Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT huyện lý nhân, tỉnh hà nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.85 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM BÁ VŨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM BÁ VŨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

Hà Nội, 2016



MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ..................................... Error! Bookmark not defined.
Mục lục .............................................................................................................. 1
Danh mục bảng................................................ Error! Bookmark not defined.
Danh mục biểu đồ ........................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............. 8
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 8
1.1.1. Ở nƣớc ngoài ........................................................................................... 8
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục ............................................ 12
1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà trƣờng .......................................................... 15
1.2.3. Khái niệm về hoạt động giáo dục.......................................................... 16
1.2.4. HĐGDNGLL......................................................................................... 16
1.3. Một số vấn đề cơ bản về HĐGDNGLL ở trƣờng THPT ......................... 17
1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL................................................................... 17
1.3.2. Vị trí, vai trò của HĐGDNGLL ............................................................ 18
1.3.3. Nhiệm vụ của HĐGDNGLL ................................................................. 20
1.3.4. Nội dung của chƣơng trình HĐGDNGLL ............................................ 21
1.3.5. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL........................................................... 22
1.3.6. Qui trình tổ chức HĐGDNGLL ............................................................ 22
1.4. Quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng THPT .................................................... 24
1.4.1. Quản lý chƣơng trình và kế hoạch thực hiện ........................................ 25
1.4.2. Quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch ..................................................... 25
1.4.3. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ các HĐGDNGLL26
1.4.4. Quản lý việc phối hợp thực hiện của các lực lƣợng giáo dục tham gia

vào HĐGDNGLL ............................................................................................ 26
1


1.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả................................................. 27
1.4.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý, tổ chức HĐGDNGLL ở trƣờng
trung học phổ thông ........................................................................................ 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC
TRƢỜNG THPT HUYỆN LÝ NHÂN TỈNH HÀ NAMError!

Bookmark

not defined.
2.1. Khái quát giáo dục huyện Lý Nhân, tỉnh Hà NamError! Bookmark not
defined.

2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lý Nhân, tỉnh Hà NamError! Bookmark not defin
2.1.2. Phát triển giáo dục huyện Lý Nhân, tỉnh Hà NamError! Bookmark not defined.

2.1.3. Giáo dục trung học phổ thông của huyện Lý Nhân- Hà NamError! Bookmark no

2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục trung học phổ thôngError! Bookmark not define
2.2. Thực trạng HĐGDNGLL ở một số trƣờng THPT huyện Lý Nhân, tỉnh
Hà Nam. .......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Giới thiệu tổ chức khảo sát ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Kết quả khảo sát .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở một số trƣờng THPT huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam. ................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐGDNGLLError! Bookmark not defined.
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện HĐGDNGLLError! Bookmark not defined.
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLLError! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LÝ NHÂN TỈNH HÀ NAM. ............. Error! Bookmark not defined.
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục THPTError! Bookmark not defined.
2


3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ............................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ........................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn .......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Đảm bảo sự phối hợp các LLGD .......... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trƣờng trung học phổ thông
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam . ....................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên trong trƣờng và các LLGD
ngoài nhà trƣờng về vai trò của HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát
triển nhân cách học sinh .................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Bồi dƣỡng về kỹ năng, kiến thức tổ chức hoạt động GDNGLL cho lực
lƣợng giáo viên và học sinh. ........................... Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thực hiện HĐGDNGLLError! Bookmark n

3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ HĐGDNGLLError! Bookmark
3.2.5. Huy động các LLGD trong và ngoài nhà trƣờng tham gia vào
HĐGDNGLL ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính


tích cực của học sinh và lồng ghép các hoạt động có tính trải nghiệm, sáng tạoError! Bo
3.2.7. Đổi mới công tác thi đua khen thƣởng, kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm về HĐGDNGLL ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............. Error! Bookmark not defined.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đã đề xuất...... Error!
Bookmark not defined.
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp khảo nghiệmError! Bookmark not defined.
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm .......................... Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 3 ........................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3


2. Khuyến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 33
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.

4


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng giữ một vai trò quan trọng
trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, là nền tảng cho việc
thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” của

đất nƣớc. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của ngƣời học, giáo dục phổ thông cần
đƣợc đổi mới mạnh mẽ theo triết lý giáo dục của thế kỷ XXI: “Học để biết, học để
làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống.” Mục tiêu giáo dục
phổ thông cần đƣợc chuyển hƣớng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị
những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Vì vậy phƣơng pháp giáo dục phổ
thông cũng cần đƣợc đổi mới theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của ngƣời học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cƣờng khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung Ƣơng (khóa XI) đã thông qua
Nghị quyết số 29 – NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Ðào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.” Trong nghị quyết đã nêu rõ m ục
tiêu “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả…”
Để đạt đƣợc các mục tiêu nêu trên cần phải thực hiện việc đổi mới giáo dục
một cách đồng bộ. Cụ thể mục tiêu giáo dục trong nhà trƣờng phổ thông là đào tạo
học sinh phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực đáp ứng với yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của xã hội. Nhƣ vậy việc đổi mới theo mục tiêu
nhƣ trên không chỉ giới hạn vào thực hiện việc đổi mới những hoạt động giáo dục

5



trong giờ học mà cần phải đƣợc tiến hành đồng bộ, hệ thống, cả những hoạt động
trên lớp và những hoạt động giáo dục ngoài giờ học, HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL là một khâu, một bộ phận của toàn bộ quá trình giáo dục, nhằm
phát triển toàn diện và hài hoà nhân cách học sinh trƣờng THPT. Hoạt động này sẽ
góp phần củng cố, mở rộng tri thức, rèn luyện kĩ năng sống, phát triển xúc cảm, tình
cảm đạo đức của học sinh… bằng sự gián tiếp trong tập thể, giữa các tập thể và với
xã hội. Từ đó hình thành ở học sinh kĩ năng tự quản và tổ chức các hoạt động; đặc
biệt hình thành ở các em tính năng động, sáng tạo và tích cực. HĐGDNGLL với nội
dung, hình thức đa dạng và phong phú sẽ là phƣơng thức để thực hiện nguyên lý
giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trƣờng gắn liền với xã hội, góp phần hƣớng nghiệp và phân luồng học sinh
trung học.
Trong thời gian gần đây, các trƣờng THPT tỉnh Hà Nam cũng nhƣ các trƣờng
trên cả nƣớc, tiết HĐGDNGLL đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình chính khoá theo
chƣơng trình đổi mới của bậc THPT, bên cạnh việc lồng ghép với các môn học khác
và trong các hoạt động phong trào của nhà trƣờng. Cùng với tri thức từ các bộ môn
khoa học khác, HĐGDNGLL không chỉ giúp học sinh có kĩ năng sống mà còn tạo
điều kiện cho các em hoàn thiện nhân cách con ngƣời mới.
Tuy nhiên, những tiến bộ đó cũng chỉ là bộ phận, thiếu tính hệ thống và chƣa
khai thác hết tiềm năng của CBQL, giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục
khác, nhất là tiềm năng trong học sinh. Do đó, với vai trò vừa là đối tƣợng vừa là
chủ thể, hoạt động của học sinh nhiều khi còn mờ nhạt, nội dung hoạt động ít thay
đổi, hình thức hoạt động chƣa đa dạng dễ gây sự nhàm chán, không thu hút đƣợc sự
tham gia đông đảo của học sinh, không tạo đƣợc sân chơi lành mạnh, sinh động, dẫn
đến hiệu quả giáo dục còn thấp.
Bên cạnh khó khăn chung, các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Lý Nhân còn
có những khó khăn riêng. Lý Nhân là một huyện thuần nông của tỉnh Hà Nam, kinh
tế khó khăn nên việc các trƣờng tổ chức các HĐGDNGLL còn nhiều hạn chế. Vì
vậy, việc tìm ra và thực thi các biện pháp nhằm làm tăng hiệu quả HĐGDNGLL là
vấn đề cấp thiết.


6


Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung học
phổ thông huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐGDNGLL, tứ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng HĐGDNGLL ở các
trƣờng THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: HĐGDNGLL ở các trƣờng THPT huyện Lý Nhân, tỉnh
Hà Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐGDNGLL ở các trƣờng THPT huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình tổ chức HĐGDNGLL trong các trƣờng THPT huyện Lý Nhân tỉnh
Hà Nam chƣa thực sự đƣợc chú trọng và hiệu quả còn thấp; việc quản lý hoạt động
này vẫn còn hạn chế, bất cập… Do đó, nếu phân tích đánh giá đúng thực trạng công
tác quản lý và đề xuất đƣợc một số biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng HĐGDNGLL ở các trƣờng THPT huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường
THPT
5.2. Đánh giá thực trạng về các biện pháp HĐGDNGLL trong các trường THPT
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐGDNGLL trong các trường THPT huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá,
khái quát hoá các tài liệu có liên quan, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát sƣ phạm, khảo sát điều
tra, phỏng vấn, trao đổi…..nhằm phát hiện thực trạng về HĐGDNGLL ở bậc học

7


THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam và thăm dò tính hiệu quả, tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn tổ chức, phƣơng pháp chuyên gia
để thu thập thông tin làm sáng tỏ cơ sở thực hiện, tiên liệu các biện pháp.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Gồm phƣơng pháp thống kê về mặt định lƣợng
toán học, phƣơng pháp so sánh và đánh giá để xử lý số liệu thu thập đƣợc.
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Góp phần hệ thống hoá lý luận về HĐGDNGLL.
7.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
7.3. Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
7.4. Vận dụng kết quả nghiên cứu phục vụ đề tài khoa học: “Quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.”
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu và phụ lục, luận văn còn có 3
chƣơng:
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN

LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
HĐGDNGLL từ lâu đã trở thành một đề tài nghiên cứu phong phú và hấp dẫn
đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra vai
trò to lớn của HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện
của con ngƣời nói chung cũng nhƣ vai trò bổ trợ cho các môn học cơ bản nói riêng.
Chính vì vậy HĐGDNGLL là một phần quan trọng trong chƣơng trình giáo dục ở
hầu hết các nƣớc trên thế giới. Trong lịch sử, tƣ tƣởng giáo dục nhà trƣờng kết hợp
với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình đã đƣợc nhiều tác giả đề cập tới.
Khổng Tử (551 - 479 TCN) - một nhà triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của
Trung Hoa cổ đại đã đƣa ra nguyên tắc và phƣơng pháp giáo dục: “Học phải đi đôi
với hành.” Ông luôn dạy học trò học gì phải thực hành ngay điều ấy, củng cố tri
thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm, gắn
việc học tập với sinh hoạt, với đời sống của tự nhiên và xã hội, đồng thời ông đánh
giá cao vai trò của cá nhân trong việc tu dƣỡng, học thầy, học bạn, học trong cuộc
sống. [20]
Thomas More (1478 - 1535) - nhà giáo dục không tƣởng đầu thế kỷ 16 đã
đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con ngƣời và đối với xã hội nên việc

giáo dục con ngƣời phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trƣờng, trong lao động và
hoạt động xã hội. Đồng thời trong dạy học ông đề cao phƣơng pháp trực quan, thí
nghiệm, thực hành và theo ông giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở trẻ. [20]
Đặc biệt là J.A Cômenxki (1592 - 1670) đƣợc coi là “ông tổ của nền giáo
dục cận đại,” là danh nhân văn hóa thế giới, đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo
dục của nhân loại. Trong đó ông đặc biệt chú trọng đến việc kết hợp học tập ở trên
lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập” giam hãm trong bốn
bức tƣờng” của hệ thống nhà trƣờng giáo hội thời trung cổ. [20]
Robert Owen (1771 - 1858) - một nhà giáo dục ngƣời Anh đã xây dựng một
hệ thống giáo dục hoàn chỉnh trong công xƣởng cho ngƣời lao động từ ấu thơ đến
lúc trƣởng thành. Ông nêu lên tƣ tƣởng giáo dục tiến bộ “kết hợp giáo dục với lao

9


động sản xuất,” “kết hợp giáo dục trong trƣờng lớp với giáo dục trong lao động và
hoạt động xã hội.” Tƣ tƣởng này đƣợc Mác đánh giá rất cao. [20]
C.Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) đã có nhiều đóng góp lớn
cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phƣơng pháp luận
vững chắc để xây dựng lý luận giáo dục, vạch ra qui luật tất yếu của xã hội tƣơng
lai là đào đạo, giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện. Muốn vậy phải kết hợp giữa
giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất trong việc thực hiện giáo dục
kỹ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội. [20]
V.I.Lênin (1870- 1924) là ngƣời tiếp tục sự nghiệp của C.Mác và F.Anghen.
Ông đề cao vấn đề phát triển toàn diện con ngƣời. Việc hình thành con ngƣời phát
triển toàn diện không chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trƣờng mà còn là trách nhiệm
của toàn xã hội, của gia đình, đoàn thể, và tự rèn luyện của thế hệ trẻ. Ngƣời đã nêu
khẩu hiệu “học, học nữa, học mãi” và yêu cầu thế hệ trẻ phải kết hợp học tập với lao
động và hoạt động xã hội. [20]
A.S. Makarencô (1888 - 1939) là nhà lý luận và thực tiễn xuất sắc của nền

giáo dục XHCN đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp:
“Tôi đã kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phƣơng pháp giáo dục không thể hạn
chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể hạn chế để cho quá trình giáo
dục chỉ đƣợc thực hiện trên lớp mà đáng lẽ ra là phải trên mỗi mét vuông của đất
nƣớc chúng ta… Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không đƣợc quan niệm
rằng công tác giáo dục chỉ đƣợc tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ toàn bộ
hoạt động của trẻ.” Trong thực tiễn công tác của mình, A.S. Makarencô đã tổ chức
các hoạt động ngoại khoá, câu lạc bộ cho học sinh ở trại M. Gorki và công xã
F.E.Dzerjinski nhƣ: Tổ đồng ca, tổ văn học nga, tổ khiêu vũ, tổ thực nghiệm khoa
học tự nhiên, tổ vật lý- hoá học, tổ thể thao… [20]
1.1.2. Ở Việt Nam
Chúng ta có thể chia thành hai giai đoạn sau:
1.1.2.1. Giai đoạn trước cải cách giáo dục lần thứ ba (từ năm 1979 trở về
trước)
Ở giai đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “HĐGDNGLL” chƣa
đƣợc định hình, nhƣng nội hàm cơ bản của khái niệm đã đƣợc đề cập trong “Thƣ

10


gửi học sinh” nhân ngày khai trƣờng tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ngƣời viết: “Nhƣng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trƣờng, tham gia vào các Hội
cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài
việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nƣớc.” Trong “Thƣ gửi Hội nghị các cán
bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch đã viết: “Trong lúc học, cũng cần
làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong
trƣờng, trong xã hội chúng đều vui học.”[41, tr 19]
Trong bài nói ở Hội nghị tổng kết năm học 1977 – 1978 của ngành giáo dục
(ngày 05 tháng 7 năm 1978,) Tố Hữu có nói: “Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục,
ta phải thấu suốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao

động sản xuất, nhà trƣờng gắn liền với xã hội, không những qua công tác thực hành
mà cả trong những giờ dạy trên lớp. Không phát huy tác dụng tổng hợp của các hoạt
động giáo dục thì không có chất lƣợng giáo dục, kể cả chính trị, đạo đức, văn hoá.”
[21,tr 205]
1.1.2.2. Giai đoạn thứ hai (từ cải cách giáo dục lần thứ ba từ năm 1979 tới nay)
Nghị quyết số 14 - NQ/TW ngày 11/ 01/ 1979 của Bộ Chính trị Ban chấp hành
TW Đảng (Khóa IV) về cải cách GD đã khẳng định: “Nội dung giáo dục ở trƣờng
phổ thông trung học mang tính chất toàn diện…, nhƣng có chú ý hơn đến việc phát
huy sở trƣờng và năng khiếu cá nhân..., cần coi trọng giáo dục thẩm mỹ, giáo dục
và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và rèn luyện
quân sự.”
Điều lệ trƣờng phổ thông (Ban hành kèm theo quyết định số 440/QĐ ngày 02 4 - 1979 của Bộ GD) tại khoản 2,3 điều 10 có nêu: “Lao động sản xuất do nhà
trƣờng tổ chức và quản lý nhằm gắn lý thuyết với thực tiễn, vận dụng kiến thức
khoa học vào sản xuất, phát triển tƣ duy khoa học và tƣ duy kỹ thuật, bồi dƣỡng ý
thức và thói quen lao động mới, phát triển hứng thú lao động vì lợi ích chung và xây
dựng tình cảm cách mạng đối với nhân dân lao động; ngoài các hoạt động giáo dục
trên đây, cần tổ chức thêm những hoạt động ngoài khoá khác nhƣ thể dục thể thao,
văn nghệ để công tác giáo dục thêm phong phú.”

11


Điều 26, trong Điều lệ trƣờng Trung học Cơ sở, trƣờng THPT và trƣờng phổ
thông có nhiều cấp học, (Ban hành kèm theo Thông tƣ số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có nêu:
- Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và
HĐGDNGLL nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Để đáp ứng yêu cầu cải cách GD, đã có nhiều công trình nghiên cứu làm rõ
khái niệm “HĐGDNGLL” và xác định các hình thức tổ chức có chất lƣợng
HĐGDNGLL trong nhà trƣờng. Cụ thể chia theo hai hƣớng chính sau:
* Hƣớng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản, mang tính lý luận nhằm xác định
nội hàm của khái niệm “HĐGDNGLL,” xác định mục tiêu, vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
nội dung, hình thức của HĐGDNGLL. Đã có các công trình nghiên cứu sau:
- Từ năm 1979, Viện khoa học GD thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu về
“Các hoạt động ngoài giờ học lên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh” do
Trung tâm nghiên cứu GD đạo đức chủ trì. Đề tài đã đƣợc triển khai thực nghiệm từ
năm học 1979 - 1980 tại một số trƣờng cấp 1, cấp 2, cấp 3 ở Hà Nội, sau đó kết quả
thực nghiệm đƣợc thể hiện ở một loạt bài trên tạp chí Nghiên cứu GD và tạp chí
Thông tin khoa học GD của một số nhà nghiên cứu nhƣ: Đặng Thúy Anh, Phạm
Hoàng Gia, Lê Trung Tấn, Phạm Lăng...
- Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, đổi mới phƣơng pháp tổ
chức nhằm nâng cao chất lƣợng HĐGDNGLL do nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện
Khoa học GD thực hiện nhƣ: Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị
Kỷ, Nguyễn Thanh Bình...
- Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL
của một số tác giả nhƣ: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Tấn, Nguyễn
Dục Quang, Hà Nhật Thăng...
- Một số sách, tài liệu viết về HĐGDNGLL trong thời gian gần đây của một
số tác giả nhƣ: Bùi Sĩ Tụng, Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp,

12


Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, Phùng
Đình Mẫn, Dƣơng Bạch Dƣơng...
* Hƣớng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các trƣờng
phổ thông trong tổ chức sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa, HĐGDNGLL mà

tác giả là GV, CBQL trƣờng phổ thông nhƣ: Trần Thị Minh Hiền, GV THPT Chu
Văn An - Hà Nội; Trần Văn Thế, Phó HT trƣờng THPT Giao Thủy - Nam Định;
Nguyễn Hoài Nam, trƣờng Phổ thông vùng cao Việt Bắc...
Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên cứu
cơ bản về HĐGDNGLL ở trƣờng phổ thông, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ chức và đổi mới nội dung phƣơng
pháp HĐGDNGLL. Còn các nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL nói chung ở
trƣờng phổ thông và quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng THPT nói riêng hầu nhƣ ít
đƣợc thực hiện nghiên cứu. Qua tìm hiểu rất ít công trình, đề tài nào nghiên cứu
chuyên sâu về quản lý và các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT các trƣờng
THPT. Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản thân, tôi thấy cần có sự
nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trƣờng THPT huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở
trƣờng THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình GD phổ thông trong giai đoạn
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý là gì?
F. W. Taylor đƣợc mệnh danh là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học.” Ông
xây dựng phƣơng pháp quản lý đƣợc dùng là cơ sở tri thức cho công tác quản lý ở
Mỹ, Anh, Bắc Âu và Nhật Bản trong các xí nghiệp sau này. Ông định nghĩa: “Quản
lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó khiến đƣợc họ hoàn
thành công việc tốt nhất và rẻ nhất.” [14, tr 13-14]
Các nhà nghiên cứu trong nƣớc cũng đƣa ra những quan niệm khác nhau về
quản lý:
Theo các nhà khoa học Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mĩ Lộc “Quản lý là
tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách

13



thể quản lý (ngƣời bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức đƣợc vận
hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.” [2, tr 1]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý là quá trình tác động, gây ảnh hƣởng
của chủ thể quản lý, đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.” [2, tr 2]
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt “Quản lý là một quá trình định hƣớng, quá trình có
mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới
của hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn.” [19, tr 19]
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nói chung là khách thể quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến.” [28, tr 1]
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý (hiểu theo nghĩa là một động từ) có nghĩa là:
Quản (trông coi, điều khiển); quản lý (trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định, tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định) [45]
Tóm lại, mặc dù có những kiến giải khác nhau, nhƣng xét trên tổng thể, phần
lớn các nhà nghiên cứu đã thống nhất: quản lý là sự tác động có định hƣớng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động của
hiệu quả cao.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa học vì nó
luôn là hoạt động có tổ chức, có định hƣớng dựa trên những quy luật, những nguyên
tắc và phƣơng pháp hoạt động cụ thể. Quản lý còn mang tính nghệ thuật vì nó là
một hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú, đầy biến động, không có những
nguyên tắc chung cho mọi tình huống. Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra của tổ chức
ngƣời quản lý cần có những bí quyết sắp xếp nguồn nhân lực, nghệ thuật giao tiếp,
kĩ năng ứng xử, khả năng thuyết phục đối với mọi thành viên trong tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Giống nhƣ khái niệm “quản lý” đã trình bày ở trên, khái niệm
“Quản lý giáo dục”cũng có nhiều quan niệm khác nhau.


14


Theo M. I. Kônđacốp, chuyên gia giáo dục Liên Xô cũ: “Quản lý giáo dục là
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trƣờng) nhằm
mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trê trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy tắc chung của xã hội cũng nhƣ những quy luật của quá trình
giáo dục, củạ sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em.” [22, tr 23- 24]
Ở Việt Nam theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ
thống giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trang thái mới về chất.” [28, tr 35]
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý giáo dục là hoạt
động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý
giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt đƣợc
mục tiêu của nó.” [14]
Nhƣ vậy, có thể nói hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và
phát triển theo quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế - xã hội.
Các định nghĩa trên cũng cho thấy quản lý giáo dục luôn luôn phải đổi mới, đảm
bảo tính năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục đối với sự vận
động và phát triển chung.
Tùy theo đối tƣợng quản lý mà quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau.
Theo Nguyễn Phúc Châu thì quản lý giáo dục đƣợc chia ra:
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục): Ở cấp độ
này, “Quản lý giáo dục” đƣợc hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,... của chủ thể quản lý giáo dục các

cấp đến các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu
quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh,... các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt đƣợc
mục tiêũ phát triển giáo dục.

15


- Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục): Ở cấp độ
này, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,... của chủ thể quản lý một cơ
sở giáo dục đến tập thể GV, CNV, tập thể ngƣời học và các lực lƣợng tham gia giáo
dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, để thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả
hoạt động giáo dục và dạy học, nhằm làm cho cơ sở giáo dục vận hành luôn luôn ổn
định và phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đó.
1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà trường
Quản lý nhà trƣờng là quản lý vi mô, là một hệ thống con của quản lý vĩ mô:
Quản lý GD. Quản lý nhà trƣờng có thể hiểu ra một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sƣ phạm của chủ thể QL
đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lƣợng GD trong và ngoài nhà
trƣờng làm cho quá trình này vận hành tốt ƣu để đạt những mục tiêu dự kiến.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng ở Việt Nam là thực hiện đƣờng
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và
với từng học sinh.” [18, tr 2]
Theo Phạm Viết Vƣợng: “Quản lý trƣờng học là lao động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV và các lực lƣợng giáo dục
khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và đào tạo trong nhà
trƣờng.” [42, tr 17-19]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trƣờng là tập hợp những tác

động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ khác nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nƣớc đầu tƣ, lực lựợng xã hội đóng góp và do lao
động xây dựng vốn tự có, hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng
mà điểm hội tụ là quá trinh đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lƣợng, mục tiêu và
kế hoạch đào tạo, đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái mới.” [18, tr 34]
Tóm lại, quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế
hệ trẻ và với từng học sinh.

16


Quản lý nhà trƣờng là hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trƣờng khác với
các loại QL xã hội khác, đƣợc quy định bởi bản chất hoạt động sự phạm của ngƣời
GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà
trƣờng vừa là đối tƣợng QL, vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm
tạo ra của nhà trƣờng là nhân cách của ngƣời học đƣợc hình thành trong quá trình
học tập, tu dƣỡng và rèn luyện theo yêu cầu của XH và đƣợc XH thừa nhận.
Quản lý nhà trƣờng phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân
cách thể hệ trẻ một cách hợp lý, hợp quy luật và khoa học, hiệu quả. Hiệu quả GD
trong nhà trƣờng phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trƣờng kể cả về lực lƣợng
hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức hội trong và ngoài nhà trƣờng.
1.2.3. Khái niệm về hoạt động giáo dục
Hoạt động là phƣơng thức tồn tại tích cực của con ngƣời với môi trƣờng
sống của mình. Trong và bằng hoạt động, con ngƣời thiết lập, vận hành mối quan hệ
của mình với thế giới đồ vật và với ngƣời khác. Hoạt động giúp “con ngƣời sáng tạo
ra lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra chính bản thân mình” (Mác.)
Hoạt động đƣợc xác định là cơ chế, là con đƣờng để hình thành và phát triển

nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục là hoạt động do ngƣời lớn tổ chức theo kế hoạch, chƣơng
trình, điều hành và chịu trách nhiệm. Điều này có nghĩa các chủ thể của hoạt động
giáo dục phải chịu trách nhiệm về hoạt động giáo dục. Đó là các nhà giáo dục, giáo
viên và các chủ thể có liên quan khác nhau nhƣ: cha mẹ, học sinh, các tổ chức giáo
dục xã hội và các cơ sở giáo dục. Hoạt động giáo dục là sự vận hành các yếu tố của
giáo dục đã đƣợc nhận thức và kiểm soát. Hoạt động giáo dục cơ bản của xã hội
đƣợc thực hiện bởi nhà trƣờng và trong nhà trƣờng.
1.2.4. HĐGDNGLL
HĐGDNGLL là những hoạt động đƣợc tổ chức ngoài giò học của các môn
học trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối của hoạt động dạy học trên lớp, là con
đƣờng gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành
động của HS.

17


Tuy nhiên, cũng có nhiều tác giả đƣa ra khái niệm về HĐGDNGLL và nhìn
chung các khái niệm có nhiều điểm tƣơng đồng nhau:
- Theo T.A.Ilina thì công tác giáo dục HS ngoài giờ học thƣờng đƣợc coi là
công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo
dục nội khóa, trƣớc tiên là phƣơng tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của
trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hƣớng của HS đối với một hoạt động nào
đó; đó là một hình thức tổ chức giải trí của HS và là cơ sở để tổ chức việc thực tập
về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này. [16]
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học-kỹ thuật, lao động công ích, hoạt
động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí..., để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.” [19, tr 17]
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng HĐGDNGLL là hoạt động giáo dục

đƣợc tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động cơ bản,
đƣợc thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trƣờng;
hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp
phần hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những
yêu cầu đa dạng của xà hội đối với thế hệ trẻ.
HĐGDNGLL do nhà trƣờng tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực
lƣợng xã hội, đƣợc tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học trong nhà
trƣờng hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này đƣợc thực hiện trong cả năm học và cả
thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình sƣ phạm, làm cho quá trình này đƣợc thực
hiện ở mọi nơi mọi lúc.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về HĐGDNGLL ở trƣờng THPT
1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL
Hoạt động GDNGLL trong nhà trƣờng cần đạt đƣợc những mục tiêu sau:
Mục tiêu về nhận thức: Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học, mở
rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm
phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. Giúp các

18


em sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trƣờng và xã hội, định hƣớng
nghề nghiệp cho học sinh.
Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng:
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, giúp các em có đủ tự tin và sống có
trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
+ Kỹ năng tổ chức quản lý, tham gia các hoạt động tập thể với tƣ cách là chủ
thể của hoạt động; hƣớng cho các em biết vận dụng, tổ chức, sắp xếp kế hoạch hàng
ngày, hàng tuần, hàng tháng của mình, kế hoạch giúp đỡ gia đình.
+ Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, củng cố, phát
triển hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. Thông qua

hoạt động GDNGLL các em sẽ nhìn nhận đƣợc kết quả của mình, biết rút kinh
nghiệm để cải thiện khả năng đánh giá, biết tự điều chỉnh hoàn thiện bản thân và
giúp ngƣời khác hƣớng tới mục tiêu giáo dục toàn diện: đức dục, trí dục, thể dục,
mỹ dục và lao động trong trƣờng THPT.
Mục tiêu về giáo dục thái độ:
+ Hoạt động GDNGLL bồi dƣỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức
trong sáng với thầy cô, bạn bè, quê hƣơng đất nƣớc. Từ đó giúp cho các em biết trân
trọng cái tốt, cái đẹp, bài trừ những cải xấu, lạc hậu.
+ Bồi dƣỡng cho học sinh lòng tự trọng con ngƣời, tôn trọng các chuẩn mực
đạo đức và những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết tôn trọng pháp luật.
+ Bồi dƣỡng tính tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo khi tham gia các
hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của nhà trƣờng.
+ Thông qua hoạt động GDNGLL từng bƣớc hình thành cho học sinh niềm
tin vào những giá trị tốt đẹp mà các em vƣơn tới, từ đó hình thành cho các em niềm
tự hào dân tộc, mong muốn làm rạng danh truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng, đất
nƣớc.
+ Giáo dục tình đoàn kết hữu nghị với bạn bè quốc tế.
Nhƣ vậy, mục tiêu của hoạt động GDNGLL cần phải đảm bảo hình thành
đƣợc cho học sinh mục tiêu về nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành, giáo dục
thái độ đúng đắn, tích cực cho học sinh trong nhà trƣờng THPT.
1.3.2. Vị trí, vai trò của HĐGDNGLL

19


Vị trí của hoạt động GDNGLL
Hoạt động chính đƣợc thực hiện trong các nhà trƣờng THPT bao gồm hoạt
động giảng dạy, học tập trên lớp; hoạt động GDNGLL và hoạt động giáo dục lao
động kỹ thuật hƣớng nghiệp dạy nghề. Nếu nhƣ dạy học trên lớp học góp phần cải
tạo bản thân học sinh về mặt xã hội thông qua việc tiếp thu, hình thành tri thức và

hiểu biết, giáo dục lao động kỹ thuật hựớng nghiệp và dạy nghề góp phần hình
thành cho học sinh ý thức, kỹ năng lao động, thái độ đối với ngƣời lao động và sản
phẩm lao động góp phần rèn luyện và tăng cƣờng thể lực thì hoạt động GDNGLL
lại có ý nghĩa trong việc góp phần hình thành cho học sinh ý thức xã hội, tăng hiệu
quả nhận thức trong giáo dục tình cảm, hành vi và thái độ cho học sinh.
Vai trò của hoạt động GDNGLL
- Hoạt động GDNGLL giúp các em học sinh củng cố tri thức của mình đã
đƣợc học trên lớp. Học sinh có đƣợc các tri thức là nhờ vào nhận thức các bài giảng
của thầy cô, cũng nhƣ tích lũy đƣợc trong quá trình tự học của mình. Để đối chiếu
kiểm nghiệm tri thức đã có đƣợc, làm cho tri thức đó trở thành tri thức của mình thì
vai trò của hoạt động GDNGLL rất quan trọng, các hoạt động GDNGLL sẽ giúp các
em đƣa kiến thức lý thuyết vào thực tế cuộc sống.
- Giúp các em học sinh bộc lộ khả năng của mình thông qua việc tự tổ chức
các hoạt động, từ đó khẳng định vị trí của mình trong tập thể, vấn đề đƣợc đƣa ra là
vấn đề mở, các em dựa vào mục tiêu của các hoạt động, có thể phát huy hết khả
năng của mình trong xây dựng đề cƣơng, tổ chức thực hiện, phân công nhân sự,
thực hành các họạt động kiểm nghiệm chất lƣợng, tự đánh giá và rút kinh nghiệm
cho các hoạt động khác.
- Tạo điều kiện cho các em học sinh chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo
trong việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao. Hoạt động nhận thức của học sinh
đƣợc phát triển tối đa khi trong một hoạt động học sinh vừa là chủ thể, vừa là ngƣời
thực hiện vừa là khách thể đánh giá. Trong các hoạt động của mình, dƣới sự cố vấn
của các thầy cô, học sinh chủ động đƣa ra những giải pháp tình thế để giải quyết
vấn đề một cách họp lý, lôgic.
Chức năng của hoạt động GDNGLL

20


- Hoạt động GDNGLL củng cố các kiến thức đã đƣợc học trong các giờ học

chính khóa. Thông thƣờng việc sử dụng các hình thức hoạt động GDNGLL khác
nhau sẽ làm cho học sinh hiểu rõ hơn những kiến thức mình đã đƣợc học.
- Hoạt động GDNGLL có chức năng định hƣớng, hình thành nhân cách cho
học sinh. Thông qua nội dung và các hình thức hoạt động, học sinh đƣợc hình thành
dần các giá trị về Chân - Thiện - Mỹ.
- Hoạt động GDNGLL có chức năng định hƣớng học sinh phát triển toàn
diện, định hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai. Thông qua các hoạt động này các em
sẽ biết đƣợc mình làm tốt lĩnh vực gì và sẽ tìm hiểu kỹ lĩnh vực đó, biết bổ sung
những kiến thức mà mình chƣa có, biết tiết chế những vấn đề làm giảm sự phát
triển, từ đó chọn lựa cho mình một nghề nghiệp phù hợp nhất.
Tính chất của hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL mang tính chất là tiết học ngoài giờ chính khóa. Thế
nhƣng cũng không thua kém gì với các môn học khác, những tiết học này đã mang
lại nhiều điều bổ ích trong việc nhận thức, bồi dƣỡng tƣ tƣởng và tình cảm cho học
sinh thông qua những hình thức hoạt động khác nhau. Trong các hoạt động
GDNGLL học sinh là những ngƣời tự thiết kế tiết học còn giáo viên là những ngƣời
chỉ đạo tiết học này. Chính vì có đặc thù nhƣ vậy nên học sinh cần phải chủ động
sáng tạo trong tiết học của mình. Trong khâu chuẩn bị học sinh cần phải chuẩn bị kỹ
càng hơn, đặt ra những tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện tiết học, các biện
pháp giải quyết những tình huống này cũng đƣợc học sinh đƣa vào trong kế hoạch
thực hiện chƣơng trình.
Tóm lại, từ vị trí, vai trò, chức năng và tính chất của hoạt động GDNGLL ta
thấy nó thật sự cần thiết và là bộ phận không thể thiếu của quá trình sƣ phạm tổng
thể nói chung và ở trƣờng THPT nói riêng. Thực hiện hoạt động GDNGLL có nội
dung kế hoạch biện pháp và phƣơng pháp đa dạng phong phú sẽ đạt hiệu quả giáo
dục cao.
1.3.3. Nhiệm vụ của HĐGDNGLL
- Nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL là giúp học sinh củng cố, nâng cao hiểu
biết về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện những tri thức đã
đƣợc học trên lớp, mở rộng nhãn quan với thế giới xung quanh với cộng đồng xã


21


hội. Giáo dục trên lớp là giáo dục cơ bản theo một nội dung đã quy định. Hoạt động
GDNGLL giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn
đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra, tạo cơ hội kiểm nghiệm những tri thức đó, làm cho
nó đi vào tiềm thức của học sinh một cách chắc chắn và lâu bền, kích thích sự phát
triển tƣ duy của các em.
- Giúp học sinh định hƣớng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức,
lối sống cho phù hợp. Bên cạnh đó nó còn giúp học sinh có những định hƣớng
chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động GDNGLL còn giúp học sinh có những hiểu biết cơ
bản về các vấn đề có tính thời sự trong nƣớc và quốc tế để từ đó định hƣớng hành vi
cho phù hợp.
- Hoạt động GDNGLL sẽ làm bộc lộ hứng thú, sở trƣởng, năng lực của học
sinh đồng thời thể hiện sự tự tin, lòng tự trọng, tôn trọng mọi ngƣời xung quanh và
bạn bè, từ đó phát triển hài hòa giữa tình cảm thẩm mỹ, tình cảm đạo đức, tình cảm
trí tuệ và hoạt động xã hội để tạo nên một nhân cách toàn diện.
- Hoạt động GDNGLL bồi dƣỡng cho học sinh tình cảm đạo đức trong sáng
với bạn bè, thầy cô, cộng đồng, từ đó giúp các em biết kính yêu, trân trọng cái đẹp,
biết đấu tranh với cái xấu, tôn trọng chuẩn mực đạo đức xã hội.
1.3.4. Nội dung của chương trình HĐGDNGLL
1.3.4.1 Các nguyên tắc để lựa chọn nội dung chương trình
Trong khi chọn nội dung chƣơng trình hoạt động GDNGLL cần phải chú ý
theo các nguyên tắc sau:
- Các nhiệm vụ yêu cầu giáo dục đặt ra, phải phù hợp với đặc điểm của học
sinh về lứa tuổi, trình độ nhận thức, giới tính và sức khỏe.
- Nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL phải phù hợp với điều kiện
thực tiễn phát triển của đất nƣớc và của từng địa phƣơng.

- Các hình thức hoạt đọng GDNGLL phải đảm bảo hấp dẫn thu hút học sinh,
phù hợp nội dung, phong phú về hình thức thể hiện.
- Cần đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng và các lực lƣợng giáo
dục ngoài nhà trƣờng, trong đó nhà trƣờng đóng vai trò chủ đạo.
1.3.4.2. Nội dung cụ thể

22


Nội dung cụ thể của hoạt động GDNGLL đƣợc cụ thể hóa bằng 10 chủ đề
hoạt động trong năm nhƣ sau:
- Tháng 9: Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
- Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình.
- Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sƣ trọng đạo.
- Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tháng 2: Thanh niên với lý tƣởng cách mạng.
- Tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
- Tháng 4: Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác quốc tế.
- Tháng 5: Thanh niên với Đảng và Bác Hồ.
- Tháng 6, 7, 8: Thanh niên tình nguyện hè vì cuộc sống cộng đồng.
1.3.5. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL
Hoạt động GDNGLL đƣợc thực hiện theo Quyết định số 16/2006/QĐBGD&ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khi tổ chức các hình thức
hoạt động GDNGLL các nhà quản lý cần chú ý một số vấn đề sau:
- Chú ý đến sự đa dạng của các hình thức hoạt động nhằm lôi cuốn học sinh
tham gia, kích thích sự tích cực hoạt động của học sinh.
- Tăng cƣờng vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động, điều này có tác
dụng tạo cơ hội để học sinh đƣợc rèn luyện và tự khẳng định mình, đồng thời với
vai trò chủ thể, học sinh sẽ tự thể hiện khả năng của mình trong hoạt động và giúp

giáo viên thể hiện đƣợc những ý tƣởng của mình khi tổ chức các hoạt động
GDNGLL.
- Nhà quản lý cần phối hợp chặt chẽ với các giáo viên phụ trách, với các lực
lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng để tăng hiệu quả hoạt động.
1.3.6. Qui trình tổ chức HĐGDNGLL
Một số nguyên tắc tổ chức hoạt động GDNGLL cần lưu ý:
- Tạo điều kiện cho học sinh làm quen với việc tổ chức thực hiện toàn bộ quá
trình hoạt động. GV chỉ giữ vai trò cố vấn, định hƣớng nội dung hoạt động.

23


×