Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh đề tài 135

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.04 KB, 91 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu

Đất nớc ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trờng. Đó là bớc đi đúng đắn của Đảng
và Nhà nớc.
Trong những năm qua chúng ta đã đạt đợc những thành
tựu to lớn, kinh tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội không
ngừng đợc nâng cao. Nhu cầu cuộc sống đòi hỏi ngày càng
cao hơn chính vì vậy đặt ra cho các nhà doanh nghiệp
những thách thức lớn trong cơ chế thị trờng. Muốn doanh
nghiệp tồn tại và phát triển làm ăn có lãi, các nhà doanh nghiệp
phải đề ra những chiến lợc sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Trong cơ chế thị trờng vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, và ai là ngời tiêu
thụ. Đó là những câu hỏi những nhà quản lý phải giải quyết.
Vậy doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng
của mình, của các đối thủ cạnh tranh (biết ngời, biết ta) để
đề ra chiến lợc sản xuất kinh doanh đúng đắn và hợp lý. Do
đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp.
Là một sinh viên lớp quản trị doanh nghiệp K6B. Trờng đại
học thuỷ sản. Đợc sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn quản
trị doanh nghiệp, sự giúp đỡ của lãnh đạo, các phòng, ban ở
công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh. Đặc biệt là sự hớng
dẫn của cô Phan Thị Dung và những kiến thức đã học ở trờng.
Tôi đợc thực tập và làm quen với doanh nghiệp với đề tài
"Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp
vật liệu xây dựng Đông Anh" để thực hiện báo cáo của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của các


thầy cô giáo trong bộ môn nhất là cô Phan Thị Dung và toàn
1


Chuyên đề tốt nghiệp
thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ tôi hoàn
thành báo cáo này. Tuy nhiên do sự hiểu biết cha sâu rộng nên
bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính
mong các thầy cô giáo và các cấp lãnh đạo công ty góp ý để cá
nhân tôi hoàn thiện kiến thức và báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh

1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các
hiện tợng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành các
bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phơng pháp liên
hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy
luật và xu hớng phát triển của các hiện tợng nghiên cứu.
2. Vị trí và chức năng
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, ngời ta sử dụng phân tích
để nhận thức đợc các hiện tợng và kết quả kinh tế, để xác

định quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả cũng nh phát
hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát triển của
chúng, trên cơ sở đó mà cung cấp những căn cứ khoa học cho
các quyết định đúng đắn cho tơng lai.
Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế,
phân tích hoạt động kinh doanh thực hiện một chức năng cơ
bản đó là dự toán và điều chỉnh các hoạt động kinh tế. Bởi
vì trớc hết doanh nghiệp đợc quan niệm nh một hệ thống và
hệ thống này là đối tợng của quản lý. Hệ thống này bao gồm
nhiều bộ phận cấu thành (phòng, ban, phân xởng, tổ đội sản
xuất) và mỗi một bộ phận cấu thành có chức năng, nhiệm vụ
riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình thờng trên
con đờng đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ phận cấu thành, dù là
nhỏ nhất trong hệ thống phải hoạt động bình thờng theo
đúng chức năng, nhiệm vụ của chúng. Nh vậy chỉ cần ở một
3


Chuyên đề tốt nghiệp
bộ phận nào đó của hệ thống hoạt động không bình thờng sẽ
làm cho hoạt động của cả hệ thống không bình thờng. Trong
trờng hợp này, đòi hỏi ngời quản lý trên cơ sở phát hiện đợc
tình hình cần phải đề ra các biện pháp loại trừ "điểm nóng"
đó, điều chỉnh và khôi phục lại sự hoạt động của bộ phận đó,
đảm bảo cho cả hệ thống trở lại hoạt động bình thờng.
II. Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh

Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh
doanh đợc thể hiện trong quá trình phát triển lịch sử của nó
gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Thật vậy, sự

biểu hiện bớc đầu của công tác hạch toán và phân tích hoạt
động kinh doanh đó là việc ngời Ai Cập, Babilon trong nền văn
minh cổ đại xa đã dùng đất nung và bia đá để ghi khắc
những tài liệu, ghi chép về trao đổi hàng hoá, kê khai trọng lợng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự phát triển của nền
sản xuất hàng hoá, những yêu cầu buổi đầu của công tác
quản lý, phân tích hoạt động kinh doanh đợc kết hợp công tác
kế toán, thống kê.
Chủ nghĩa t bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát triển
nhanh, quy mô lớn phân tích hoạt động kinh doanh có những
yêu cầu lớn hơn nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quản lý.
Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ t bản dẫn đến
sự tích tụ sản xuất, các công ty cổ phần và các công ty xuyên
quốc gia ra đời, sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng về cả
quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến thắng trong cạnh tranh và quản
lý tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phơng án kinh
doanh có hiệu quả các nhà t bản phải thờng xuyên phân tích
hoạt động trên cơ sở nhiều luồng, nhiều loại thông tin. Với yêu
cầu này, công tác hạch toán không đáp ứng đợc, đòi hỏi phải
4


Chuyên đề tốt nghiệp
có một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung,
phơng pháp nghiên cứu phong phú.
Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và
thống kê dựa trên cơ sở hai môn khoa học đó.
Ngày này, với những thành tu to lớn về sự phát triển kinh
tê, văn hóa, trình độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích
hoạt động kinh doanh càng quan trọng trong quá trình quản lý
doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra phơng án kinh

doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi
trờng trong quá trình sản xuất.
ở nớc ta hiện nay, phân tích hoạt động kinh doanh đối với
các đơn vị kinh tế là rất quan trọng. Phân tích hoạt động
kinh doanh là công cụ để đề ra định hớng và chơng trình
định hớng. Trong nền kinh tế thị trờng, để chiến thắng trong
cạnh tranh đòi hỏi các đơn vị kinh tế phải thờng xuyên áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến phơng thức hoạt
động, cải tiến phơng thức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao năng xuất chất lợng và hiệu quả. Phân tích hoạt
động kinh doanh là công tác cần thiết và quan trọng để đa ra
các quyết định về sự thay đổi đó.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết
sức cần thiết đối với mọi nền sản xuất hàng hoá. Trong nền
kinh tế nớc ta hiện nay sự cần thiết xuất phát từ yêu cầu khách
quan của các quy luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức năng
quản lý kinh tế của nhà nớc và yêu cầu hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp.
III. Đối tợng và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh

1. Đối tợng phân tích hoạt động kinh doanh

5


Chuyên đề tốt nghiệp
Đối tợng phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động
của các nhân tố ảnh hởng đến diễn biến của quá trình đó.
2. Nội dung của phân tích kinh doanh

Phân tích kinh doanh phải phù hợp với đối tợng nghiên cứu,
nội dung chủ yếu của phân tích kinh doanh là:
+ Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh nh: sản lợng sản phẩm, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, giá thành
+ Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh đợc phân tích trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá
trình sản xuất kinh doanh nh: lao động, tiền vốn, đất đai
Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh đợc xác
định các đặc trng về mặt lợng của các giai đoạn, trong quá
trình kinh doanh (số lợng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ) nhằm xác
định xu hớng và nhịp độ phát triển, xác định các nguyên
nhân ảnh hởng đến sự biến động của các quá trình sản xuất
kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ
giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh
doanh.
3. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu thờng dùng cho
phân tích kinh doanh
3.1. Các chỉ tiêu dùng cho phân tích kinh doanh
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh doanh khác nhau, tuỳ theo mục
đích và nội dung phân tích cụ thể để có sự lựa chọn những
chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất của chỉ tiêu có:
+ Chỉ tiêu số lợng: Phản ánh quy mô kết quả hay điều
kiện kinh doanh nh: doanh thu bán hàng, lợng vốn

6


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chỉ tiêu chất lợng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay
hiệu suất sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nh: giá thành

đơn vị sản phẩm, mức doanh lợi, hiệu suất sử dụng vốn
Theo phơng pháp tính toán có
+ Chỉ tiêu tuyệt đối: Thờng dùng để đánh giá quy mô
sản xuất và kết quả kinh doanh tại thời điểm cụ thể nh: doanh
số bán hàng, giá trị sản lợng hàng hoá sản xuất
+ Chỉ tiêu tơng đối: Thờng dùng trong phân tích các
quan hệ kinh tế
+ Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu
tuyệt đối, nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tợng
nghiên cứu nh: giá trị sản lợng bình quân một lao động, thu
nhập bình quân một lao động.
Nh vậy để phân tích kết quả kinh doanh cần phải xây
dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tơng đối hoàn chỉnh với
những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm biểu hiện đợc tính
đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.
3.2. Công thức tính dùng để phân tích hiệu quả
kinh doanh
3.2.1. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh kết quả của mọi hoạt động kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản nhất để phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính của nó
nh sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.

7



Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là đại lợng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh
doanh song bản thân nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản
mối quan hệ so sánh giữa thu và chi, muốn đa ra đợc đánh giá
sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hay
còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi.
Tỷ suất lợi nhuận là đại lợng tơng đối dùng để đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh, nó đợc xác định thông qua sự
so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu đặc thù của mọi
hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi phí. Từ đó ta có
ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đợc tính toán nh sau:
a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận / Doanh
thu đạt đợc
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận
càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhng điều
kiện để có hiệu qủa là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng doanh thu.
b. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận đạt đợc /Tổng
chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì
thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận . Để tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp thì cần hạn chế tối đa
chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất.


8


Chuyên đề tốt nghiệp
c. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn:
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn
lu động để tính chỉ tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lu động = Lợi nhuận / Tổng
vốn lu động bình quân
Vốn lu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/
2
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động bỏ ra
có thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty nói
chung, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh
càng cao.
3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn
a. Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu /Tổng vốn lu
động bình quân
b. Thời gian chu chuyển của vốn lu động trong kỳ
Thời gian chu chuyển của VLĐ = Độ dài thời gian của
kỳ KD tính

bằng ngày / Số vòng quay của VLĐ

trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất, kinh doanh của toàn
bộ vốn lu động. Số vòng quay của vốn lu động càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động cao.

3.2.4

Năng suất lao động
Năng suất lao động = Kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ / Số lao động tham gia hoạt động kinh doanh
- Nếu kết quả kinh doanh là doanh thu:
NSLĐ (1) = Doanh thu / Tổng lao động

9


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu kết qủa kinh doanh là lợi nhuận :
NSLĐ (2) = Lợi nhuận / Tổng lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động (1) biểu hiện hiệu quả
trong việc sử dụng lực lợng lao động trong doanh
nghiệp .
Chỉ tiêu năng suất lao động (2) hay mức sinh lời bình
quân của một lao động cho biết mỗi lao động sử dụng
trong doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu lợi nhuận trong
một thời kỳ nhất định.
3.2.5

Hiệu suất tiền lơng:
Hiệu suất tiền lơng = Lợi nhuận đạt đợc / Tổng quỹ lơng
Hiệu suất tiền lơng cho biết cứ chi ra một đồng tiền lơng đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hiệu suất tiền lơng tăng lên khi năng suất lao
động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tiền lơng.

4. Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả phân tích

Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tợng, mỗi
quá trình và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến
độ lớn, tính chất xu hớng và mức độ xác định của chỉ tiêu
phân tích. Chẳng hạn nh:
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng phụ thuộc vào các nhân tố:
+ Lợng hàng hoá bán ra
+ Kết cấu về khối lợng sản phẩm bán ra
+ Giá bán mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá
- Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào các
nhân tố:

10


Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng mức giá thành: số lợng sản phẩm sản xuất ra. Bởi vậy
khi phân tích kết quả sản xuất kinh doanh cũng không dừng lại
ở việc đánh giá một cách đơn giản qua các chỉ tiêu, mà còn
đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh có rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau:
- Theo nội dung kinh tế của nhân tố
+ Những nhân tố thuộc về điều kiênk kinh doanh: số lợng
lao động, số lợng vật t, tiền vốn Những nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến quy mộ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thờng ảnh
hởng dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu
thụ và từ đó ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh

nghiệp.
- Theo tính tất yếu của nhân tố:
+ Nhân tố chủ quan: do sự chi phối của bản thân doanh
nghiệp nh: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
+ Nhân tố khách quan: nh giá cả thị trờng, thuế xuất
- Theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lợng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả
kinh doanh nh: số lợng lao động, số lợng vật t, doanh thu bán
hàng
+ Nhân tố chất lợng: phản ánh hiệu quả kinh doanh nh: lãi
xuât, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn

11


Chuyên đề tốt nghiệp
- Theo xu hớng tác động của nhân tố:
+ Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết
quả kinh doanh.
+ Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hởng
xấu đến kết quả kinh doanh.
IV. Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh

Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, ngời ta thờng dùng các biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ
thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của
từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng
phơng pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1. Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh doanh để xác định xu hớng, mức độ biến động

của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành đợc cần xác định số
gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để
so sánh.
- Xác định số gốc để so sánh:
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trởng
của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trớc.
+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
trong từng khoảng thời gian trong năm thờng so sánh với cùng kỳ
năm trớc.
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng
có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng.
- Điều kiện để so sánh đợc các chỉ tiêu kinh tế:
+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu

12


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đảm bảo tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ
tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu
về cả số lợng, thời gian và giá trị.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ
biến động tơng đối cùng xu hớng biến động của chỉ tiêu
phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: đợc xác định trên cơ sở so
sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Mức độ biến động tơng đối: là kết quả so sánh giữa
số thực tế với số gốc đã đợc điều chỉnh theo một hệ số của

chỉ tiêu có liên quan theo hớng quy mô của chỉ tiêu phân tích.
a. So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện
quy mô, khối lợng giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong
thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị,
giờ công. Mức giá trị tuyệt đối đợc xác định trên cơ sở so
sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ.
b. So sánh tơng đối: Mức độ biến động tơng đối là
kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã đợc điều chỉnh
theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hớng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
c. So sánh con số bình quân
- Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lợng của
các đơn vị bằng cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các
đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm của từng tổ,
một bộ phận hay tổng thể các hiện tợng có cùng tính chất.

13


Chuyên đề tốt nghiệp
- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá đợc tình hình
chung, sự biến động về số lợng, chất lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đánh giá xu hớng phát triển của doanh
nghiệp.
2. Phơng pháp loại trừ: là phơng pháp xác định xu hớng
và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh
doanh bằng các loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác.
a. Phơng pháp số chênh lệch
Khái quát phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố
số lợng và chất lợng nh sau:

=

x

b. Phơng pháp thay thế liên hoàn
Đây là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố
bằng cách thay thế lần lợt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc
sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi.
Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến đối tợng
kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân
tích từng nhân tố ảnh hởng trong khi đó giả thiết là các nhân
tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động
kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tợng
cần phân tích mà từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các
nhân tố
- Tiến hành lần lợt để xác định ảnh hởng của từng nhân
tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay
đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lợt thay thế
các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.

14


Chuyên đề tốt nghiệp
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân
tích. Số chênh lệch giữa kết quả tính đợc với kết quả tính trớc
đó là mức độ ảnh hởng của các nhân tố đợc thay đổi số liệu
đến đối tợng phân tích. Tổng ảnh hởng của các nhân tố tơng đối tơng đơng với bản thân đối tợng cần phân tích.

d. Phơng pháp hiệu số %
Số chênh lệch về tỷ lệ % hoàn thành của các nhân tố sau
và trớc nhân tố với chỉ tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh
hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần tấm lợp Đông
Anh

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1980 đợc thành lập theo quyết định số 196 BXD/TCC ngày 29/10/1980 của Bộ trởng Bộ xây dựng với tên gọi
là: Xí nghiệp cung ứng vật t vận tải. Trụ sở chính của công ty
đóng tại Km23, quốc lộ 3, thị trấn Đông Anh, Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể
khái quát qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn I (1980 - 1984): Với tên gọi là xí nghiệp cung
ứng vật t vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp
thi công cơ giới. Thời kỳ này nền kinh tế nớc ta cha đổi mới,
vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, công ty đợc liên
hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật t và sản
xuất theo chỉ tiêu của liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn
thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra của cấp trên.
Giai đoạn II (1985 - 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ
chức hạch toán kinh tế độc lập, với nghĩa vụ chính là hoạt

động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu ngành nghề. Theo
quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật t
thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp.
Giai đoạn III (1989 - 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn
này nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Xí
nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra sản phẩm của mình,
16


Chuyên đề tốt nghiệp
tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp
gặp nhiều khó khăn, giá cả vật t theo giá thị trờng, vận tải
gặp rất nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi
phí xăng dầu lên cao nhng giá cớc vẫn không tăng (do phải cạnh
tranh). Trớc tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp với
nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập
thể cán bộ xí nghiệp, đợc phép của tổng liên hiệp, mở rộng
sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng
Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp
Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phơng tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp.
Ngày 20/02/1993 xí nghiệp đợc thành lập lại theo quyết
định số 584/BXD - TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 xí nghiệp
cung ứng vật t vận tải đổi thành xí nghiệp vật t sản xuất vật
liệu xây dựng Đông Anh và tổng liên hiệp thi công cơ giới đổi
tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc
Bộ xây dựng, với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp Amiăng
Ximăng. Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị
trờng mà từ năm 1994 trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của
công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đời sống cán

bộ công nhân viên công ty.
Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): nhiệm vụ chính của
công ty là sản xuất tấm lợp AC có chất lợng cao đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Và những năm gần đây
công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ thuật đa
năng suất và chất lợng sản phẩm ngày càng cao và đợc khách
hàng tín nhiệm.

17


Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng.
Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436 QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc, công ty vật t và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh đợc
cổ phần hoá thành công ty cổ phần. Công ty có tên gọi mới là:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc
tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một

công ty cô

phần. Chuyển sang công ty cổ phần, công ty ngày càng đứng
vững và không ngừng chú trọng về chất lợng sản phẩm sao cho
sản phẩm ngày càng có chất lợng cao và đợc thị trờng chấp
nhận. Đồng thời giá thành ngày càng giảm nhng vẫn đảm bảo
chất lợng, sản phẩm tấm lợp của công ty đã đợc ngời tiêu dùng
bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao năm 1999, 2000,
2001, 2002, 2003, 2004.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh và quy trình công nghệ sản xuất các loại sản

phẩm chủ yếu của công ty:
2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và kinh doanh
của công ty:
Từ khi cổ phần hoá, để phù hợp với luật công ty (cũ) về
công ty cổ phần, công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý
(trên cơ sở bộ máy quản lý cũ), thêm một số bộ phận nhng vẫn
theo nguyên tắc: đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao
nhất mà vẫn theo quy định của pháp luật.
Ngày 01/01/1999 công ty đợc cổ phần hoá với số vốn điều
lệ là 9.338.200.000đ. Trong đó
+ Vốn của nhà nớc là: 4.361.900.000đ (chiếm 47,5%)

18


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vốn cổ đông là: 4.976.300.000đ (chiếm 52,5%).
Số lợng cổ đông của công ty là 495 cổ động. Mệnh giá
cổ phần 100.000đ. Số cán bộ của công ty năm 1999 là 480 ngời. Trong đó nhân viên quản lý là 50 ngời. Thu nhập bình
quân

của

một

cán

bộ

công


nhân

viên

chức

là:

1.017.232đ/tháng.
Việc thực hiện chế độ trả lơng hiện này ở công ty đang
áp dụng hai hình thức trả lơng: trả lơng theo sản phẩm và trả
lơng theo thời gian. Ngoài ra công ty còn áp dụng chế độ tiền
thởng.

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc thể hiện
trong sơ đồ sau
Hội đồng quản
trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

phòn
g tổ

chức
hành
chín
h

Phòn
g
công
nghệ

điện

Phòn
g tài
chín
h kế
toán

Phòn
g
kinh
doan
h
tiếp
thị

Phó giám đốc

Phòn
g

KCS

Phâ
nx
ởng
sản
xuất
tấm
lợp
AC

Phâ
nx
ởng
sản
xuất
tấm
lợp
kim

Đội
xe
vận
tải

đội
xây
lắp

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Cty cổ

phần tấm lợp-VLXD Đông Anh
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong
công ty:
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
quan trọng liên quan đến phơng hớng mục tiêu của công ty (từ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông), có
quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
hội đồng ban quản trị, của giám đốc công ty.
+ Ban kiểm soát: ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành
viên, hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của
20


Chuyên đề tốt nghiệp
mình đợc quy định tại điều lệ của công ty và chịu trách
nhiệm trớc đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát hoạt
động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là ngời do hội đồng quản trị đề cử,
bổ nhiệm và phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện
theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc là ngời chịu trách
nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đổng
quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp
với các quyết định, điều lệ của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: là ngời giúp việc cho Tổng giám
đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề
nghị của Tổng giám đốc. Đợc Tổng giám đốc phân công phụ
trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công
ty, giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng,

quý, năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho
các phân xởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
+ Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giúp Tổng giám
đốc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời
kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của công ty, có trách
nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của
công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng
năm lên cấp trên, cơ quan thuế và các đối tợng khác.
+ Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ về công tác
tổ chức, công tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế cụ thể là
phân công lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, kỷ luật
lao động

21


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phòng công nghệ điện: có nhiệm vụ về lĩnh vực quản
lý kỹ thuật máy móc điện và các thiết bị khác.
+ Phòng kinh doanh tiếp thị: tìm nguồn hàng, lập kế
hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu,
vật t cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: tham mu cho Tổng giám đốc
kế hoạch xây dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống
xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các công trình
+ Phòng KCS (kiểm tra chất lợng sản phẩm): chịu trách
nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm
chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà nớc, quyết định và
chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lợng sản phẩm.
+ Phân xởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): là một phân

xởng của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng.
+ Đội xe vận tải và đội xây lắp: làm nhiệm vụ vận
chuyển nguyên vật liệu Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp
theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây dựng và lắp đặt mới
theo đơn đặt hàng.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất:
Từ ngày thành lập và hoạt động đến này, công ty có
nhiệm vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu
cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị
trờng, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và
mạnh dạn đầu t mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lợng
sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt
dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ khép kín. Từ khi
đa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt

22


Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu hao nguyên vật liệu, khối lợng thành phẩm sản xuất trong
một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tơng đối
ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, sản lợng và vốn
lu động tăng.

23


Chuyên đề tốt nghiệp
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đợc biểu diễn

theo sơ đồ sau:
Kho nguyên vật liệu

Nớc
trong

Giấy

Amiăng

ximăng

Ngâm - xé

cân

cân

cân

nghiền

Đong

nớc đục

máy trộn
holander

Bể bùn

Bể phân phối Pulper

Bể xeo
băng tải dạ
xi lanh tạo tấm phẳng
băng tải cao su
xi lanh tạo sóng
Nớc đã khử

nồi hơi

dỡng hộ tự nhiên tại khuôn
buồng hấp sấy kín
để nguội dơ khuôn
bảo dỡng trong bể nớc
dỡng hộ tự nhiên
xuất xởng nhập kho

24


Chuyên đề tốt nghiệp
II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hởng đến quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh

1. Đặc điểm về sản xuất:
Sản phẩm của công ty là tấm lợp Amiăng Ximăng, một loại
vật liệu phục vụ cho các công trình

xây dựng ở giai đoạn


hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm là: chịu nhiệt tốt, phù hợp
khí hậu nóng ẩm nớc ta, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ và
rất thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo
ý muốn.
Chính vì vậy, sản phẩm tấm lợp có một thị trờng tiêu thụ
rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh
nơi có các công trình xây dựng. Và hơn nữa, một số tỉnh
phía Bắc, nơi thờng hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa
ma bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu
quả. Cho nên tấm lợp đợc tiêu thụ rất mạnh vào các mùa ma bão
thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng thị trờng rất lớn mà
công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa thì nhu cầu
trên thị trờng có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm
tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty
cũng có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn
này và làm cho đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn
định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo
từng mùa.
Hiện nay thị trờng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty
là các tỉnh phía Bắc.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất của công ty cổ phần tấm lợp đợc thực
hiện theo kiểu công ty- phân xởng- tổ chức sản xuất -nơi làm
việc. Các bộ phận sản xuất đợc tổ chức theo hình thức công

25



×