thông, đặc biệt là khi bày tỏ quan điểm về một vấn đề
nào đó thì các em lại tỏ ra non kém, vụng về; vì vậy chất lƣợng bài viết chƣa sâu.
Vì sao lại có tình trạng nhƣ vậy? Theo chúng tôi có thể là vì: thứ nhất, cách tƣ
duy đƣợc rèn luyện chủ yếu ở nhà trƣờng phổ thông là cách tƣ duy theo kiểu giải
thích, chứng minh mà chƣa phải là cách tƣ duy theo kiểu đối thoại, phản biện;
thứ hai, các vấn đề đƣợc đặt ra để nghị luận chƣa phát huy đƣợc thế mạnh của tƣ
duy phản biện; thứ ba, HS chƣa đƣợc chuẩn bị đầy đủ vốn sống, vốn kiến thức
cũng nhƣ những lí lẽ đủ để nhìn nhận, để đối thoại; thứ tư, HS chƣa có kĩ năng

đối thoại; thứ năm, GV còn lúng túng trong việc rèn luyện kĩ năng đối thoại cho
HS … Có thể còn nhiều lí do khác nữa khiến cho việc viết bài văn nghị luận từ
góc độ của tƣ duy đối thoại ở THPT chƣa đạt đƣợc điều chúng ta mong muốn.
Bởi vậy, khi luận văn lựa chọn đề tài này, chúng tôi muốn tự tạo điều kiện cho
mình đi sâu hơn nữa vào việc xác định bản chất của đối thoại trong nhà trƣờng,
những lợi ích của đối thoại trong cuộc sống và hi vọng sẽ đƣa ra đƣợc những
biện pháp nhằm phát triển tƣ duy đối thoại có hiệu quả nhất cho các em, giúp các
em hình thành đƣợc năng lực này ngay trên ghế nhà trƣờng, rồi sau đó đƣợc phát
triển, và hoàn thiện trong tƣơng lai.
Xuất phát từ những lí do: dạy học hiện đại là dạy học hƣớng đến việc phát
triển năng lực, kĩ năng cho ngƣời học; làm văn nghị luận có nhiều lợi thế trong
việc rèn luyện kĩ năng, phát triển tƣ duy đối thoại cho học sinh; năng lực tƣ duy

6


đối thoại là loại năng lực cần có trong xã hội hiện đại khi các em luôn phải đối
mặt với những vấn đề, những hiện tƣợng cần đƣợc đƣa ra xem xét để có quan
điểm, chính kiến riêng; phát triển năng lực tƣ duy đối thoại cho học sinh cũng là
giúp các em hình thành đƣợc một kĩ năng sống, một loại năng lực quan trọng...
cho nên luận văn đã chọn vấn đề “Phát triển năng lực tư duy đối thoại cho học
sinh THPT trong dạy học làm văn nghị luận xã hội” làm đề tài nghiên cứu, hi
vọng có thể góp phần vào việc nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng, phát triển tƣ
duy đối thoại cho học sinh THPT.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chúng tôi xin đƣợc phép nêu dƣới đây một số tài liệu chính cùng một số nội
dung biên soạn trong đó có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới đề tài mình đang
nghiên cứu
2.1. Một số tài liệu tham khảo
2.1.1. Sách

1) Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán - Phương pháp dạy học
Tiếng Việt (240 trang) - NXBGD 2000.
Đây là giáo trình đầu tiên về phƣơng pháp dạy tiếng đƣợc biên soạn ở VN.
Trong giáo trình này, các tác giả đã phân tích cụ thể, sâu sắc những vấn đề chung
về phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt đồng thời chỉ ra những phƣơng pháp riêng
trong từng nội dung dạy học các hợp phần của Tiếng Việt: phƣơng pháp dạy học
từ ngữ, dạy học ngữ pháp, dạy học phong cách học, dạy học làm văn.
2) Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Quang Ninh, Trần Ngọc Thêm - Ngữ pháp
văn bản và việc dạy làm văn (175 trang) - NXBGD 1985.
Tài liệu này đề cập đến một lĩnh vực mới vào thời điểm lúc cuốn sách ra
mắt bạn đọc: lĩnh vực ngữ pháp văn bản. Các tác giả đã giới thiệu với bạn đọc
những nội dung nghiên cứu chính của ngữ pháp văn bản và lĩnh vực ứng dụng có
hiệu quả nhất của nó chính là hoạt động làm văn, hoạt động tạo lập văn bản.
3) Đình Cao, Lê A - Làm văn - Tập 1 (326 trang) và tập 2 (148 trang) NXBGD, 1989.
Đây là tài liệu giới thiệu những nét đặc trƣng cơ bản nhất của một văn bản
và từ những đặc trƣng này, các tác giả đã phân tích, đồng thời chỉ ra các kĩ năng

7


cần rèn luyện cho học sinh trong việc làm văn nghị luận: kĩ năng phân tích đề,
định hƣớng làm bài; kĩ năng xây dựng luận điểm, lập chƣơng trình biểu đạt; kĩ
năng huy động kiến thức, tập hợp tài liệu; kĩ năng lập luận, trình bày lí lẽ, dẫn
chứng; kĩ năng viết đoạn văn, viết câu, dùng từ… Cuốn sách có nhiều đóng góp
giá trị vào lí luận làm văn và xây dựng đƣợc quy trình dạy học làm văn, đặc biệt
là làm văn nghị luận ở THPT một cách khoa học.
4) Đỗ Kim Hồi - Nghĩ từ công việc dạy văn (216 trang) - NXBGD, 1997
Cuốn sách mang đầy tâm sự, kinh nghiệm dạy học của một nhà giáo có
tâm huyết và công lao đối với việc dạy Văn nói chung và với Làm văn nói riêng
ở nhà trƣờng phổ thông. Cuốn sách gồm ba phần, trừ phần một - phần dành cho

bình văn - hai phần còn lại đều dành cho làm văn. Biết bao điều trăn trở, biết bao
đề xuất đƣợc đƣa ra trong các đề mục của cuốn sách: Phác thảo một quan niệm
về tập làm văn nghị luận; Vài ý nghĩ xung quanh vấn đề kiểu bài văn nghị luận;
Bàn thêm về sự thị phạm trong dạy học làm văn; Vắn tắt về cái khó của việc
chấm văn; Tản mạn quanh một phƣơng án ra đề… Bản phác thảo mà tác giả Đỗ
Kim Hồi đƣa ra trong việc dạy làm văn ở THPT, đặc biệt là trong dạy nghị luận
xã hội sẽ đƣợc chúng tôi tiếp tục suy nghĩ.
5) Nguyễn Thanh Hùng - Một số vấn đề về văn nghị luận ở cấp hai (96
trang) - NXBGD, 1995.
Ở đây, tác giả tập trung vào một số nội dung chính sau đây: Những nét
chung về văn nghị luận, đặc trƣng cơ bản của văn nghị luận, yêu cầu chất lƣợng
của văn nghị luận, cách tiến hành bài văn nghị luận, một số kiểu bài nghị luận ở
cấp hai, tiềm năng đào tạo và giáo dục nhân cách của văn nghị luận. Cuốn sách
này có dung lƣợng không lớn nhƣng những vấn đề đƣợc tác giả biên soạn đều là
những vấn đề mang tính chất bản chất của văn nghị luận, chính vì thế cuốn sách
đã chỉ ra cho chúng tôi rất nhiều vấn đề về cơ sở lí luận của đề tài luận văn.
6) Đỗ Việt Hùng - Ngữ dụng học (110 trang) - NXBGDVN, 2001.
Cuốn sách trình bày cô đọng nhƣng lại rất hệ thống về các vấn đề mà đề
tài luận án quan tâm, đặc biệt là những trang viết dành cho những nội dung: Hoạt
động giao tiếp và các nhân tố giao tiếp; Các quá trình của hoạt động giao tiếp diễn ngôn. Chính những nội dung này đã giúp cho chúng tôi có điều kiện tìm

8


hiểu sâu hơn về một vấn đề đƣợc đặt ra trong đề tài của mình: làm văn là một
hoạt động đối thoại, một hoạt động giao tiếp.
7) Nguyễn Tấn Huy, Nguyễn Minh Vũ, Mai Bá Gia Hân, Lƣu Thị Thu
Hƣơng, Cao Lê Mỹ Diệu, Châu Nguyễn Uyên Thƣ – Hướng dẫn ôn thi và làm
bài thi môn Văn nghị luận xã hội (319 trang)- NXB Đại học sƣ phạm 2009
Cuốn sách chủ yếu dành cho các em học sinh đang ôn tập và chuẩn bị

tham gia các kì thi. Các tác giả chủ yếu đƣa ra các đề bài và gợi ý về cách làm
đối với từng đề cụ thể.
8) Nguyễn Quang Ninh (Chủ biên), Nguyễn Thị Ban, Trần Hữu Phong Luyện cách lập luận trong đoạn văn nghị luận cho HSTHPT (216 trang) NXBĐHQGHN, 2000
Tác giả đƣa ra một hệ thống rèn luyện kĩ năng lập luận trong đoạn văn
nghị luận cho học sinh THPT. Hệ thống bài tập này đƣợc chia làm 4 nhóm: nhận
biết các yếu tố lập luận, lựa chọn và sắp xếp các yếu tố lập luận, xây dựng lập
luận, chữa lỗi lập luận. Có thể thấy, cuốn sách tập trung chủ yếu vào rèn luyện
cách lập luận sao cho mạch lạc trong một đoạn văn nghị luận nhƣ một hành động
ngôn ngữ, một cách thức phát triển trí tuệ, mài sắc tƣ duy, nâng cao năng lực giải
thích, chứng minh, phân tích, so sánh… của mình trong tranh luận. Cuốn sách
này gợi ý cho tác giả luận văn cách xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập phát
triển tƣ duy đối thoại cho HS sao cho phù hợp với tâm sinh lí của các em.
9) Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên), Phạm Minh Diệu, Nguyễn Thành Thi Làm văn (332 trang) - NXBĐHSP, 2008
Tài liệu này gồm ba phần: Phần 1, Văn bản và dạy học các kiểu văn bản
trong nhà trƣờng phổ thông; Phần 2, Các kiểu văn bản trong nhà trƣờng phổ
thông; Phần 3, Kĩ năng tạo lập văn bản trong nhà trƣờng THCS. Đây là cuốn
sách thể hiện đƣợc tâm huyết và kinh nghiệm của các tác giả khi bàn về các vấn
đề làm văn. Cuốn sách cũng là một đóng góp không nhỏ cho việc dạy học làm
văn theo phƣơng thức tạo lập văn bản đang diễn ra sôi nổi trong nhà trƣờng phổ
thông hiện nay.
10) Nguyễn Quốc Siêu, Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông, NXBGD,
2001

9


Cuốn sách trình bày một cách hệ thống những kiến thức cơ bản nhằm hình
thành cho ngƣời học các kĩ năng làm văn nghị luận. Cuốn sách là một tài liệu
giáo khoa hữu ích cho chúng tôi trong quá trình đề xuất những nội dung trong
luận văn này.

11) Trần Đình Sử (Chủ biên), Phan Trọng Luận, Nguyễn Quang Ninh, Đỗ
Ngọc Thống - Một số vấn đề lí luận và phương pháp trong sách Làm văn 12
CCGD (120 trang) - NXBĐHSPHNI, 1992
Những nội dung đƣợc trình bày trong tài liệu này là: Khái niệm về văn
nghị luận; Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận; Dạy văn nghị luận văn học
trong mối quan hệ với các phân môn khác; Về việc chấm bài làm văn của học
sinh. Tất cả những vấn đề trên đây đều là những vấn đề cốt lõi của việc dạy học
văn nghị luận ở nhà trƣờng phổ thông. Tuy vậy, trong cuốn sách này, có hai nội
dung mà chúng tôi rất quan tâm:
- Đối thoại trong bài văn nghị luận
- Rèn kĩ năng làm văn nghị luận từ góc độ giao tiếp
Đây là những vấn đề có liên quan trực tiếp tới luận văn của chúng tôi, vì
thế có thể coi đây là những gợi ý thiết thực, hữu ích trong việc biên soạn cơ sở lí
luận và đề xuất các biện pháp phát triển tƣ duy đối thoại cho học sinh đƣợc đƣa
ra trong luận văn.
12) Nhiều tác giả- Tuyển tập đề bài và bài văn nghị luận xã hội- NXBGD
Việt Nam, 2010.
Cuốn sách gồm 03 nội dung chính: đề bài văn nghị luận xã hội và gợi ý
cách làm bài; các bài làm văn nghị luận xã hội THCS và các bài làm văn nghị
luận xã hội THPT.
13) Nhiều tác giả- Ngữ văn lớp 10, Ngữ văn lớp 11, Ngữ văn lớp 12 theo
chƣơng trình chuẩn và nâng cao- NXBGD Việt Nam, 2014
Các cuốn sách giáo khoa đƣợc dùng để dạy môn Ngữ văn trong chƣơng
trình THPT với các bài: Xây dựng luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận, Lập
luận trong văn nghị luận, Diễn đạt trong văn nghị luận, Các thao tác nghị luận,
Kết hợp các thao tác trong văn nghị luận…Đây cũng là một trong những cơ sở

10



chính để chúng tôi căn cứ xây dựng các nội dung cần triển khai trong luận văn
của mình.
2.1.2. Báo in, báo mạng
14) Nguyễn Quang Ninh - Đánh giá kết quả học tập làm văn của học sinh
phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực - Kỉ yếu Hội thảo Đổi mới kiểm tra,
đánh giá chất lƣợng học tập môn Ngữ văn ở Trƣờng phổ thông (46-54) - Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 4/2014
Theo tác giả bài báo thì đánh giá năng lực làm văn của học sinh phổ
thông. trƣớc hết không phải là năng lực sử dụng ngôn từ sao cho đúng quy tắc
ngữ pháp của một ngôn ngữ mà cần phải là năng lực tổ chức giao tiếp, năng lực
tổ chức đối thoại sao cho có hiệu quả với ngƣời nghe, ngƣời đọc.
15) Nguyễn Thành Thi -Cần rèn luyện năng lực phản biện trong học tập
cho học sinh, sinh viên - Tạp chí KH Văn hoá và Du lịch, số 13 (67), 9 / 2013)
Trong bài báo này, tác giả đã cho rằng năng lực phản biện là một năng lực
hết sức cần thiết trong học tập và trong công việc, với đời sống cá nhân cũng nhƣ
với tồn tại cộng đồng. Nó giúp ta tránh đƣợc tình trạng đồng thuận dễ dãi, hời
hợt, xuôi chiều trong khoa học, đời sống, ngăn chặn tình trạng học vẹt, đọc vẹt,
nói vẹt trong học đƣờng. Nếu nhƣ có ngƣời khéo tổ chức, khơi gợi; nếu nhƣ có
tình huống, hoàn cảnh thích hợp, không khí cởi mở, hào hứng,… thì việc từng
bƣớc hình thành năng lực phản biện ở học sinh, sinh viên là hoàn toàn có thể.
Nhƣ vậy, khả thi hay không, chủ yếu lệ thuộc vào chiến lƣợc, phƣơng pháp và kĩ
thuật dạy học.
16) Các bài đăng trên mạng Internet
- Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang - Tư duy phản biện - Viện Khoa học Giáo dục
Trong bài báo có đoạn: “Phần nhiều những suy nghĩ của chúng ta là rất
chủ quan, chúng ta không thƣờng tự tranh luận với mình xem điều mình nghĩ là
đúng hay sai. Chúng ta thƣờng suy nghĩ một cách chung chung, từ việc này liên
tƣởng đến việc khác, nhƣng không quan tâm đầy đủ đến vấn đề chân lý hay giá
trị, và thậm chí ít quan tâm đến khả năng có thể mắc sai sót. Mặc dù chúng ta có
thể tự phản ánh chính suy nghĩ của mình, nhƣng vẫn có thể làm điều đó một

cáchchủ quan.Vì thế, việc phát hiện ra những mâu thuẫn, thiếu căn cứ, nhầm lẫn

11


trong tiến trình tƣ duy của mình và sửa chữa tất cả các lỗi là một mục tiêu của tƣ
duy phản biện”.
- Hà Thị Hải – Đối thoại trong dạy học- một hướng đổi mới phương pháp
phù hợp với hình thức đào tạo theo tín chỉ- Trƣờng ĐHSP Huế.
Tác giả bài báo đề cập đến việc sử đối thoại nhƣ một phƣơng pháp dạy học tích
cực.
Trong dạy học, đối thoại là cách tốt nhất để giáo viên thu nhận thông tin
ngược về những vấn đề có nhiều ngƣời học quan tâm, mảng kiến thức ngƣời học
còn thiếu, còn yếu,.. Từ đó có những cơ sở đề vạch ra chiến lƣợc, điều chỉnh
phƣơng pháp, giải pháp cho phù hợp với sự phát triển tƣ duy, kiến thức và nhu
cầu của ngƣời học. Bởi đối thoại là hình thức có thể nghe ý kiến, vấn đề ngƣời
khác đặt ra, đồng thời cũng thể hiện đƣợc những hiểu biết, quan điểm, ý kiến của
cá nhân ngƣời học về một vấn đề nào đó. Quan trọng hơn, qua đối thoại ngƣời
dạy biết đƣợc mức độ kiến thức mà ngƣời học đã đạt đƣợc.
Bài báo cũng đặt ra một số yêu cầu trong quá trình đối thoại. Đây cũng là
một tƣ liệu giúp ích cho chúng tôi trong quá trình xác định những cơ sở lí luận
của đề tài.
- Nguyễn Khánh Trung - Lợi ích, vai trò của phản biện trong xã hội và
mục tiêu của giáo dục
Theo tác giả bài báo, muốn hội nhập quốc tế, muốn “đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục” thì phải bắt đầu từ việc trả lời câu hỏi chúng ta đang muốn
đào tạo mẫu ngƣời thế nào? Và một trong những câu trả lời đó là: con ngƣời có
tinh thần và khả năng phản biện. Một câu trả lời đã có từ nhiều thế kỷ và đã đƣợc
thực tiễn tại các nƣớc phát triển trên thế giới chứng minh là đúng. Lúc nào còn dị
ứng, còn sợ bóng sợ gió, còn tránh né điều này, thì giáo dục của chúng ta sẽ mãi

mãi đi một mình, lạc lối so với thế giới, và không đóng góp đƣợc gì nhiều trong
việc xây dựng và phát triển xã hội.
2.2. Một số vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Qua các tài liệu tham khảo trên, chúng tôi tổng hợp đƣợc một số vấn đề có
liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình nhƣ sau:

12


2.2.1. Dạy học theo hướng đối thoại
Vấn đề đối thoại và việc vận dụng phƣơng pháp này vào giờ học Ngữ văn
là nội dung đƣợc nhiều nhà nghiên cứu, nhà sƣ phạm Việt Nam quan tâm bởi
tính ƣu việt của nó. Đó là một trong những con đƣờng dẫn đến việc tìm ra
phƣơng pháp dạy học phù hợp với việc giảng dạy, phát huy hiệu quả tính tƣ duy
độc lập, năng động, tích cực, sáng tạo trong mỗi cá nhân HS. Điểm qua một số
bài viết, đề tài của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu phƣơng
pháp dạy học bộ môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông, nhƣ: Đổi mới thiết
kế giờ học tác phẩm văn chương của GS. Phan Trọng Luận; Dạy học đối thoại
– kiểu dạy học tạo thói quen tư duy năng động, sáng tạo cho người học (2004)
– Tạp chí Giáo dục (32), Tính đối thoại của tác phẩm văn học và tổ chức hình
thức đối thoại trong dạy học tác phẩm ở trường phổ thông (đề tài nghiên cứu
cấp Bộ) của PGS.TS Đỗ Huy Quang; Về quy trình dạy học tác phẩm văn
chương theo lí thuyết giao tiếp (2008) – Tạp chí Giáo dục (203) của TS. Phạm
Văn Nam, v.v…, ta thấy rằng các tác giả vừa nêu trên đây đã quan tâm đến việc
khai thác phƣơng pháp dạy học này nhƣ thế nào cho hiệu quả trong giờ học tác
phẩm văn chƣơng. Họ xem đối thoại là một phƣơng tiện để tổ chức hoạt động
học tập cho HS, nói khác hơn đó là hình thức dạy học khả quan nhất trong việc
phát huy tính chủ động của HS khi tiếp nhận một tác phẩm văn học bất kì.
Gần đây nhất, trong Hội thảo Đổi mới nghiên cứu và dạy học Ngữ văn

trong nhà trường sư phạm do Khoa Ngữ văn, trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội tổ
chức vào tháng 1 năm 2016, PGS. TS Nguyễn Quang Ninh và Ths. Nguyễn Chí
Trung đã có bài viết đề cập đến vấn đề Văn nghị luận với việc đối thoại của học
sinh trung học phổ thông, bàn về đối thoại nhƣ là một phẩm chất mà mỗi HS
cần phải rèn luyện khi tiến hành làm văn nghị luận. Nhƣ vậy, không chỉ với phân
môn Đọc – hiểu và phân môn Tiếng Việt sớm vận dụng vấn đề đối thoại và hình
thức dạy học đối thoại vào quá trình giảng dạy, mà nay với phân môn Làm văn,
các nhà nghiên cứu cũng bắt đầu quan tâm và thử khai thác chúng ở những khía
cạnh mới hơn, đó là xem xét đối thoại ở phƣơng diện là một trong những năng
lực của con ngƣời chứ không nhìn nó ở góc độ là một công cụ hỗ trợ cho quá
trình giảng dạy của GV. Theo đó, đối thoại trở thành một trong những thƣớc đo

13


năng lực của ngƣời học, ấy là khả năng bày tỏ và bảo vệ quan điểm, chính kiến
của mình trƣớc một hoặc một nhóm đối tƣợng khác. Đây là một hƣớng nghiên
cứu rất thú vị và mới mẻ, tuy nhiên bài viết mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra thực
trạng và đề xuất một vài biện pháp để nâng cao khả năng đối thoại cho HS khi
các em làm văn nghị luận nói chung chứ chƣa đi sâu vào kiểu bài nghị luận cụ
thể.
2.2.2. Văn nghị luận xã hội
Trƣớc đây, văn nghị luận ít đƣợc quan tâm so với các thể loại khác, phần
vì nó không phổ biến với tất cả mọi ngƣời mà chỉ đƣợc sử dụng chuyên biệt
trong giới Nho sĩ tri thức, phần vì để tạo lập đƣợc văn bản nghị luận không phải
là điều dễ dàng. Từ năm 1945 đến những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ trƣớc,
phần Làm văn, đặc biệt là văn nghị luận trong nhà trƣờng bắt đầu đƣợc chú ý
đến nhiều hơn với các công trình: Phương pháp làm văn nghị luận (1959) của
Thẩm Thệ Hà, cuốn sách Làm văn 12 do Trần Thanh Đạm chủ biên đã dành
riêng một phần để hƣớng dẫn cách làm bài văn nghị luận... Tuy nhiên, những

công trình này vẫn chỉ dừng lại nghiên cứu ở văn nghị luận nói chung và nghị
luận văn học nói riêng, trong khi đó văn NLXH chƣa đƣợc đề cập đến nhƣ một
đối tƣợng nghiên cứu riêng biệt.
Từ năm 2000 trở lại đây, cùng với quá trình cải cách và đổi mới phƣơng
pháp dạy học trong nhà trƣờng nói chung và môn Ngữ văn nói riêng, phần Làm
văn trong nhà trƣờng và mảng làm văn NLXH mới đƣợc chú ý đến một cách đầy
đủ nhất. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu nhƣ: Các dạng đề và
hướng dẫn làm bài NLXH (2008) của nhóm tác giả Lê A, Nguyễn Thị Ngân
Hoa, Đỗ Thị Hòa, Trần Thị Hoa Lê, Nguyễn Thị Nƣơng, Đặng Hảo Tâm; Thực
hành làm văn lớp 12 (2009) của tác giả Lê A chủ biên; Để làm tốt bài văn nghị
luận xã hội (2010) do Nguyễn Xuân Lạc chủ biên,... Nhìn chung, với những
công trình trên, các tác giả đều tập trung đề cập đến khái niệm, đặc trƣng và
bƣớc đầu chỉ ra sự quan trọng của văn NLXH trong việc rèn luyện tƣ duy và
phát triển một số năng lực cần thiết cho HS. Tuy nhiên, tất cả các công trình trên
mới chỉ nói khái quát về việc rèn luyện tƣ duy, năng lực chứ chƣa đi sâu vào

14


từng năng lực cụ thể, đặc biệt là năng lực đối thoại – một trong những năng lực
vô cùng cần thiết cho con ngƣời trong thời hội nhập.
Từ việc điểm qua lịch sử nghiên cứu theo hai phƣơng diện của vấn đề nhƣ
trên, ta thấy việc phát triển năng lực đối thoại với tƣ cách là một năng lực đặc
thù cho HS trong dạy học làm văn NLXH là rất cần thiết và cần đƣợc quan tâm
nhiều hơn nữa. Vì thế, chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát
triển năng lực tư duy đối thoại cho học sinh THPT trong dạy học làm văn nghị
luận xã hội”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm hƣớng tới xây dựng một hệ thống luận điểm để có thể làm sáng

rõ và khẳng định vấn đề hiện nay đang còn có những ý kiến khác nhau: năng lực
tƣ duy đối thoại là năng lực cần thiết phải hình thành cho học sinh THPT trong
dạy học làm văn nghị luận nói chung và làm văn nghị luận xã hội nói riêng. Đề
xuất đƣợc các biện pháp nhằm phát triển năng lực tƣ duy đối thoại cho học sinh
trong dạy học làm văn nghị luận xã hội, giúp GV có định hƣớng trong việc hình
thành và phát triển năng lực tƣ duy đối thoại cho học sinh trong dạy học môn
Ngữ văn nói chung và phần Làm văn nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lí luận về đối thoại nói chung và năng lực tƣ
duy đối thoại trong làm văn nghị luận xã hội nói riêng.
- Điều tra, khảo sát và đánh giá về việc dạy và học làm văn nghị luận xã hội ở
nhà trƣờng THPT từ góc độ hình thành năng lực tƣ duy đối thoại.
- Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực tƣ duy đối thoại cho học sinh
- Tiến hành thực nghiệm những biện pháp đã đề xuất
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Từ vấn đề đặt ra trong đề tài luận văn, chúng tôi xác định đối tƣợng nghiên cứu
của mình là các biện pháp nhằm phát triển tƣ duy đối thoại cho học sinh trong
làm văn nghị luận xã hội ở trƣờng THPT.

15


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Một số biện pháp phát triển năng lực tƣ duy đối thoại
- Trong hoạt động làm văn nghị luận xã hội của học sinh
- Ở trƣờng THPT
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp hồi cứu và tổng hợp tư liệu

Phƣơng pháp hồi cứu và tổng hợp tƣ liệu đƣợc dùng để sƣu tầm, khảo sát, phân
tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến khái niệm năng lực, đối thoại và
văn nghị luận xã hội. Phƣơng pháp này làm tăng thêm sức thuyết phục, độ tin
cậy của vấn đề nghiên cứu bởi nó giúp ngƣời nghiên cứu phát hiện ra những điều
đã đƣợc nghiên cứu chuyên sâu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
5.2. Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này đƣợc dùng để trao đổi, tham khảo, xin ý kiến của những nhà
nghiên cứu về lĩnh vực phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn
Làm văn để làm cho việc nghiên cứu đi đúng hƣớng và đạt hiệu quả cao nhất.
5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát
Điều tra thăm dò ý kiến của GV và HS lớp 12 về thuận lợi, khó khăn khi dạy và
học làm văn NLXH theo định hƣớng phát triển năng lực đối thoại.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phƣơng pháp này có vị trí quan trọng với khoa học giáo dục và công tác nghiên
cứu. Trong luận văn này, chúng tôi tiến hành thiết kế giáo án thể nghiệm, trong
đó có quy trình đƣợc hƣớng dẫn cụ thể ở từng khâu để GV và HS dễ dàng nắm
bắt và thực hiện; từ đó có cơ sở đánh giá về năng lực đối thoại của HS và kiểm
chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hệ thống bài tập dạy học làm văn nghị luận xã hội ở trƣờng
THPT hƣớng nhiều đến việc rèn cho học sinh cách tƣ duy theo kiểu giải thích,
chứng minh và chấp nhận một vấn đề, một quan điểm mà ít quan tâm đến việc
rèn luyện và hình thành kĩ năng, phát triển tƣ duy đối thoại. Nhƣ thế, làm văn đã
không có nhiều đóng góp vào việc giúp các em biết cách bảo vệ chính kiến, quan
điểm của mình, vì vậy nếu chúng ta đƣa ra đƣợc những biện pháp rèn luyện, quy

16


trình rèn luyện dựa trên một cơ sở khoa học chặt chẽ, phù hợp với đặc trƣng của

hoạt động làm văn, với tâm lí lứa tuổi thì chắc chắn các em sẽ có kĩ năng, có
năng lực đối thoại, nhìn nhận mọi vấn đề một cách thuyết phục, tự tin trong học
tập và cuộc sống.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba chƣơng với nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Trong chƣơng này chúng tôi trình bày một số vấn đề về lí luận có liên
quan trực tiếp tới đề tài nghiên cứu là: Khái niệm năng lực; quan niệm về đối
thoại và đối thoại trong văn nghị luận.
Chúng tôi cũng tiến hành điều tra khảo sát và phân tích các số liệu để làm
căn cứ đề xuất các biện pháp nhằm phát triển tƣ duy đối thoại cho học sinh ở
chƣơng 2.
Chƣơng 2. Một số biện pháp phát triển năng lực tƣ duy đối thoại cho học
sinh THPT trong dạy học làm văn nghị luận xã hội
Ở chƣơng này chúng tôi trình bày hai nội dung trọng tâm:
Một là: Những yêu cầu cần rèn luyện cho học sinh khi đối thoại.
Hai là: Một số biện pháp phát triển năng lực tƣ duy đối thoại cho học sinh
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
Việc thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của những nội dung
đƣợc đề xuất ở chƣơng 2. Nội dung chƣơng bao gồm: Giới thiệu chung về mục
đích, nội dung, phƣơng pháp và đối tƣợng, địa bàn thực nghiệm; Tổ chức thực
nghiệm dạy học và kiểm tra đánh giá; Nhận xét đánh giá về việc vận dụng các
biện pháp phát triển năng lực tƣ duy đối thoại cho học sinh.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A(1990), “Mấy vấn đề cơ bản của việc dạy - học tiếng Việt ở phổ thông”,

Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (11), tr 9 - 11.
2. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (2000), Phương pháp dạy học
Tiếng Việt. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
3. Lê A (1996), “Đổi mới phƣơng pháp dạy học tiếng Việt theo hƣớng dạy học
tích cực lấy học sinh làm trung tâm”, Kỉ yếu hội thảo khoa học toàn quốc 1996,
Trƣờng ĐHSP - ĐHQG Hà Nội, tr 72 – 76.
4.Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Quang Ninh, Trần Ngọc Thêm ( 1985), Ngữ
pháp văn bản và việc dạy làm văn. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cƣờng (2014), Lí luận dạy học hiện đại (Cơ sở
đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Nhà xuất bản Đại Học Sƣ
phạm, Hà Nội.
6. Đình Cao, Lê A (1989), Làm văn - Tập 1 và tập 2. Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội.
7. Nguyễn Gia Cầu, “Bồi dƣỡng, phát triển tƣ duy phản biện cho học sinh trong
quá trình dạy học”, Tạp chí Giáo dục (311), tr. 27 – 29.
8. Đ.P. Gorki (1974), Lôgic học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Hà Sĩ Hồ
dịch
9. Vƣơng Tất Đạt (2007), Lôgic học đại cương. Nhà xuất bản Thế giới.
10.Triệu Truyền Đống (1999), Phương pháp biện luận, Thuật hùng biện. Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Quốc Siêu dịch.
11. Nguyễn Trƣờng Giang (2000), Lôgic trong tranh luận. Nhà xuất bản Thanh
niên.
12. Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang, “Tƣ duy phản biện” - Viện Khoa học Giáo dục
(báo mạng).
13. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2003),
Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 3. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa Hà Nội.

18



14. Nguyễn Thu Hà (2014), “Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo năng
lực trong giáo dục: Một số vấn đề lí luận cơ bản”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN:
Nghiên cứu giáo dục, tập 30 (2), tr. 56 – 64.
15. Trần Diên Hiển ( 2000), Các bài toán về suy luận lôgic (120 trang). Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
16. Đỗ Kim Hồi (1997), Nghĩ từ công việc dạy văn (216 trang). Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Thanh Hùng (1995), Một số vấn đề về văn nghị luận ở cấp hai (96
trang). Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
18. Đỗ Việt Hùng (2001), Ngữ dụng học. Nhà xuất bản Giáo dục, Việt Nam.
19. Đỗ Trung Kiên (2012) , “Về vai trò của tƣ duy phản biện và những yêu cầu
cho việc giảng dạy ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập (5), tr. 80-83.
20. Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh (2001), Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt .
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Quang Ninh - Nguyễn Chí Trung (2016), “Văn nghị luận với việc
đối thoại của học sinh trung học phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới nghiên
cứu và dạy học Ngữ văn trong nhà trường sư phạm. Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam
22. Nguyễn Quang Ninh, Nguyễn Thị Ban, Trần Hữu Phong (2000), Luyện
cách lập luận trong đoạn văn nghị luận cho HSTHPT. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Quang Ninh (1992), "Một số vấn đề lí luận của việc dạy tiếng",
Thông báo khoa học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội I, tr 52 - 56.
24. Nguyễn Quang Ninh (1995), 150 bài tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn .
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
25. Nguyễn Quang Ninh (2014), “Đánh giá kết quả học tập làm văn của học
sinh phổ thông theo hƣớng tiếp cận năng lực”, Kỉ yếu Hội thảo Đổi mới kiểm
tra, đánh giá chất lƣợng học tập môn Ngữ văn ở Trƣờng phổ thông (46-54) - Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 4/2014 (*)
26. Nhiều tác giả (1987), Một số vấn đề cơ bản của tâm lí ngôn ngữ học (sƣu

tầm, tổng thuật). Viện Thông tin khoa học xã hội, Hà Nội.

19


27. Hoàng Phê (1989), Lôgic ngôn ngữ học. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
28. Hoàng Phê (2005), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển học - Viện Ngôn
ngữ
học. Nhà xuất bản Đà Nẵng.
29. Richard Paul - Linda Elder (2015), Cẩm nang tư duy phản biện. Các khái
niệm cơ bản. Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
30. Nguyễn Quốc Siêu (2001), Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông. Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
31. Trần Đình Sử, Phan Trọng Luận, Nguyễn Quang Ninh, Đỗ Ngọc Thống
(1992), Một số vấn đề lí luận và phương pháp trong sách Làm văn 12 CCGD.
Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm Hà Nội.
32. Tony Buzan (2015), Cải thiện năng lực trí não, Bùi Thị Ngọc Hƣơng dịch .
Nhà xuất bản Tổng hợp TPHCM.
33. Trần Ngọc Thêm (1980), “Bàn về đoạn văn nhƣ một đơn vị ngôn ngữ”,
Ngôn ngữ (3), tr 40 - 49.
34. Trần Ngọc Thêm (2000), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt. Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
35. Nguyễn Thành Thi (2013), “Cần rèn luyện năng lực phản biện trong học tập
cho học sinh, sinh viên”, Tạp chí KH Văn hoá và Du lịch (13), tr. 67.
36. Đỗ Ngọc Thống, Phạm Minh Diệu, Nguyễn Thành Thi (2008), Làm văn .
Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm Hà Nội.
37. Nguyễn Khánh Trung , “Lợi ích, vai trò của phản biện trong xã hội và mục
tiêu của giáo dục” (báo mạng).
38. Hoàng Thị Tuyết (2013), “Phát triển chƣơng trình đại học theo cách tiếp
cận năng lực: xu thế và nhu cầu”, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 9 (19),

ĐHSP TPHCM.
39. Sách giáo khoa 10 cơ bản và nâng cao (tập 1, 2) (2014). Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
40. Sách giáo khoa 11 cơ bản và nâng cao (tập 1, 2) (2014). Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.

20


41. Sách giáo khoa 12 cơ bản và nâng cao (tập 1, 2) (2014). Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội
42. Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2015), “Phƣơng pháp đánh giá dựa vào năng lực
ngƣời học”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang.

21



×