Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Nghiên cứu về việc thực hiện chính sách dành cho trẻ khiếm thị tại trường PTCB nguyễn đình chiểu đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.21 KB, 14 trang )

TÓM TẮT:
Hiện nay, nhóm người khuyết tật nói chung đang là nhóm người được
xã hội quan tâm do họ phải chịu nhiều thiệt thòi hơn những người bình
thường khác. Xã hội ngày càng phát triển là cơ hội để họ có thể hòa nhập
hơn với cuộc sống, để họ có thể làm chủ cuộc sống của mình và ít phụ thuộc
vào người khác. Đặc biệt, trong nhóm người khuyết tật, trẻ em khiếm thị là
một nhóm rất thiệt thòi. Các em phải chịu nhiều thiệt thòi hơn những gì mà
chúng ta vẫn thường thấy. Do đó, là sinh viên ngành Công tác xã hội, chúng
tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về những thiệt thòi, khó khăn của các em để góp
phần cùng xã hội có những tác động tích cực để giúp đỡ các em.Nhóm
chúng tôi gồm Phan Thanh Tùng, Huỳnh Thị Hiếu, Alang An, Trần Văn
Mạnh đã tìm hiểu và chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu về việc thực
hiện chính sách dành cho trẻ khiếm thị tại Trường PTCB Nguyễn Đình
Chiểu Đà Nẵng” với mong muốn hiểu rõ hơn về các chính sách hỗ trợ trẻ
khiếm thị cũng như công tác áp dụng các chính sách này vào nhóm đối
tượng trong một trường Phổ thông chuyên biệt nổi tiếng trên địa bàn Tp. Đà
Nẵng, từ đó đưa ra những đề xuất góp phần làm hoàn thiện các chính sách
trên.
Để hiểu rõ hơn vấn đề trên, nhóm chúng tôi đã tiến hành khảo sát 45 em
học sinh khiếm thị( gồm cả các em học chương trình tiểu học tại trường
cũng như các em học tại các trường THPT, THCS trên địa bàn Tp.Đà Nẵng
nhưng hiện đang cư trú tại KTX của trường PTCB Nguyễn Đình Chiểu) trên
tổng số gần 70 em hiện nhà trường đang quản lí. Thực hiện bằng phương
pháp nghiên cứu tài liệu và điều tra bảng hỏi, chúng tôi nhận thầy có 45 học
sinh (100%) thừa nhận rằng các em hài lòng với các chính sách xã hội và các
chế độ trợ cấp đang được hưởng. Với những con số trên, nhóm chúng tôi cho
rằng chính quyền nhà nước cũng như các cấp quản lí có thẩm quyền đang đi
đúng hướng trong việc hoạch định cũng như thực hiện các chính sách xã hội
hỗ trợ cho nhóm trẻ khiếm thị.



1.ĐẶT VẤN ĐỀ:
“Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước”- Đó là
tiêu chí mà các quốc gia và các cộng đồng quốc tế hướng tới nhằm mục
đích chăm sóc, bảo vệ và phát triển trong tương lai của mỗi quốc gia và nhân
loại. Thế nhưng,nhiều trẻ khi sinh ra phải chịu những thiệt thòi khi mang
trong mình những dị tật bẩm sinh vĩnh viễn, không được nhìn thấy ánh sáng
của cuộc đời. Đã vậy, các em còn phải đón nhận những cái nhìn không mấy
thiện cảm từ người đời, có trường hợp các em bị bỏ rơi, bị xa lánh, miệt thị,
không được học chung với các bạn bình thường,..vốn đã thiệt thòi nay càng
thiệt thòi hơn. Điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước
trên mọi phương diện.
Hiểu được những vấn đề trên, khi tiến hành xây dựng chế độ an sinh
xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng và quan tâm đến
việc xây dựng một hệ thống chính sách xã hội cho người khuyết tật và người
khiếm thị( nói riêng) nhằm tạo nên sự công bằng xã hội cũng như thể hiện sự
quan tâm của nhà nước đến vấn đề quyền con người. Từ đó, hàng loạt các
nghị định, chính sách về người khiếm thị được ban hành như: văn bản
28/2012/NĐ-CP ban hành ngày 10/4/2012, Luật người khuyết tật do bộ
Thương binh - xã hội ban hành ngày 17/6/2010…. Ngoài ra, qua một số tác
giả cũng như các bộ ngành cũng đã cho chúng ta thấy một bức tranh về thực
trạng người khuyết tật, kết quả thực hiện chính sách và đề xuất, kiến nghị
các giải pháp tăng cường hệ thống thực thi các chính sách liên quan đến
người khuyết tật. Tuy vậy các nghiên cứu nêu trên đều tập trung vào tầm vĩ
mô trên phạm vi toàn quốc, chưa có đề cập đến tình hình chung của việc áp
dụng chính sách cho người khiếm thị ở một địa phương cụ thể nào.
Vậy, các chính sách dành cho người khiếm thị là gì? Như thế nào? Có
thiết thực hay là không? Việc áp dụng vào có thuận lợi hay là gặp phải
những khó khăn gì? Cần phải làm gì để bổ sung và hoàn thiện những chính
sách đó?....Bài nghiên cứu này của chúng tôi rút ra từ kết quả nghiên cứu về
thực trạng thực hiện các chính sách dành cho trẻ khiếm thị tại trường Phổ

thông chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu Tp. Đà Nẵng hy vọng sẽ giúp các bạn
trả lời được các câu hỏi trên. Qua đây, chúng tôi cũng mong muốn nghiên


cứu này sẽ góp phần làm phong phú hơn những nghiên cứu thực địa mang
tính bổ sung cho các nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc, mang đến cho các
bạn các nhìn đầy đủ và chi tiết nhất về vấn đề thực hiện các chính sách hỗ
trợ cho trẻ khiếm thị.
1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.1 Các khái niệm:
Trẻ em là người dưới 18 tuổi, trừ khi luật pháp ở các nước cụ
thể quy định tuổi thành niên theo Công ước Quốc tế định nghĩa. Còn
theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam thì trẻ
em là công dân dưới 16 tuổi; người chưa thanh niên là người dưới 18
tuổi.
Chính sách xã hội là một hệ thống những quan điểm, chủ
trương, phương hướng, biện pháp của nhà nước và các tổ chức chính
trị-xã hội khác được chế hóa để giải quyết những vấn đề xã hội mà
trước hết là những vấn đề xã hội gay cấn nhằm bảo đảm sự an toàn và
phát triển xã hội
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ
phận cơ thể hoặc chức năng làm suy giảm về thể chất, thần kinh, trí
tuệ, giác quan trong một thời gian dài được biểu hiện dưới các dạng
khuyết tật và do các rào cản xã hội, thiếu các điều kiện hỗ trợ phù
hợp dẫn tới bị cản trở sự tham gia bình đẳng vào hoạt động xã hội.
Khiếm thị hay còn gọi là triệu chứng mất khả năng cảm
nhận thị giác một phần hoặc hoàn toàn (mù, đui). Người khiếm thị là
người sau khi được điều trị hoặc điều chỉnh khúc xạ mà thị lực bên

mắt tốt vẫn còn từ dưới 3/10 đến trên mức không nhận thức được sáng
tối, và bệnh nhân vẫn còn khả năng tận dụng thị lực này để lên kế
hoạch và thực thi các hoạt động hàng ngày. Riêng mắt người bị mù
hoàn toàn không có khả năng nhận thức sáng tối, không thấy được


những gì xung quanh. Chứng mù mắt có thể do rối loạn bẩm sinh,
sinh lý hay thần kinh.

1.2

Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp
nghiên cứu định lưỡng với kỹ thuật thu thập thông tin là khảo sát bằng
bảng hỏi. Bên cạnh đó, đề tài còn kết hợp phương pháp nghiên cứu định
tính với kỹ thuật thu thập thông tin là thông qua phỏng vấn sâu trẻ khiếm
thị, phụ huynh trẻ khiếm thị, cô giáo tại trường PTCB Nguyễn Đình
Chiểu:

2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sau khi tiến hành khảo sát các học sinh trên địa bàn trường PTCB
Nguyễn Đình Chiểu, đa số các em đều đồng ý rằng mình đã và đang được
thừa hưởng các chính sách dành cho người khiếm thị tại trường và địa
phương (100% số học sinh khảo sát). Khi được hỏi về mức độ hài lòng về
các chính sách được hưởng, chỉ có 33,3% học sinh dừng lại ở mức hài
lòng, còn 66,6% còn lại cảm thấy rất hài lòng với các chính sách mình
được hưởng.



MỨC ĐỘ
NỘI DUNG

Không
hài lòng
15,6%

68,9%

Rất hài
long
15,5%

6,7%

77,8%

15,6%

20%

71,1%

8,9%

45%

18,3%


5%

2,2%

57,8%

40%

64%

35,6%

6,7%

53,3%

40%

Không hài
long

Hài lòng

Tuyên truyền kiến thức
phổ thông về y tế miễn
phí
Hướng dẫn cách phòng
bệnh, tự chăm sóc sức
khỏe và phục hồi chức
năng miễn phí

Được thiết lập hồ sơ
theo dõi, quản lý về sức
khỏe miễn phí
Ưu tiên về bảo hiểm y tế
theo quy định của nhà
nước
Được sử dụng các dịch
vụ y tế phù hợp
Được khám và chữa
bệnh miễn phí theo một
số chương trình của các
tổ chức nhân đạo thực
hiện
Được thừa hưởng trợ
cấp xã hội hằng tháng

Hài long

1: Bảng thể hiện
mức độ hài lòng của
trẻ khiếm thị về các
chế độ chăm sóc
sức khỏe.

Biểu thống kê số
liệu trên cho thấy
phần đông số học sinh khiếm thị được khảo sát đồng ý với những điều khoản chính
sách mà chúng tôi đem ra khảo sát, nhưng phần lớn các em chỉ dừng lại ở mức độ
hài lòng, số học sinh cảm thấy rất hài lòng với các chính sách đang được hưởng thì
rất ít. Ngoài ra, vẫn còn một số em học sinh vẫn chưa hài lòng với các chính sách

nêu trên dù rằng tỷ lệ không hài lòng rất thấp. Nhìn chung các chế độ chăm sóc về
sức khỏe mà trường và các cấp chính quyền dành cho các em được hầu hết các trẻ
khiếm thị hài lòng.

Nội dung

Rất hài long


Được học tập phù
17,8%
55,6%
17,7%
hợp với nhu cầu và
khả năng
Được giáo dục hòa
6,7%
71,1%
22,2%
nhập
Được ưu tiên khi
13,3%
68,9%
17,8%
tuyển sinh đại học
cao đẳng
Được xét cấp học
71,1%
28,9%
bổng, hỗ trợ phương

tiện đồ dụng học tập
Được miễn giảm học
68,9%
31,1%
phí chi phí đào tạo,
và một số chi phí
khác
Được miễn giảm
2,2%
68,9%
28,9%
một số môn học, nội
dung hoặc hoạt động
giáo duc mà khả
năng không thể đáp
ứng
Được cung cấp
2,2%
80%
17,8
phương tiện, tài liệu
học tập phù hợp, cần
thiết với bản thân:
bảng chữ nổi Braille
theo chuẩn quốc gia
Bảng 2 : Bảng thể hiện mức độ hài lòng của trẻ em khiếm thị ở Trường PTCB
Nguyễn Đình Chiểu về các chế độ về vấn đề học tập:

Có thể nói vấn đề học tập của các em khiếm thị rất khó khăn vì các em vừa phải
học kiến thức phổ thông nhu bao bạn khác, vừa phải tập thành thạo bảng chứ

Braille( bảng chữ nổi). Theo khảo sát , trong tổng số 45 em được tiến hành khảo
sát, có rất ít em không đồng ý với những chính sách mà nhóm đưa ra khảo sát, đại
đa số tất cả các em đều hài lòng và rất hài lòng tới các chính sách hỗ trợ trong quá
trình học tập của chính mình.. Điều này chính tỏ, chính quyền địa phương cũng


như nhà trường đã tiến hành áp dụng rất tốt các chính sách hỗ trợ các em trong quá
trình học tập.

Không hài lòng
2,2%

Hài lòng
66,7%

Rất hài lòng
31,1%

Được mọi người quan
tâm và giúp đỡ
Được bạn bè, mọi người 2,2%
64,4%
33,3%
xung quanh yêu mến, đối
xử bình đẳng
Bảng 3: Bảng thể thể hiện mức độ hài lòng của các em khiếm thị ở Trường PTCB
Nguyễn Đình Chiểu về vấn đề được mọi người xung quanh và bạn bè quan tâm
giúp đỡ.

MỨC ĐỘ

NỘI DUNG

Không
hài lòng
4,4%

Có chỗ ưu tiên hoặc
được ưu tiên trong các
phương tiện giao thông
công cộng
Được hỗ trợ phương
tiện giao thông đảm bảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia
Được ưu tiên mua vé,
8,9%
được giúp đỡ, sắp xếp
chỗ ngồi thuận tiện khi
sử dụng các phương tiện
giao thông công cộng
Được giúp đỡ khi tham 11,1%
gia các hoạt động xã
hội, tới các nơi công
cộng như siêu thị, công
viên

62,2%

Rất hài
lòng

33,3%

53,3%

46,7%

68,9%

2,2%

62,2%

26,7%

Hài lòng

Bảng4: Thể hiện
mức độ hài lòng của
trẻ khiếm thị khi
tham gia các
phương tiện giao
thông công cộng.
Đối với người
khiếm thị thì quá
trình học tập, vui
chơi giải trí cũng


như quá trình hòa nhập, sinh hoạt ở những nơi công cộng rất khó khăn vì thế sự
quan tâm, giúp đỡ của mọi người xung quanh rất quan trọng. Theo khảo sát của

nhóm chúng tôi, đa phần các học sinh khiếm thị trong trường PTCB Nguyễn Đình
Chiểu đều cảm thấy hài lòng đối với sự quan tâm và giúp đỡ của cộng đồng nói
chung cũng như bạn bè, thầy cô, cán bộ trong trường nói riêng( hơn 80%). Nhưng
bên cạnh đó vẫn còn tình trạng phân biệt đối xử đối với các em bị khiếm thị, may
mắn thay tình trạng đó diễn ra rất ít( gần 20%). Nhìn chung, cộng đồng đang có
một suy nghĩ tích cực, yêu thương đồng cảm hơn đối với những hoàn cảnh bất
hạnh, thiếu may mắn trong cuộc sống.
Các mức độ ảnh hưởng của những chính sách xã hội tới các lĩnh vực
STT

NỘI DUNG

1
2

MỨC ĐỘ
24,4%

Tiếp cận kiến thức dễ dàng
hơn.
Dễ dàng phát huy khả năng
của bản thân

62,2%

13,3%

64,4%

35,6%


Bảng4: Sự hài lòng của của trẻ khiếm thị về sụ ảnh hưởng của các chính sách xã
hội tới học tập.

STT

NỘI DUNG

1

MỨC ĐỘ
2,2%

66,7%

31,1%

Dễ dàng hơn.
2

Tham gia tốt các hoạt động
68,9%
31,1%
vui chơi và các hoạt động xã
hội tại trường và nơi ở
Bảng 5: Sự hài lòng của của trẻ khiếm thị về sụ ảnh hưởng của các chính sách xã
hội tới các hoạt động hằng ngày.


STT


NỘI DUNG

1

MỨC ĐỘ
4,4%

57,2,7%

37,8%

57,8%

42,2%

Cải thiện tốt hơn
2

Tham gia tốt các hoạt động
vui chơi và các hoạt động xã
hội tại trường và nơi ở

Bảng 6: Sự hài lòng của của trẻ khiếm thị về sụ ảnh hưởng của các chính sách xã
hội tới học tập.

Theo như số liệu thống kê từ hoạt động khảo sát của nhóm như trên, các
chính sách xã hội đã và đang ảnh hưởng một cách tích cực đến các học
sinh khiếm thị tới các lĩnh vực trong cuộc sống như học tập, hoạt động
thường ngày, sức khỏe…. Theo khảo sát, có hơn 85% các em thừa nhận

các chính sách xã hội đã hỗ trợ cho mình học tập tốt hơn, gần 100% các
em nghĩ các hoạt động thường ngày của mình được hỗ trợ tốt hơn nhờ
các chính sách xã hội, 95% các em cho rằng các chính sách xã hội đã
quan tâm và giúp đỡ các em trong quá trình chăm sóc sức khỏe. Nhìn
chung, những chính sách hiện tại đã ảnh hưởng tích cực đến các học sinh
trong trường PTCB Nguyễn Đình Chiểu

3.KẾT LUẬN:
Qua tìm hiểu thực trạng thực hiện các chính sách dành cho trẻ khiếm
thị tại trường PTCB Nguyễn Đình Chiểu Tp. Đà Nẵng, chúng tôi nhận thấy:
Hiện nay chất lượng của các chính sách hỗ trợ cho trẻ khiếm thị được
đánh giá là khá tốt. Tuy nhiên, mức độ hiệu quả của các chính sách này thì
đa số còn nằm ở mức trung bình khá. Như vậy, việc áp dụng các chính sách


này còn chưa có hiệu quả cao và điều kiện tiếp cận những chính sách giúp
đỡ trẻ khiếm thị ở Việt Nam nhìn chung còn nhiều hạn chế. Điều này gây
cản trở cho quá trình hỗ trợ các em.
Tuy còn nhiều hạn chế nhưng người khiếm thị ở Việt Nam nói chung
và trẻ khiếm thị ở trường phổ thông chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu nói
riêng đang ngày được nhà nướcquan tâm nhiều hơn. , trẻ khiếm thị được
hưởng các quyền lợi của mình theo quy định chung của pháp luật, các em
được học các kĩ năng để tự phục vụ bản thân như kĩ năng sinh hoạt, kĩ năng
di chyển, kĩ năng học tập… Đây là những kĩ năng vô cùng cần thiết đối với
các em khiếm thị. Nó sẽ quyết định rất nhiều đến cuộc sống của các em sau
này, được trang bị tốt những kĩ năng đó các em có thể tự tin hòa nhập với
môi trường phổ thông . Qua khảo sát tại trường chúng tôi rút ra kết luận rằng
các chính sách hỗ trợ này đạt hiệu quả tương đối tốt. Trường không chỉ tập
trung dạy những kĩ năng cho các em một cách rất nghiêm túc, rất có hệ
thống chuyên môn, thường xuyên ôn tập, nhắc các em thực hành để rèn

luyện kĩ năng, có nền tảng tốt để hòa nhập mà còn quan tâm đến miếng ăn,
giấc ngủ , sinh hoạt hằng ngày của các em. Bên cạnh đó, Trường cũng cung
cấp tài liệu cho phụ huynh trẻ khiếm thị để họ cùng hỗ trợ các em tại gia
đình để việc hỗ trợ có hiệu quả cao hơn.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong trong các chính sách cũng như
những quyền lợi chính đáng của bản thân các em nhưng những khó khăn đó
đang càng ngày càng được cải thiện hơn đem lại cuộc sống cho các em tốt
hơn và có cơ hội để hòa nhập với cộng đồng cũng như đảm bảo những
quyền cơ bản cho các em .Hy vọng rằng Đảng và Nhà nước có những chính
sách thiết thực hơn nữa để giúp đỡ hỗ trợ các em hòa nhập cộng đồng và
được học tập và phát huy hết tiềm năng của bản thân, và còn cần phải có sự
kết hợp giữa nhà trường và gia đình để cho kết quả tình hình học tập cũng


như rèn luyện của các em được nâng cao và hiệu quả hơn cũng như để cho
tâm lý của các em được ổn định và thỏa mái để có thể rèn luyện và học tập .
4.KHUYẾN NGHỊ:
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chính sách và chế độ mà các em
được hưởng ở đây là một chính sách thiết thực và có tính cấp thiết, ảnh
hưởng đến quá trình phát triển bản thân của trẻ sau này. Do đó cần tăng
cường quan tâm các em nhiều hơn, để các em có động lực mà cố gắng học
tập.. Muốn thực hiện được điều này thì cần có sự phối hợp, hợp tác của
nhiều thành phần, trong đó có chính quyền, trung tâm khiếm thị, gia đình và
bản thân trẻ khiếm thị.
4.1.Về phía chính quyền:
- Nhà nước cần có những quy định cụ thể về việc trẻ khiếm thị nói riêng
và trẻ khuyết tật nói chung được đi học , được hưởng các quyền lợi vốn sẽ
được hưởng để trẻ không gặp rào cản từ phía xã hội.
- Khuyến khích báo chí và truyền thông truyền tải những thông tin thân
thiện, đưa những nội dung hỗ trợ người khiếm thị đến gần với mọi người

hơn.Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, những kênh thông tin
truyền thông có vai trò hết sức quan trọng. Nếu những kênh này thường
xuyên đưa những thông tin giúp đỡ về người khiếm thị thì trẻ em khiếm thị
sẽ được phát hiện sớm và có những can thiệp kịp thời. Đây cũng là nguồn
cung cấp cho xã hội các kiến thức và kĩ năng để chăm sóc trẻ khiếm thị được
tốt hơn. Mặt khác nó phá vỡ những rào cản giúp cho xã hội thay đổi cách
nhìn nhận về những người khiếm thị theo hướng tích cực.
- Khuyến khích các phát minh giúp hỗ trợ trẻ khiếm thị học tập, sinh hoạt
và di chuyển. Hiện nay ở nước ta các thiết bị, công cụ hỗ trợ trẻ khiếm thị
còn tương đối hạn chế, một số phương tiện còn thô sơ. Nhà nước cần có


những chính sách hỗ trợ, khuyến khích những phát minh giúp cho việc học
tập, sinh hoạt và di chuyển được thuận lợi hơn.
- Xây dựng những trung tâm chuyên nghiên cứu và đào tạo các kĩ năng
cho người khiếm thị. Các trung tâm này sẽ là nơi đào tạo nên những giáo
viên có đầy đủ những chuyên môn và kiến thức về các hoạt động hỗ trợ trẻ
khiếm thị. Đây cũng là nơi có thể cung cấp các khóa tập huấn cho phụ huynh
có con là người khiếm thị.
4.2.Về phía nhà trường:
- Gia tăng sự hợp tác giữa gia đình và trung tâm trong việc hỗ trợ các
em để theo dõi quá trình thực hành và tiến bộ của các em.
- Xây dựng mô hình học tập cho chung trên phạm vi rộng dành riêng
cho trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức thiện nguyện nhằm tạo thêm
nguồn kinh phí, cải thiện sở vật chất, đáp ứng tốt cho các hoạt động hỗ trợ
trẻ trước khi đi học hòa nhập.
- Trung tâm nên tăng cường các hoạt động học tập cho trẻ, cho trẻ học
thêm một số kiến thức khác ngoài sách vở để bổ sung kiến thức, mở rộng
hiểu biết cho các em. Có thể cần thiết phải dạy cho các em vượt qua kiến

thức được biên chế trong sách giáo khoa phổ thông để khi học hòa nhập các
em tiếp thu bài nhanh hơn.
- Cho trẻ tham gia các hoạt động tập thể nhiều hơn để trẻ tăng kĩ năng
ứng phó với các tình huống khác nhau, có tinh thần tập thể cao.
- Giáo viên có thể thường xuyên trò chuyện, tâm sự với trẻ, động viên
trẻ đúng lúc để trẻ phấn đấu hơn, xóa bỏ sự tự ti
- Đầu tư lại các trang thiết bị , các phương tiện giải trí cho trẻ : xích
đu, bập bênh, sân bóng…..
- Tuyển thêm nhân viên bảo vệ


4.3.Về phía gia đình:
- Cần thường xuyên tìm hiểu các tài liệu liên quan để hỗ trợ trẻ một
cách chủ động.
- Cần phối hợp nhịp nhàng với Nhà trường để theo sát trẻ, giúp trẻ tiến
bộ hơn.
- Quan tâm đến sức khỏe và nguyện vọng của trẻ
- Cho trẻ nói chuyện nhiều với mọi người, tham gia vào các trò chơi
với trẻ khác, khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động ngoại khóa… là việc
mà gia đình có thể làm để trẻ tăng cường khả năng giao tiếp, từ đó xóa bỏ sự
tự ti và mạnh dạn hơn.
4.4.Về phía trẻ:
- Trẻ cần tự tin hơn, xóa bỏ sự tự ti để hòa nhập với mọi người.
- Chăm chỉ rèn luyện các kĩ năng, các kiến thức mà trẻ đã được học để
có thể hòa nhập tốt với mọi người
- Trẻ cần tập trung hơn trong quá trình học tập để tiếp thu bài nhanh hơn
và có hiệu quả.

5.TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Giáo trình chính sách xã hội của : Pgs.Ts.Nguyễn TiệpThS.Phạm

Hồng TrangThS.Nguyễn Lê Trang, xuất bản năm 2011
- Giáo trình An sinh xã hội
- />- />

- />- />- />- Cuốn sách “Giúp đỡ trẻ em mù” của tác giả Sandy Niemann –
Namita Jacob

do dịch giả Bùi Đức Thắng dịch và được nhà xuất bản giáo

dục Việt Nam ấn hàn



×