Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại huyện hòa an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.83 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THANH KIỀU

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THANH KIỀU

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THANH KIỀU

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phát triển nông thôn; các thầy giáo, cô
giáo phòng Đào tạo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người dân và UBND các xã Trưng Vương, Dân
Chủ, Bình Dương; Phòng Lao động và Thương binh xã hội; Chi cục Thống kê
huyện Hòa An đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết
để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đào Thanh Vân đã

dành nhiều thời gian, tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh Luận
văn Thạc sỹ chuyên ngành Phát triển nông thôn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ,
chia sẻ, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống cũng như trong quá trình
học tập nghiên cứu!
Cao Bằng, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Cao Thanh Kiều


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 4
1.1.1. Một số quan niệm về đói nghèo ........................................................................ 4
1.1.2. Nghèo đa chiều .................................................................................................. 5
1.1.3. Chuẩn mực xác định đói nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo
quốc gia qua các giai đoạn ................................................................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 10

1.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay ...................................... 10
1.2.2. Tình hình nghèo của Việt Nam và những nghiên cứu về giảm nghèo ở
Việt Nam .......................................................................................................... 11
1.2.3. Những thành công và kinh nghiệm về giảm nghèo của một số địa
phương trong nước ........................................................................................... 16
1.2.4. Các bài học vận dụng vào khu vực nghiên cứu .............................................. 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp thu thập các thông tin ............................................................... 23


iv
2.3.2. Phương pháp điều tra hộ ................................................................................. 24
2.3.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 25
2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Đánh giá thực trạng nghèo của các hộ nông dân huyện Hòa An dựa trên
tiêu chí nghèo đa chiều ..................................................................................... 28
3.1.1. Thực trạng nghèo chung của huyện Hòa An................................................... 28
3.1.2. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra.......................................................... 30
3.2. Nguyên nhân nghèo và nhân tố chính ảnh hưởng đến nghèo tại các hộ điều tra ...... 53
3.2.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 57
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 58
3.3. Một số chương trình giảm nghèo đang thực hiện tại huyện Hòa An ................. 64
3.3.1. Các chương trình dự án giảm nghèo đang thực hiện ...................................... 64
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong công tác giảm

nghèo của địa phương....................................................................................... 66
3.4. Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo đối với huyện Hòa An ........................... 67
3.4.1. Mục tiêu cụ thể của công tác xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn tới ........... 67
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo đối với huyện Hòa An ........................ 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 81


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CSXH

: Chính sách xã hội

DTTS

: Dân tộc thiểu số

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội
MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

PRA

: Participatory Rural Appraisal - Đánh giá nông thôn có sự
tham gia

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: United Nations Development Programme - Chương trình
phát triển Liên hợp quốc



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả tổng điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều (tính đến
31/12/2015)............................................................................................ 29
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tại địa bàn nghiên cứu ........................ 31
Bảng 3.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra .......................... 33
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra ............................................ 36
Bảng 3.5: Diện tích đất nông hộ quản lý, sử dụng .................................................... 36
Bảng 3.6: Tài sản của các nhóm hộ điều tra ............................................................. 39
Bảng 3.7: Thu nhập của các nhóm hộ điều tra .......................................................... 41
Bảng 3.8: Chi phí và tích lũy của nhóm hộ điều tra.................................................. 44
Bảng 3.9: Trình độ giáo dục của người lớn và tình trạng đi học của trẻ em tại
nhóm hộ điều tra .................................................................................... 48
Bảng 3.10: Chất lượng và diện tích nhà ở bình quân của nhóm hộ điều tra ............. 49
Bảng 3.11: Nước sinh hoạt và nhà vệ sinh của nhóm hộ điều tra ............................. 51
Bảng 3.12: Mức độ tiếp cận thông tin của nhóm hộ điều tra .................................... 52
Bảng 3.13: Nguyên nhân dẫn tới nghèo đói của nhóm hộ điều tra ........................... 54
Bảng 3.14: Tổng hợp cho vay hộ nghèo và các nhóm đối tượng khác ..................... 55
Bảng 3.15: Nhâu khẩu bình quân theo nhóm hộ điều tra .......................................... 59
Bảng 3.16: Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra .................................................. 63


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 24
Hình 3.1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tại địa bàn nghiên cứu ............ 32
Hình 3.2: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ lao động/nhân khẩu và tỷ lệ lao động làm việc
phi nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra .............................................. 35
Hình 3.3: Biểu đồ biểu thị tài sản chăn nuôi của các nhóm hộ điều tra .................... 40



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong sự hội nhập và phát triển mỗi một quốc gia mỗi một đất nước
đều có những mục tiêu cho sự phát triển chung của toàn xã hội. Để đạt được những
mục tiêu đó yêu cầu có một đội ngũ nhân lực tài giỏi. Trong khi đất nước cần nhân tài
mà cuộc sống của người dân vẫn còn khó khăn thì sẽ không thể đáp ứng được những
yêu cầu đó, song song với điều đó là nền kinh tế của đất nước sẽ bị suy giảm. Chính
bởi vậy những biện pháp cho việc giảm nghèo là vấn đề cấp bách và cần thiết.
Theo báo cáo năm 2014 được chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
(UNDP) công bố ngày 24/7, số người nghèo và cận nghèo trên thế giới lên tới 2,2 tỷ
người. Gần 1,5 tỷ người tại 91 quốc gia đang phát triển sống trong tình trạng nghèo
đói, trong khi 800 triệu người đang ngấp nghé “bờ vực” nghèo, khoảng 1,2 tỷ người
sống với mức thu nhập 1,25 USD/ngày hoặc ít hơn. Các cuộc khủng hoảng tài
chính, thiên tai, giá lương thực tăng và các cuộc xung đột có thể làm tình hình trở
nên trầm trọng hơn (Hà Phương Linh, 2015 [15]).
Trong những năm gần đây, đất nước ta thực hiện đổi mới, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh đi đôi với tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo. Việt Nam
đã đạt được những thành tựu đáng kể như: năm 2014 tổng sản phẩm trong nước
(GDP) tăng 5,98% so với năm 2013, tỷ lệ đói nghèo chỉ còn 6% giảm 1,8% so với
mức 7,8% năm 2013. Do vậy, Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là một
trong những nước giảm tỷ lệ đói nghèo tốt trong khu vực (Tổng cục thống kê, 2015 [22]).
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được nước ta cũng còn rất
nhiều huyện, xã chưa giải quyết tận gốc vấn đề đói nghèo. Những kết quả đạt được
chưa mang tính bền vững bởi vì thu nhập của người dân hầu hết đều xoay quanh ở
mức cận nghèo. Do vậy rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo khi gặp những tác động
không thuận lợi tới đời sống và sản xuất của họ. Đặc biệt đối với các hộ nông dân
miền núi, nơi có những khó khăn về mặt địa hình, kinh tế xã hội, trình độ dân trí thấp,
cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường còn

hạn chế. Hiện nay, trong tổng số những người nghèo của cả nước có tới 85% số
người nghèo tập trung ở nông thôn và 1/3 trong số đó tập trung tại khu vực miền núi.
Xóa nghèo cũng như chữa bệnh, điều cốt lõi là phải tìm ra được đâu là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo. Trong đó nguyên nhân nào là nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Cao Thanh Kiều


3
học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ
năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đề tài nghiên cứu về một vấn đề mang tính cấp thiết, bởi vậy kết luận của đề
tài sẽ là tiền đề và cũng là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, góp phần đưa đất
nước tiến nhanh đến con đường công nghiệp hóa, hiên đại hoá đất nước.
Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và sinh viên các
khóa tiếp theo trong ngành phát triển nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giải quyết vấn đề nghèo đói đang là nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn
nước và toàn dân. Việc điều tra phân tích và đưa ra những biện pháp thiết thực đã
góp phần nâng cao đời sống của người dân nông thôn, từng bước hội nhập vào sự

phát triển chung của toàn xã hội.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số quan niệm về đói nghèo
Hiện nay trên thế giới đang tồn tại nhiều quan niệm về đói nghèo, dưới
đây xin đưa ra một số quan niệm được sử dụng nhiều nhất.
Theo UNDP, 2012 [25] đói nghèo có thể được định nghĩa là một cuộc sống
thiếu thu nhập vật chất hay tiêu dùng, trình độ giáo dục và y tế thấp, dễ bị tổn
thương và rủi ro cao, không có quyền và không có tiếng nói trong xã hội. Vì thế
xóa đói giảm nghèo có thể được định nghĩa là làm giảm đi những thiếu thốn
trong cuộc sống.
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân
dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y tế
Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập
hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm của
quốc gia (Nguyễn Văn Phẩm, 2012 [21]).
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói
nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái
Lan tháng 9/1993: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phương (UNDP, 2012 [25]).
Khái niệm về hộ nghèo: hộ nghèo là tình trạng một số hộ gia đình chỉ thỏa
mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện (Nguyễn Văn Phẩm, 2012 [21]).

Nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương
đối hoặc nghèo có nhu cầu tối thiểu.
* Nghèo tuyệt đối:
Theo tác giả Robert McNamara (giám đốc của Ngân hàng thế giới) trích
trong bách khoa toàn thư mở Wikipedia, 2016 [3] đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt


5
đối như sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các
thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng
tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta”.
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới
nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định từ 2 đô
la cho châu Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến
14,40 đô la cho những nước công nghiệp (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, 2016 [3]).
Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã 5 lần nâng mức chuẩn nghèo
trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2010
* Nghèo tương đối:
Theo Nguyễn Văn Phẩm, 2012 [21], nghèo tương đối có thể được xem như
là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những
người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm
nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi
những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách
quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài
nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được
các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng.

1.1.2. Nghèo đa chiều
1.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng
trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị


6
bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và
công trình vệ sinh” (Oxfam và ActionAid, 2012 [20])
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí
phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất
học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong
khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội
hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng
các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người
cơ bản (Bùi Hữu Cường, 2010 [6]).
Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không liên quan đến
mức thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản (Oxfam và ActionAid, 2012 [20]). Chỉ số nghèo đa chiều
(Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: y tế,
giáo dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho
phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được
chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối
thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.

Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo lường
nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và toàn diện
hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Hiện nay Bộ LĐ-TB&XH đang đề xuất xây
dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều, đồng thời rà soát cơ chế, chính sách nhằm thực
hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam.
1.1.3.2. Tiêu chí nghèo đa chiều
Thực hiện nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội, ý kiến chỉ đạo của Chính
phủ về việc xây dựng chuẩn nghèo tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều
áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Lao Động - Thương Binh xã hội đã phối
hợp với các bộ ngành liên quan, tổ chức phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), các địa


7
phương tiến hành nghiên cứu, xây dựng đề án chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo
lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020" (Chính phủ, 2015 [10]).
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng sử
dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản. Các tiêu chí trong tiếp cận đo lường nghèo đa chiều:
* Tiêu chí thu nhập:
- Chuẩn mức sống tối thiểu: là mức chi tiêu/thu nhập nhằm đáp ứng chi trả
những nhu cầu tối thiểu nhất mà mỗi người cần phải có để sinh sống. Chuẩn mức
sống tối thiểu được xây dựng dựa trên cơ sở các nhu cầu tối thiểu về tiêu dùng
lương thực, thực phẩm và nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm. Đây là tiêu
chí mang tính khách quan, không phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của ngân sách
nhà nước, còn được gọi là chuẩn phúc lợi xã hội đầy đủ.
- Chuẩn nghèo chính sách: xây dựng dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu chi tiêu
lương thực, thực phẩm và một số nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm thiết

yếu như y tế, giáo dục, nhà ở./
- Chuẩn mức sống trung bình: theo kết quả nghiên cứu, tiêu chí mức sống
trung bình cao gấp 1,5 lần chuẩn mực sống tối thiểu.
* Các nhu cầu xã hội cơ bản: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt
và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
- Xác định các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt: gồm 10 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản.
- Xác định ngưỡng thiếu hụt và điểm số: ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số có
thể xác định ở mức độ tối thiểu hoặc mục tiêu cần hướng tới và phải được quy định
trong các văn bản Luật, văn bản quy phạm pháp luật, tùy theo điều kiện kinh tế-xã
hội, ngưỡng thiếu hụt có thể thay đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
- Xác định ngưỡng thiếu hụt đa chiều: là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia
đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ bản. Theo
quan niệm của các tổ chức quốc tế, ngưỡng thiếu hụt đối với một hộ gia đình là


8
thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều sẽ không thay
đổi trong thời gian nhất định (5 năm), không phụ thuộc khả năng ngân sách, không
thay đổi khi thay đổi mục tiêu hay khi tình hình thay đổi do tác động chính sách.
1.1.3. Chuẩn mực xác định đói nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo
quốc gia qua các giai đoạn
Sẽ không có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia. Phương pháp thông dụng
để đánh giá mức độ đói nghèo là xác định mức thu nhập có thể đáp ứng nhu cầu tối
thiểu cho cuộc sống con người, sau đó xác định xem ở trong nước hay vùng đó có
bao nhiêu người có mức thu nhập dưới mức đó. Theo chuẩn nghèo đa chiều tiêu chí
tiếp cận đo lường chuẩn nghèo còn dựa vào mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ
bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Tuy nhiên,
phương pháp lượng hóa nhu cầu tối thiểu ở mỗi nước để biểu hiện đường danh giới

đói nghèo cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực
trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo đã đưa ra mức xác định chuẩn nghèo khác
nhau cho từng thời kỳ phát triển của đất nước. Từ năm 2010 đến nay chuẩn nghèo đã
được điều chỉnh qua hai giai đoạn, cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
* Giai đoạn 2011 - 2015:
Chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng
01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 (Chính phủ, 2011 [9]) như sau:
1- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
3- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
4- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phát triển nông thôn; các thầy giáo, cô
giáo phòng Đào tạo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người dân và UBND các xã Trưng Vương, Dân
Chủ, Bình Dương; Phòng Lao động và Thương binh xã hội; Chi cục Thống kê
huyện Hòa An đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết
để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đào Thanh Vân đã

dành nhiều thời gian, tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh Luận
văn Thạc sỹ chuyên ngành Phát triển nông thôn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ,
chia sẻ, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống cũng như trong quá trình
học tập nghiên cứu!
Cao Bằng, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Cao Thanh Kiều


10
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Theo Đoàn Thị Trung, 2011[24] đầu năm 2011, chương trình Phát triển LHQ
(UNDP) ước tính trên thế giới có khoảng một tỷ người lâm vào tình trạng thiếu
lương thực. Đến cuối tháng 10 năm 2011 dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người. Điều đó
có nghĩa, mỗi ngày trên hành tinh cứ 7 người sẽ có 1 người bị đói, mặc dù thế giới
sản xuất đủ lương thực cho tất cả mọi người. Điều đáng buồn là con số này sẽ
không dừng lại mà còn có xu hướng tăng dần, trong đó nhiều người không chỉ
nghèo mà còn bị đẩy vào cảnh cùng cực. Đặc biệt, nạn đói đang tác động đến 12,4
triệu người ở vùng Sừng Châu phi. Tại đây, có tới 7 nước đang phải đối phó với nạn
đói và tính mạng của hàng chục triệu người bị đe dọa.
Theo nhóm tác giả Đại học Kinh tế Quốc dân, 2015 [12] có nhiều nguyên
nhân dẫn đến nghèo đói đã được chỉ ra, trong đó phải kể đến khủng hoảng kinh tế
thế giới đến nay vẫn còn đeo đuổi nhiều nước, đặc biệt các nước phát triển, trong đó
có Mỹ. Khu vực đồng euro đang phải đối mặt với khủng hoảng nợ công nên buộc

phải áp dụng chính sách thắt lưng buộc bụng làm ảnh hưởng đến an sinh xã hội,
trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến phần còn lại của
thế giới.
Nguyên nhân quan trọng nữa phải kế đến là giá lương thực trên thế giới tăng
cao. Dân số thế giới gia tăng trong khi sản xuất lương thực chỉ đủ cho 7 tỷ miệng ăn
mà chẳng có dư thừa nên bất cứ biến động nào như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, biến
đổi khí hậu…khiến sản lượng giảm, đều có thể làm lương thực tăng giá. Đó là chưa
kể đến quá trình đô thị hóa đang tăng tốc khiến đất đai canh tác ở nhiều nước ngày
càng bị thu hẹp, trong khi đầu tư cho nông nghiệp không được chú trọng. Giá lương
thực biến động là một nguy cơ lớn đối với an ninh lương thực ở các nước đang phát
triển, tác động mạnh nhất đến người nghèo, các nước đang phát triển tập trung tới
98% số dân bị đói trên toàn thế giới (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2015 [12]).
Theo nhận định của ông Kuroda (Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á
ABD) khoảng 620 triệu người ở châu Á sống dưới mức 1 USD/ngày. Ít nhất một


11
nửa trong số này lần lượt sống ở Ấn Độ và trung Quốc, hai nước có nền kinh tế
đang phát triển mạnh. Hơn 140 triệu người ở châu Á bị đẩy vào tình trạng cực kỳ
nghèo đói trong năm 2009 khi nạn thất nghiệp gia tăng do suy thoái kinh tế toàn
cầu. Đó là cảnh báo của tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) trong bản báo cáo
thống kê mang tên The Fallout in Asia được công bố ngày 18/2/2010 (Bùi Hữu
Cường, 2010 [6])
Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc châu Phi là châu lục có tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi). Thất nghiệp là
một trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói nghèo của lục địa Đen và ảnh hưởng
tiêu cực đến các chương trình, các kế hoạch phát triển, với tỷ lệ tăng 10% mỗi năm, 32
trong số 38 nước nghèo nhất thế giới thuộc châu Phi. Số tiền nợ của châu Phi lên tới
425 tỷ USD, tuổi thọ trung bình ở châu Phi thấp nhất thế giới, 45 tuổi; chỉ có 58% số
người dân châu Phi được dùng nước sạch (Bùi Hữu Cường, 2010 [6]).


1.2.2. Tình hình nghèo của Việt Nam và những nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt
Nam
1.2.2.1. Thực trạng nghèo ở Việt Nam
Thực trạng nghèo đói ở nước ta vần cao và phân bố không đồng đều giữa các
vùng miền, có xu hướng tập trung rõ rệt ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc, nơi mà điều kiện tự nhiên rất khó khăn và chịu nhiều tác
động của biến đổi khí hậu, kinh tế - xã hội chậm phát triển so với các vùng miền
khác trong cả nước.
Ngày 28 tháng 3 năm 2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban
hành Quyết định số 375/QĐ-LĐTBXH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo 2011 (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2012 [5]).
Theo kết quả điều tra năm 2011, số hộ nghèo trên cả nước xấp xỉ 2,6 triệu hộ,
chiếm tỷ lệ 11,76%; số hộ cận nghèo là hơn 1,5 triệu hộ, chiếm tỷ lệ 6,98%. So
với kết quả điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2010, cả nước đã giảm được
hơn 450.000 hộ nghèo, tỷ lệ giảm nghèo đạt 2,44%; giảm hơn 80.000 số hộ cận
nghèo với tỷ lệ giảm là 0,51%.
Tính chung cả năm 2012, cả nước có 450,3 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm
27,6% so với năm 2011, tương ứng với 1911,8 nghìn lượt nhân khẩu bị thiếu đói,


12
giảm 26,9%. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước năm 2012 ước tính là 11,3 - 11,5%, giảm 1,1 1,3% so với năm 2011, thấp hơn mức giảm 1,65 của năm 2011 so với năm 2010.
Trong đó: Đông Bắc 18,31%; Tây Bắc 28,87%; Đồng bằng sông Hồng 5,42%; Bắc
Trung Bộ 15,51%; Duyên hải miền Trung 12,86%; Tây Nguyên 16,62%; Đông
Nam Bộ 1,48%; Đồng bằng sông Cửu Long 10% (Đặng Nguyên Anh, 2015 [2]).
Ngày 19/5/2011 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP về định
hướng giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2011 - 2020 (Chính phủ, 2011 [8]); kỳ
vọng sẽ từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cảu người nghèo, trước hết
là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thu nhập bình quân đầu

người của các hộ nghèo sẽ tăng lên 3,5 lần so với năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo giảm
2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn.
Bộ mặt nông thôn, nhất là vùng nông thôn miền núi, vùng điều kiện kinh tế đặc biệt
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc…có nhiều thay đổi tích cực, đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt. Theo Nghị quyết, đối với xã nghèo ưu tiên đầu tư trước để
hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới đối với cơ sở trường học, trạm y
tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê (Tổng cục thống kê, 2015 [22]) tính
đến cuối năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước còn khoảng 5,97% trong đó vùng
Tây Bắc là 22,76%; Đông Bắc 11,96%; Tây Nguyên là 10,22%; Bắc Trung Bộ là
9,26%; Duyên hải miền Trung là 8,0%; Đồng bằng sông Cửu Long là 5,48%; Đồng
bằng sông Hồng lả 2,57%, Đông Nam Bộ là 0,66%. Thực tế vẫn còn có huyện có tỷ
lệ hộ nghèo cao trên 50% như các huyện Trạm Tấu (56,55%) và Mù Cang Chải
(56,27%) của tỉnh Yên Bái; các huyện Tủa Chùa (51,58%), Mường Ché (50,19%)
và Nậm Pồ (54,07%) thuộc tỉnh Điện Biên; huyện Kỳ Sơn (52,79%) thuộc tỉnh
Nghệ An; huyện Nam Trà My (62,96%) thuộc tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra một số
huyện nghèo khác theo Nghị quyết 30a tuy có tỷ lệ hộ nghèo không cáo như những
huyện nghèo nêu trên nhưng điều kiện kinh tế - xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng, đời
sống của người dân trên địa bàn cũng vẫn còn rất khó khăn, như các huyện nghèo
khu vực vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản


13
Bạ); các huyện Bảo Lâm, Bảo Lạc thuộc tỉnh Cao Bằng và một số huyện nghèo
khác thuộc các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La…
Theo Đặng Nguyên Anh, 2015 [2], hiện nay cả nước có 29 tỉnh, thành
phố có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%; 13 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo từ 5% đến dưới 10%;
12 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo từ 10% đến dưới 15%; 03 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo từ
15% đến dưới 20%; 05 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% đến dưới 25% và 01 tỉnh
có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%. Tuy vậy, nếu chuẩn nghèo được tính đúng, tính đủ

để đảm bảo mức sống tối thiểu của người dân thì tỷ lệ nghèo đói của cả nước
phải cao gấp 3 lần số liệu báo cáo.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội luôn tồn tại một bộ phận người
nghèo có thu nhập thấp hơn mức trung bình, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà
nước, cộng đồng để đảm bảo ổn định cuộc sống cho họ và hạn chế tốc độ gia tăng
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, giữa các vùng miền
trong cả nước.
Một thời gian khá dài thực hiện các chính sách và chương trình giảm nghèo,
nhưng chúng ta lại chưa có giải pháp tập trung và ưu tiên nguồn lực vào giải quyết
vấn đề sinh kế ổn định và bền vững cho người nghèo, nhất là người nghèo ở các xã
đặc biệt khó khăn, huyện nghèo. Việc đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa
tương xứng với thành quả mà nó mang lại.
Đặng Nguyên Anh, 2015 [2] nhận định nghèo đói ở nước ta còn có nguyên
nhân chủ quan từ một bộ phận người nghèo và chính quyền địa phương, cơ sở nhận
thức chưa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của giảm nghèo, chưa chủ động,
chưa nỗ lực phấn đấu vươn lên vượt nghèo, còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự
giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập có xu
hướng gia tăng: Thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu
nhập bình quân của cả nước; chênh lệch giàu nghèo giữ các vùng, nhóm dân cư
chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Sự gia tăng
khoảng cách giàu nghèo này sẽ làm cho tình trạng nghèo tương đối rất lớn (chênh
lệch về thu nhập giữa 20% nhóm giàu và 20% nhóm nghèo từ 4,3 lần năm 1993 lên
9,2 làn năm 2010, lên khoảng 9,4 - 9,5 lần năm 2012) và trở nên rất khó khăn. Độ


14
sâu của nghèo đói sẽ khá cao, do sự tụt hậu tương đối về thu nhập bình quân và mức
sống của nhóm nghèo so với nhóm không nghèo.
Tiếp tục thực hiện có chất lượng mục tiêu thiên niên kỷ đã cam kết với cộng
đồng quốc tế; là cơ sở để các tổ chức Quốc tế xem xét tiếp tục xây dựng kế hoạch

hợp tác dựa trên cơ sở định hướng giảm nghèo của Việt Nam. Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã được Thủ tướng Chính phủ khảng định là
một trong hai chương trình mục tiêu quốc gia sẽ được tiếp tục thực hiện giai đoạn
2016 - 2020 (Đặng Nguyên Anh, 2015 [2]).
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tình trạng nghèo ở Việt Nam
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu phân tích những yếu tố,
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo ở Việt Nam như: khoanh vùng IDT
phục vụ cho giảm nghèo ở Việt Nam: Xóa bỏ Nghèo và Đói của Beard, James và
Nisha Agrawal, 2001 [4]; Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam của William D.
Sunderlin và Huỳnh Thu Ba, 2005 [27]; nghiên cứu về phát triển bền vững ở các
vùng miền núi Việt Nam của Đào Thế Anh, 1999 [1]. Công trình “Cải cách kinh tế
vĩ mô và giảm nghèo ở Việt Nam” của Dollar, David và Jennie Litvack, 1998 [13];
thực trạng đói nghèo của người Tày ở Thôn Đông Sùng, Xã Đông Hưng, Huyện
Lục Nam, Bắc Giang” của Lê Thị Ngân và Nguyễn Thị Thơ, 2000 [18]. Nghiên cứu
về “Sự phân bố đói nghèo ở Việt Nam và tiềm năng đạt được mục tiêu” của Minot,
Nicolas và Bob Baulch, 2000 [16]; rừng và giảm nghèo” của FAO, 2003 [14] tại
Việt Nam. Nghiên cứu về “Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và Thách thức” của
Nguyễn Thắng và các cộng sự, 2011 [23].
Những công trình nghiên cứu của các tác giả trên đều đi sâu phân tích thực
trạng đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu, những chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến
đói nghèo từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo tại địa bàn
1.2.2.3. Nguyên nhân đói nghèo của Việt Nam
Tình trạng nghèo đói ở nước ta xuất hiện từ lâu và ở mức cao trong nhiều
thập kỷ là do những nguyên nhân khách quan đó là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội không thuận lợi ở một số vùng miền, địa phương như địa hình chia cắt, giao
thông đi lại khó khăn, khí hậu khắc nghiệt; kinh tế - xã hội chậm phát triển so
với các vùng miền khác trong cả nước; đất nước ta lại trải qua chiến tranh kéo


15

dài, do vậy không có đủ nguồn nhân lực, vật lực để giải quyết vấn đề nghèo đói
một cách triệt để.
Bên cạnh nguyên nhân khách quan còn có những nguyên nhân chủ quan là
các chính sách đầu tự phát triển đã hướng vào trợ giúp các huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn, nhưng chưa đủ mạnh và đồng bộ, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu
kém. Khi hình thành chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo còn phân tán, chia
cắt, chưa đồng bộ; cơ chế thực hiện chưa phù hợp với đặc thù vùng miên và đặc
điểm văn hóa, tập quán của người dân. Theo nhóm tác giả của Đại học Kinh tế
Quốc dân, 2015 [12] có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo ở Việt
Nam, phải kể đến một số nguyên nhân chính sau:
- Chính sách Nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước, việc áp dụng
chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá
tiền lương đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam.
Việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể của các tư liệu sản
xuất trong thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất. Lao động dư thừa ở
nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động, không được đào tạo để
chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện
pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào thành phố. Những tác
động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông
nghiệp và nông thôn thấp, phân phối lợi ích giữa các nhóm tăng trưởng chưa hợp lý.
- Các nguyên nhân theo vùng địa lý: điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ cấu
sản xuất đa phần dựa vào nghề nông và phụ thuộc tự nhiên. Đa số người nghèo sống
bằng nghề nông nên dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, điều kiện thời tiết không thuận lợi.
- Các nguyên nhân từ cộng đồng: sự khác biệt xã hội còn lớn, sự bất bình
đẳng giữa các dân tộc vẫn còn tồn tại, nhóm dân tộc thiểu số nghèo hơn rất nhiều so
với đa số người Kinh.
- Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học: đông con vừa là nguyên nhân vừa
là hệ quả của đói nghèo. Thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắt



16
khe, phụ nữ thường phải nhận mức lương thấp hơn so với nam giới ở cùng một
công việc.
- Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình: (1) Tính ổn
định và liên tục của nguồn thu nhập còn hạn chế, nhất là trong khu vực nông thôn
do phải chịu nhiều rủi ro không lường trước được như thiên tai, dịch bệnh, sâu bọ
hay giá nông sản thấp. (2) Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc
trong các lĩnh vực lao động khác ngoài nông nghiệp. Người nghèo thường thiếu
nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo và thiếu nguồn lực.
Một số không biết sử dụng hay sử dụng không hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Ý chí
vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp, vẫn tồn tại thái độ tiêu cực với cuộc sống.
1.2.3. Những thành công và kinh nghiệm về giảm nghèo của một số địa phương
trong nước
1.2.3.1. Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn thực hiện nhiều giải pháp giảm nghèo có hiệu quả
Theo tác giả Hà Nhung, 2016 [19] viết về những thành công trong công tác
xóa đói giảm nghèo của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, như sau:
Xác định công tác xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu, giúp từng bước cải thiện và nâng cao đời sống mọi mặt cho nhân dân, những
năm qua huyện Ba Bể đã tập trung nguồn lực và đề ra nhiều giải pháp thiết thực để
hỗ trợ người dân giảm nghèo theo hướng bền vững. Chương trình xóa đói giảm
nghèo nhanh và bền vững là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vùng khó khăn, nâng cao mức
sống của người dân nghèo.
Thực hiện chủ trương đó, thời gian qua, Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo nhanh và bền vững luôn được huyện Ba Bể xác định là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm. Các ban, ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở đã triển
khai đồng bộ nội dung Chương trình, tạo sức mạnh tổng hợp trong việc tổ chức thực
hiện. Các xã, thị trấn là nơi trực tiếp quản lý và thực hiện chính sách đối với hộ
nghèo xác định, Chương trình giảm nghèo nhanh bền vững là nhiệm vụ mang tính
chiến lược, lâu dài, hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, từ đó thường

xuyên quán triệt các chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhằm giúp nhân dân hiểu


×