Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.17 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ KIM LIÊN

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOÀN THÀNH
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ KIM LIÊN

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOÀN THÀNH
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa


THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Đặng Thị Kim Liên

năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoàn thành
chương trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt
tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất

tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa kinh tế và phát triển
nông thôn của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Bùi Đình Hoà.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp rất nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo trong trường Đại học nông lâm Thái Nguyên
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của các đồng chí tại Uỷ ban nhân dân TP. Thái Nguyên, phòng kinh tế,
Ban điều phối xây dựng nông thôn mới TP. Thái Nguyên, chi cục thống kê
thành phố, các đồng chí lãnh đạo và các hộ dân tham gia khảo sát điều tra tại
UBND xã Đồng Bẩm, xã Cao Ngạn, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí
đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp số liệu liên quan tới đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đặng Thị Kim Liên


iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI ......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................. 4
1.1.1. Lý luận về nông thôn .......................................................................... 4
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................... 5
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới .................................. 7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về xây dựng mô hình PTNT trên thế giới........ 7
1.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................. 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32


iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội TP. Thái Nguyên .......... 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 33
3.1.2. Khái quát thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội TP. Thái Nguyên ... 36
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..... 46
3.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc xây dựng
nông thôn mới ............................................................................................. 46
3.2.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Thái Nguyên ................................. 48
3.2.3. Việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
TP. Thái Nguyên .......................................................................................... 50
3.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại 02 xã nghiên cứu/địa bàn
thành phố Thái Nguyên theo các tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 51
3.3.1. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của 02 xã
nghiên cứu .................................................................................................. 51
3.3.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội so với tiêu chí NTM ......... 52
3.3.3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của 02 xã nghiên cứu
trên địa bàn TP. Thái Nguyên so với tiêu chí NTM .................................... 59
3.3.4. Người dân về vấn dề xây dựng NTM ............................................... 65
3.3.5. Sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ...................................................................................................... 66
3.3.6. Đánh giá việc thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới
trên địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 72
3.4. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức liên quan đến quá trình
xây dựng nông thôn mới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 73
3.4.1. Những thuận lợi ................................................................................ 73
3.4.2. Khó khăn và thách thức..................................................................... 73
3.4.3. Cơ hội ................................................................................................ 75
3.4.4. Thách thức ......................................................................................... 75


v

3.5. Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh quá trình hoàn thành chương
trình xây dựng nông thôn mới ở TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........... 76
3.5.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của thành phố Thái Nguyên ...... 76
3.5.2. Giải pháp đẩy mạnh hoàn thành chương trình xây dựng NTM tại
thành phố Thái Nguyên ............................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN-TTCN

:

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CT NTM

:

Chương trình Nông thôn mới

GDP

:

Thu nhập bình quân đầu người


GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NTM

:

Nông thôn mới

PTNT

:

Phát triển nông thôn

TCXDVN

:

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam


THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở

TP

:

Thành phố

TTCP

:

Thủ tướng Chính phủ

UBND

:

Ủy ban nhân dân



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Đặng Thị Kim Liên

năm 2016


viii
Bảng 3.16. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của 02 xã theo tiêu
chí NTM ..................................................................................... 59
Bảng 3.17. Tình hình thực hiện tiêu chí giáo dục tại 2 xã nghiên cứu ......... 62
Bảng 3.18. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường tại 02 xã nghiên
cứu (tính đến tháng 12 năm 2015) ............................................. 63
Bảng 3.19: Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị ............. 64
Bảng 3.20. Cơ cấu ngành nghề hộ gia đình năm 2016 ................................. 65

Bảng 3.21. Kết quả huy động tiền của người dân trong xây dựng NTM
tại 2 xã nghiên cứu (tính đến tháng 6 năm 2016)....................... 66
Bảng 3.22. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin cho người dân về
chương trình NTM) .................................................................... 67
Bảng 3.23. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về chương
trình NTM .................................................................................. 69
Bảng 3.24. Kết quả điều tra các hoạt động tham gia ý kiến của người
dân vào chương trình NTM ........................................................ 70
Bảng 3.25. Kết quả điều tra cán bộ về những hoạt động xây dựng NTM.... 71
Bảng 3.26. Số tiêu chí chưa hoàn thành của các xã địa bàn nghiên cứu ...... 73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Trong giai đoạn
hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp nông thôn là vấn đề chính có
tầm chiến lược quan trọng, là vấn đề then chốt trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an
ninh quốc phòng, là yếu tố hàng đầu đảm bảo sự phát triển bền vững của Đất
nước trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Như chúng ta đã thấy sự phát triển kinh tế một nước không chỉ phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế của các vùng đô thị mà còn phụ thuộc rất nhiều
vào sự phát triển của các vùng nông thôn”.
Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dựng
nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại xâm lược của ngoại
bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng quân thù. Trong
thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
Sau năm 1986, đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế

được vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày
càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Phát triển nông nghiệp nông thôn là
một yêu cầu cũng như thách thức trong thời điểm hiện nay. Nhận thức được
vấn đề đó, ngày 5/8/2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TƯ về nông nghiệp, nông dân nông thôn. Mục tiêu của Nghị
quyết đến năm 2020: “Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân
cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn
khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt
trên 50%, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn”.


2
Để triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TƯ, với chủ trương đưa nông thôn
tiến kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hoá nông thôn Việt Nam
vào cuối năm 2020, ngày 16/4/2009, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định
số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới. Trên cơ sở bộ tiêu chí nông thôn mới này, các địa phương căn cứ để xây
dựng, phát triển nông thôn. Ngày 02/02/2010 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết
định số 193/QĐ-TTg phê duyệt rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Ngày 04/6/2010 Chính phủ ra quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020, với mục tiêu đến năm 2015; 20% số xã dạt tiêu chuẩn nông thôn mới,
đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn cũng ban hành thông tư số 54/2009/BNNPTNT ngày
20/8/2009 về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới...
Xây dựng nông thôn mới được tất cả các tỉnh trên phạm vi toàn quốc quan
tâm, là chủ đề của nhiều hội thảo, đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện thắng lợi
Nghị quyết của Đảng, Chính phủ.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh đã triển khai đồng bộ xây dựng
nông thôn mới trên toàn địa bàn. So với mặt bằng chung của cả nước và khu

vực tỉnh Thái Nguyên; TP. Thái Nguyên đi đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ
này. Trong giai đoạn thực hiện xây dựng nông thôn mới, TP. Thái Nguyên đã
đạt được những kết quả nhất định, cải thiện rõ ràng đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, tuy nhiên bên cạnh đó không thể phủ nhận vẫn tồn tại một
số hạn chế trong công cuộc hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình
trên, tôi thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thúc đẩy
hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá thực trạng về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên;
+ Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng, ưu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới
của TP. Thái Nguyên.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thúc đẩy quá trình hoàn thành
xây dựng nông thôn mới của TP. Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được
những thành công, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện “Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới”, đề xuất các giải pháp có tính
khả thi góp phần thúc đẩy hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới ở
thành phố Thái Nguyên trong năm 2016. Vì vậy, đây là luận cứ khoa học phục
vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của thành phố Thái Nguyên và
trong việc thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới” của Đảng và Nhà nước.
- Đề tài góp phần quan trọng trong việc đánh giá quá trình xây dựng

nông thôn mới và đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần thúc
đẩy quá trình hoàn thành chương trình xây dựng Nông thôn mới ở thành phố
Thái Nguyên đảm bảo nhanh và bền vững.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Lý luận về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Theo từ điển tiếng Việt: Nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập
trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị.
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tại thông tư 54/2009/TTBNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là uỷ ban nhân dân xã.
Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó
tập trung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu sự quản lý hành chính
cơ sở là UBND xã.
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau
những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy
nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu
nhập của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự
phát triển, nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ, và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát
triển của nông thôn và phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống

người nông dân là chính.


5
- Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao
gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông, suối, ao hồ, khoáng sản, hệ
động thực vật. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông
thôn, nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững
của khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc
cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng
nghĩa xóm lâu bền.
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá quốc gia như
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hoá, các danh lam thắng
cảnh… Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là
khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân.
- Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp
- Cung cấp hàng hoá cho xuất khẩu
- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị
- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và dịch vụ
- Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế - chính
trị - xã hội.
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông
thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình mình khang trang, sạch đẹp; phát

triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật


6
chất, tinh thần của người dân được nâng cao; sự nghiệp cách mạng của toàn
Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề
kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp; giúp cho nông dân
có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau xây dựng nông
thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh (Hải Bình, 2015)[5].
Trong quyết định số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
1.1.2.2. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những
tiêu chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ

thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Các nội dung, tiêu chí quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010;


7
theo đó, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có 11 nội
dung cần thực hiện, bao hàm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm tiêu chí;
cụ thể như sau:
(1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
(2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (tiêu chí số 2;3;4;5;6;7;8;9 trong
bộ tiêu chí)
(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập (tiêu chí
số 10,12 trong bộ tiêu chí).
(4). Giảm nghèo và an sinh xã hội (tiêu chí 11 của bộ tiêu chí).
(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn (tiêu chí số 13 của bộ tiêu chí quốc gia).
(6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn (tiêu chí số 5 và 14 của bộ
tiêu chí).
(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn (tiêu chí số 5
và 15 của bộ tiêu chí)
(8). Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
(tiêu chí số 6 và 16 của bộ tiêu chí)
(9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính
trị - xã hội trên địa bàn.
(11). Giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn.
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về xây dựng mô hình PTNT trên thế giới
Phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài. Một số nước đang phát

triển thậm chí phải tốn cả nửa thế kỷ để hồi phục những giá trị đã bị phá vỡ
trong quá trình phát triển.
Xây dựng mô hình phát triển nông thôn là một quá trình hết sức khó
khăn và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều hoạt động liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới khu vực nông thôn và đời sống của người dân


8
nông thôn. Mô hình phát triển nông thôn liên quan đến nhiều nhóm đối tượng
người dân, nhiều tổ chức cơ quan đoàn thể. Người dân được coi là trọng tâm
của phát triển nông thôn, vì vậy các mô hình phát triển nông thôn cần tập
trung vào việc cải thiện đời sống cho người dân vùng nông thôn.
Trên thế giới vấn đề xây dựng mô hình nông thôn đã luôn là chủ đề
nóng hổi qua mọi thời đại. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới nhiều nước
trên thế giới đẩy mạnh các giải pháp kinh tế và công nghiệp hóa nông thôn. Ở
Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan chú trọng đến việc thúc đẩy nông
nghiệp nông thôn phát triển toàn diện nhằm tăng thu nhập cho nông dân, điều
chỉnh mạnh cơ cấu, bố cục khu vực nông nghiệp và kinh doanh chuyên môn
hóa nông nghiệp, phát triển chăn nuôi, thủy sản; xây dựng thể chế an ninh an
toàn chất lượng nông sản và hệ thống dịch vụ xã hội hóa nông nghiệp. Các
nước đang phát triển thì lại tập trung mạnh vào công nghiệp hóa nông thôn.
* Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Mỹ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.
Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước
ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao
động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp
Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận
lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy

cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp
phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và
thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá
phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất
cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại
giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ
việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.


9
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “Kinh doanh
nông nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn
của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh
doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ
cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các
tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn
hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống
như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo
ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có
quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra
ít trang trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được
sở hữu bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử
dụng nhiều máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ
có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha,
đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng
trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai
đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm
1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ trước - dù
cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số nông dân còn lại

đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang trại; thời
gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù đắp thêm
thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng
đô thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh
đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì
“trang trại gia đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoàn thành
chương trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt
tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa kinh tế và phát triển
nông thôn của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Bùi Đình Hoà.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp rất nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo trong trường Đại học nông lâm Thái Nguyên
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của các đồng chí tại Uỷ ban nhân dân TP. Thái Nguyên, phòng kinh tế,
Ban điều phối xây dựng nông thôn mới TP. Thái Nguyên, chi cục thống kê
thành phố, các đồng chí lãnh đạo và các hộ dân tham gia khảo sát điều tra tại
UBND xã Đồng Bẩm, xã Cao Ngạn, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí

đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp số liệu liên quan tới đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đặng Thị Kim Liên


11
mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng.
Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp
với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất
khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m;
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên
cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp
sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc
hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm

phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì
đến năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy
vào năm 1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp,
áp dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà
kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp,
tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế. (Phan
Đình Hà, 2011)[6]
* Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy


12
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lư, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên ðã bị suy thoái;
giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng
kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý
các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo
đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao

năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương
trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ
được triển khai rộng khắp cả nước.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan
phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau:


13
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan
trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế
hoạch cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục
đích nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có
các mặt hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng,
càng có nhiều nguyên liệu cho chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương
thực thực phẩm mới phát triển và càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho nông sản được khuyến khích trong
chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là
bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế
biến và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo

đảm an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính
phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm. Do đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu
dùng ở các thị trường khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, chấp nhận.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,
thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất
trong nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc
mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận
thị trường xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với
chính phủ các nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất
khẩu thực phẩm chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ
cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng
như: Cảng kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến
công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là


14
trách nhiệm chính của Cục Xúc tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng
việc xúc tiến và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều
cơ quan cùng thực hiện. Chẳng hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng
với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác
xã để thực hiện các hoạt động, trong đó có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản
giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến chế biến thủy sản. Cơ quan Tiêu
chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và
hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công nghệ và khoa học quốc gia xúc
tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế biến; Bộ Đầu tư xúc tiến đầu
tư vào vùng nông thôn.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên
cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của
nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người

dân để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với
việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.2.2.1. Thành tựu của quá trình phát triển nông thôn
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế là trọng tâm của chiến lược
phát triển kinh tế Việt Nam. Trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho ngành
nông nghiệp Việt Nam nói chung và người dân nông thôn nói riêng.
Thực tế cho thấy, các chính sách và các hoạt động về lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế luôn là lĩnh vực
quan trọng và thu hút rất nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách cũng như sự quan tâm của người dân
nông thôn. Phát triển nông thôn là một trong những chiến lược phát triển kinh
tế trong công cuộc đổi mới của đất nước cùng với sự phát triển của các ngành


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................. 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI ......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................. 4
1.1.1. Lý luận về nông thôn .......................................................................... 4
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................... 5
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới .................................. 7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về xây dựng mô hình PTNT trên thế giới........ 7
1.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................. 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32


×