Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu một số cơ sở lí luận và thực tiễn về việc giữ vững, tăng cường sự lạnh đạo của đảng, đấu tranh làm thất bại âm mưu thủ đoạn đòi phi chính trị hóa quân đội ta của các thế lực thù địch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.09 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
*****************************

TRẦN TIẾN DŨNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC GIỮ VỮNG, TĂNG
CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, ĐẤU
TRANH LÀM THẤT BẠI ÂM MƢU, THỦ ĐOẠN
ĐÒI PHI CHÍNH TRỊ HÓA QUÂN ĐỘI TA
CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH TRONG
GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI - 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
*****************************

TRẦN TIẾN DŨNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC GIỮ VỮNG, TĂNG
CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, ĐẤU
TRANH LÀM THẤT BẠI ÂM MƢU, THỦ ĐOẠN
ĐÒI PHI CHÍNH TRỊ HÓA QUÂN ĐỘI TA
CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH TRONG


GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Quốc phòng và an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Thiếu tá. Ths Hoàng Xuân Vinh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em
còn luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy giáo trong
Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2, nhất là thầy Thiếu tá. Ths Hoàng
Xuân Vinh ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt thời gian em
làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong Trung tâm GDQP Hà
Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian em làm khóa luận.
Vì mới làm quen với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nên khóa luận
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp quý báu của thầy cô giáo trong Trung tâm Giáo dục quốc phòng và bạn
đồng nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Trần Tiến Dũng


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp đƣợc hoàn thành là kết quả
nghiên cứu và do sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Các vấn đề trên chƣa từng
đƣợc công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Bài khóa luận tốt nghiệp này không trùng với các kết quả nghiên cứu
của tác giả khác. Nếu sai, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Trần Tiến Dũng


DANH MỤC VIẾT TẮT

CTĐ, CTCT

Công tác đảng, công tác chính trị

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

LLVT

Lực lƣợng vũ trang

QĐNDVN

Quân đội nhân dân Việt Nam

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
7. Kết cấu đề tài ................................................................................................ 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM LÃNH ĐẠO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM ............................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin ........................... 5
1.1.2. Xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng quân đội. ................ 9
1.1.3. Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức và hoạt động của
quân đội ....................................................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
1.2.1. Thực tiễn cách mạng trên thế giới. .................................................... 14
1.2.2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam.......................................................... 15
1.3. Nội dung nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Quân đội nhân
dân Việt Nam .................................................................................................. 17
1.3.1. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
đối với Quân đội nhân dân Việt Nam .......................................................... 17
1.3.2. Nội dung Đảng lãnh đạo quân đội .................................................... 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 25



Chƣơng 2. BIỆN PHÁP GIỮ VỮNG VÀ TĂNG CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG, ĐẤU TRANH LÀM THẤT BẠI ÂM MƢU, THỦ ĐOẠN ĐÕI
PHI CHÍNH TRỊ HÓA QUÂN ĐỘI TA CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH
TRONG GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG HIỆN NAY ....................................... 26
2.1. Âm mƣu, thủ đoạn chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực
thù địch ............................................................................................................ 26
2.1.1. Âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch ...................................... 26
2.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tình hình nhiệm vụ cách
mạng Việt Nam giai đoạn hiện nay. ............................................................ 29
2.2. Biện pháp giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, đấu tranh làm
thất bại âm mƣu, thủ đoạn đòi phi chính trị hóa quân đội ta của các thế lực thù
địch trong giai đoạn cách mạng hiện nay. ....................................................... 31
2.2.1. Quan tâm chú trọng xây dựng các cơ quan cấp chiến lược
của Đảng. ..................................................................................................... 31
2.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng các cấp trong hệ thống
chính trị, đảng đoàn trong bộ máy nhà nước đối với nhiệm vụ xây dựng
quân đội củng cố quốc phòng. ..................................................................... 32
2.2.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các
ban, ngành ở Trung ương và địa phương về kiến thức quốc phòng, xây
dựng quân đội. ............................................................................................. 32
2.2.4. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đường lối quân sự, đường lối xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng
Quân đội nhân dân Việt Nam phù hợp với điều kiện lịch sử mới. .............. 33
2.2.5. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với quân đội. .... 34
2.2.6. Đẩy mạnh việc xây dựng, kiện toàn, củng cố và tổ chức thực hiện sự
lãnh đạo của Đảng trong quân đội.............................................................. 34
2.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ. .................................................................. 35



2.2.8. Xây dựng Đảng bộ quân đội trong sạch, vững mạnh. ....................... 36
2.2.9. Tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với quân đội. ................... 37
2.3. Ý nghĩa với sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Hà Nội 2 hiện nay. .............................. 37
2.3.1. Hiểu rõ mọi quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng quân đội giai đoạn
hiện nay. ....................................................................................................... 37
2.3.2. Trang bị cho sinh viên Giáo dục quốc phòng và an ninh những kiến
thức cơ bản quan trọng về sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội nhân
dân Việt Nam ............................................................................................... 39
2.3.3. Xác định rõ trách nhiệm của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng
và an ninh trong phòng chống âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch
đòi phi chính trị hóa Quân đội nhân dân Việt Nam. ................................... 41
2.3.4. Trang bị cho sinh viên hành trang kiến thức quan trọng để học tập tốt
một số nội dung kiến thức chuyên nghành Giáo dục quốc phòng và an ninh . 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quân đội nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch
Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện. Sự lãnh đạo của Đảng
đối với quân đội là nguyên tắc căn bản, là luật trong xây dựng quân đội kiểu
mới của giai cấp công nhân, đồng thời đó là nguồn sức mạnh chủ yếu quyết
định mọi thắng lợi và trƣởng thành của quân đội ta.
Hiện nay đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì đổi mới, thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nƣớc

mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong bối cảnh tình hình thế giới
diễn biến nhanh chóng và phức tạp cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc
gay go phức tạp chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, khó lƣờng. Chủ nghĩa đế
quốc vẫn đang đẩy mạnh chiến lƣợc “diễn biến hòa bình” kết hợp với bạo
loạn lật đổ nhằm xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở
nƣớc ta. Chúng đang tìm mọi cách để “phi chính trị hóa” quân đội ta, chia rẽ
Đảng với quân đội làm cho quân đội xa rời bản chất giai cấp công nhân phai
nhạt mục tiêu lí tƣởng chiến đấu... Trong khi đó nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc có
yêu cầu và nội dung mới. “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn
hóa; bảo vệ Đảng, bảo vệ nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc”. Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
mới quân đội phải đƣợc xây dựng vững mạnh cả về chính trị tƣ tƣởng và tổ
chức, có sức chiến đấu cao, thực sự là lực lƣợng chính trị tin cậy, lực lƣợng
chiến đấu trung thành của Đảng, nhà nƣớc và nhân dân, sẵn sàng nhận và
hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ đƣợc giao.
Trƣớc tình hình và những yêu cầu mới, đòi hỏi phải giữ vững và tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội trong mọi tình huống. Khẳng


2

định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Quân đội nhân dân
Việt Nam đó là nguyên tắc nhất quán là sự trung thành, vận dụng sáng tạo
những quan điểm tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về quân đội kiểu mới của giai cấp công nhân trong tình hình mới. Không
ngừng xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy, tinh nhuệ, từng
bƣớc hiện đại, đồng thời đấu tranh làm thất bại mọi luận điệu xuyên tạc của
kẻ thù và khắc phục những nhận thức sai trái. Từ những yêu cầu quan trọng
trong việc giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong quân đội và

công tác đấu tranh làm thất bại âm mƣu, thủ đoạn chống phá đòi “phi chính trị
hóa” quân đội của các thế lực thù địch nên em chọn đề tài “Nghiên cứu một
số cơ sở lý luận và thực tiễn về việc giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng và đấu tranh làm thất bại âm mƣu thủ đoạn đòi phi chính trị
hóa quân đội ta của các thế lực thù địch trong giai đoạn cách mạng hiện
nay” để nghiên cứu làm khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn khẳng định Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam, từ đó rút ra ý nghĩa đối
với việc giữ vừng và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội ta
hiện nay. Trên cơ sở đó đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu, thủ đoạn chống
phá đòi “phi chính trị hóa” quân đội của các thế lực thù địch.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Luận giải, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn khẳng định Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam
- Từ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng nhƣ đặc điểm tình hình hiện nay
rút ra ý nghĩa đối với việc giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối
với quân đội ta hiện nay, đồng thời xác định nội dung biện pháp đấu tranh làm
thất bại mọi âm mƣu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.


3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn khẳng định
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên tắc
Đảng lãnh đạo quân đội.
- Ý nghĩa của việc giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo quân đội đối với
yêu cầu xây dựng quân đội và đấu tranh phòng chống âm mƣu thủ đoạn của

các thế lực thù địch giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Quân
đội nhân dân Việt Nam, nguyên tắc Đảng lãnh đạo quân đội.
- Ý nghĩa của nguyên tắc Đảng lãnh đạo quân đội, biện pháp đấu tranh
phòng chống âm mƣu thủ đoạn của các thế lực thù địch đòi “phi chính trị
hóa” quân đội ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
đƣờng lối quan điểm của Đảng.
- Sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học chuyên
ngành và liên ngành trong đó chú trọng các phƣơng pháp: Phân tích, tổng
hợp, logic kết hợp với lịch sử; phƣơng pháp thống kê, tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, khẳng định đƣợc Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam là nguyên tắc quan trọng để quân
đội luôn đƣợc xây dựng vững mạnh, từ đó rút ra ý nghĩa thiết thực đối với
công tác xây dựng quân đội và đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu và hành
động chống phá đòi “phi chính trị” hóa quân đội của các thế lực thù địch hiện
nay, xây dựng quân đội vững mạnh bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa trong mọi tình huống.


4

7. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 2 chƣơng, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
- Chƣơng 1: Cở sở lí luận và thực tiễn khẳng định Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam
- Chƣơng 2: Biện pháp giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng,

đấu tranh làm thất bại âm mƣu, thủ đoạn đòi “Phi chính trị hóa quân đội” ta
của các thế lực thù địch trong giai đoạn cách mạng hiện nay.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
1.1.1.1 Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp và đấu
tranh giai cấp; chiến tranh, quân đội và bảo vệ tổ quốc.
Quan điểm về giai cấp, trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại Lênin định
nghĩa: “Ngƣời ta gọi giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những ngƣời khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch
sử, khác nhau về quan hệ của họ (thƣờng thì những quan hệ này đƣợc pháp
luật quy định và thừa nhận) đối với những tƣ liệu sản xuất, về vai trò của họ
trong tổ chức lao động xã hội, và nhƣ vậy là khác nhau về cách thức hƣởng
thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ đƣợc hƣởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngƣời mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập
đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh
tế xã hội nhất định”.
Trong các xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
còn có những tầng lớp và giai cấp trung gian khác. Bộ phận này không có vị
trí cơ bản trong phƣơng thức sản xuất, nó thƣờng xuyên bị phân hoá. Nhân tố
chi phối sự phân hoá của các tầng lớp trung gian là lợi ích. Các giai cấp và
tầng lớp trung gian ngả về phía giai cấp thống trị hay bị trị là tuỳ thuộc vào vị
trí lợi ích của họ.
Quan điểm về chiến tranh. Chiến tranh là một hiện tƣợng chính trị - xã

hội có tính lịch sử đó là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ chức giữa các giai cấp,
nhà nƣớc (hoặc liên minh giữa các nƣớc) nhằm đạt mục đích chính trị nhất
định. Các ông đã phân tích chế độ công xã nguyên thủy và chỉ ra rằng, thời kì
công xã nguyên thủy kéo dài hàng vạn năm, con ngƣời chƣa hề biết chiến


6

tranh. Vì đặc trƣng của chế độ này là trình độ phát triển của lực lƣợng sản
xuất hết sức thấp kém, tổ chức xã hội thì còn sơ khai, con ngƣời sống phụ
thuộc hoàn toàn vào tự nhiên. Động cơ cơ bản của sự phát triển xã hội công
xã nguyên thủy là cuộc đấu tranh giữa con ngƣời với tự nhiên. Trong xã hội
đó, các mâu thuẫn và xung đột giữa các bộ lạc, kể cả xung đột vũ trang chỉ là
thứ yếu, không mang tính xã hội. Những cuộc đấu tranh giành đất đai, các
khu vực săn bắn hái lƣợm, các bãi chăn thả, các hành động đó chỉ là đấu tranh
sinh tồn. Trong các cuộc xung đột ấy tuy đã có yếu tố bạo lực vũ tranh nhƣng
đó chỉ là để thỏa mãn các nhu cầu kinh tế của bộ tộc, bộ lạc.
Nhƣ vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin chiến tranh là
những kết quả của những quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong xã hội.
Nhƣng nó không phải là mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời nói chung, mà nó
là mối quan hệ giữa những tập đoàn ngƣời có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Khác với các hiện tƣợng chính trị-xã hội khác, chiến tranh đƣợc thể hiện dƣới
một hình thức đặc biệt, sử dụng một công cụ đặc biệt đó là bạo lực vũ trang.
1.1.1.2 Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Quân đội là một hiện
tượng lịch sử, ra đời do nhu cầu của các cuộc đấu tranh giai cấp, gắn liền
với sự xuất hiện của nhà nước, bao giờ cũng mang bản chất của một nhà
nước nhất định.
Ph. Ăngghen viết rằng: “Quân đội là tập đoàn ngƣời vũ trang có tổ
chức do nhà nƣớc xây dựng nên để dựng vào cuộc chiến tranh tiến công hoặc
chiến tranh phòng ngự”.

Thực tiễn lịch sử của các xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp đều
cho thấy, cả nhà nƣớc và quân đội, ngay từ lúc mới ra đời đã thấm đƣợm bản
chất chính trị của giai cấp đã tổ chức và nuôi dƣỡng nó. Không có và không
thể có quân đội phi giai cấp, đứng ngoài chính trị. Mọi sự tuyên truyền về
“quân đội phi chính trị” chỉ là một sự lừa dối. Bản thân các giai cấp cầm
quyền bao giờ cũng sử dụng quân đội nhƣ là một lực lƣợng chính trị để bảo


7

vệ quyền lợi của mình. Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định lịch sử loài ngƣời từ
khi phân chia giai cấp là lịch sử đấu tranh giai cấp. Thực hiện và bảo vệ lợi
ích của giai cấp thống trị phải tổ chức ra nhà nƣớc và quân đội. Với tƣ cách là
một bộ máy của giai cấp thống trị thì quân đội là công cụ của nhà nƣớc, một
bộ phận trong bộ máy nhà nƣớc, quân đội tồn tại với tƣ cách là công cụ bạo
lực của nhà nƣớc, của giai cấp thống trị để bảo vệ và thực hiện mục đích
chính trị của một giai cấp nhất định. Do đó, khi nhà nƣớc ra đời thì quân đội
cũng ra đời
Chiến tranh bao giờ cũng là sự kế tục của chính trị bằng thủ đoạn bạo
lực. Chiến tranh là biểu hiện tập trung nhất của cuộc đấu tranh chính trị, quân
đội tồn tại với tƣ cách là công cụ để tiến hành chiến tranh. Vì vậy, quân đội
bao giờ cũng là công cụ của chính trị, gắn liền với chính trị, không bao giờ có
quân đội trung lập, phi chính trị, đứng ngoài chính trị.
1.1.1.3 Bản chất giai cấp của quân đội.
Quân đội của giai cấp thống trị bao giờ cũng mang bản chất của giai cấp
thống trị, không có quân đội phi giai cấp, siêu giai cấp, mang bản chất của
nhiều giai cấp.
Khi xác định sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản là ngƣời đào huyệt
chôn chủ nghĩa tƣ bản và xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Mác và Ph. Ăngghen còn chỉ cho giai cấp vô sản con đƣờng đúng đắn nhất để

tự giải phóng mình là: Dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công
nhân liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân, dùng bạo lực cách mạng đập
tan bộ máy nhà nƣớc của giai cấp tƣ sản, lập nên nhà nƣớc chuyên chính vô
sản và dùng nhà nƣớc đó làm công cụ để bảo vệ quyền thống trị của mình đối
với toàn xã hội. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ vẻ vang đó, giai cấp vô sản
tất yếu phải có lực lƣợng vũ trang của giai cấp mình, lãnh đạo lực lƣợng vũ
trang đó cùng với nhân dân lao động đấu tranh lật đổ giai cấp thống trị và bảo
vệ thành quả cách mạng


8

Ph. Ăngghen khẳng định: “giai cấp vô sản ở hầu khắp các nƣớc đều bị
đàn áp bằng bạo lực” và “giai cấp vô sản bị áp bức đứng lên làm cách mạng
thì những ngƣời cộng sản chúng tôi lúc đó sẽ bảo vệ sự nghiệp của giai cấp vô
sản bằng hành động”, nghĩa là bằng bạo lực. Trong tuyên ngôn của Đảng
cộng sản Mác và Ph. Ăngghen đã tuyên bố rằng: mục đích của họ (tức giai
cấp vô sản) chỉ có thể đạt đƣợc bằng cách mạng bạo lực, lật đổ toàn bộ trật tự
của xã hội hiện tại. “Giai cấp vô sản thiết lập sự thống trị của mình bằng cách
dùng bạo lực lật đổ giai cấp tƣ sản”. Trong thƣ của Ban chấp hành Trung
ƣơng gửi đồng minh những ngƣời cộng sản hai ông cũng nhấn mạnh. Công
nhân cần phải đƣợc vũ trang có tổ chức, cần phải trang bị súng trƣờng, ca bin,
đại bác và đạn dƣợc, công nhân cần phải tổ chức lại thành những quân đội vô
sản độc lập. Trong cƣơng lĩnh Gota một lần nữa Mác khẳng định: “Cuộc đấu
tranh giai cấp ắt phải đƣợc giải quyết dứt khoát bằng vũ khí”
Nhƣ vậy, trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, tuy chƣa đề cập đến việc thành
lập quân đội cách mạng của giai cấp vô sản, nhƣng hai ông đã chỉ rõ rằng,
cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tƣ sản, tất yếu
phải giải quyết bằng bạo lực vũ trang
Kế tục và phát triển tƣ tƣởng của Mác và Ph.Ăngghen, Lênin đã phân

tích sâu sắc tính chất tất yếu của việc xây dựng một tổ chức quân sự của giai
cấp vô sản trong điều kiện lịch sử mới, điều kiện của nhà nƣớc công nông Xô
Viết, nằm giữa vòng vây của kẻ thù, và yêu cầu bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Ông đã xây dựng học thuyết về quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản.
Đó là các nguyên tắc về chính trị xã hội, nguyên tắc tổ chức, nguyên tắc về
huấn luyện giáo dục... Vấn đề căn bản nhất trong những nguyên tắc xây dựng
quân đội kiểu mới của Lênin là: Đảng cộng sản lãnh đạo chặt chẽ quân đội về
mọi mặt, đặt quân đội dƣới sự lãnh đạo của Đảng trong mọi tình huống. Theo
Lênin, sự lãnh đạo đó là tất yếu khách quan, là một quy luật nhằm làm cho
Hồng quân Liên Xô tuyệt đối trung thành với Đảng, với giai cấp công nhân,


9

giữ vững đƣợc bản chất của giai cấp công nhân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Lênin cho rằng: không có bạo lực cách mạng thì
giai cấp vô sản không thể chiến thắng đƣợc...Và giai cấp vô sản muốn thống
trị và thực sự thống trị thì phải tỏ rõ điều đó bằng tổ chức quân sự của mình.
Ngƣời khẳng định: “ Một giai cấp bị áp bức, nếu không cố gắng học tập, sử
dụng vũ khí, thì chỉ đáng bị ngƣời ta đối xử nhƣ đối với nô lệ”.
1.1.2. Xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng quân đội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình tìm đƣờng cứu nƣớc, ngƣời đã
đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, quá trình nghiên cứu, tiếp thu cùng với những
hoạt động thực tiễn phong phú của mình
1.1.2.1 Hồ Chí Minh đã trung thành vận dụng đúng đắn sáng tạo các
quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về cách mạng bạo lực về chiến tranh và
quân đội.
Trong bóng tối dày đặc của chủ nghĩa thực dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã gặp đƣợc ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Tháng 7 nǎm 1920 qua báo
Nhân đạo (L'Humanité) Pháp, Ngƣời đƣợc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất

những Luận cƣơng về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của V.I. Lênin. Bản sơ
thảo của V.I. Lênin nhƣ luồng ánh sáng mặt trời chiếu rọi vào trí tuệ và tâm
hồn của Nguyễn Ái Quốc, đem đến cho Ngƣời một nhãn quan chính trị mới.
Nguyên Cố Tổng bí thƣ Trƣờng Chinh đã khẳng định: “Luận cƣơng về những
vấn đề dân tộc và thuộc địa đến với Ngƣời nhƣ một ánh sáng kỳ diệu nâng
cao về chất tất cả những hiểu biết và tình cảm cách mạng mà Ngƣời hằng
nung nấu”. Sự kiện đƣợc đọc bản sơ thảo của V.I. Lênin, cùng với những hoạt
động sát cánh với các tầng lớp công nhân, trí thức Pháp và các đại biểu thuộc
địa, cùng đồng bào mình trên đất Pháp trƣớc đó, là tiền đề có tính quyết định
việc Ngƣời bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) và
thành lập Đảng Cộng sản Pháp, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp lần thứ
XVIII tổ chức ở thành phố Tua (Tours), tháng 12/1920. Ngƣời đã trở thành


10

một trong những ngƣời sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và cũng trở thành ngƣời
cộng sản Việt Nam đầu tiên. Đó là một sự kiện chính trị vô cùng quan trọng
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và trong lịch
sử cách mạng Việt Nam. Nếu nhƣ cuộc đấu tranh của Nguyễn Ái Quốc tại
Hội nghị Véc-xây năm 1919 mới là phát pháo thức tỉnh nhân dân ta trong sự
nghiệp đấu tranh chống thực dân Pháp, thì việc Ngƣời tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp năm 1920 đánh dấu một bƣớc chuyển biến quyết định, bƣớc
nhảy vọt, thay đổi về chất trong nhận thức tƣ tƣởng và lập trƣờng chính trị từ
chủ nghĩa yêu nƣớc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin. Sự lựa chọn và hành động
của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đó hoàn toàn phù hợp với trào lƣu tiến hóa của
lịch sử, chuyển từ chủ nghĩa yêu nƣớc sang chủ nghĩa cộng sản, đã kéo theo
cả một lớp ngƣời Việt Nam yêu nƣớc chân chính đi theo chủ nghĩa MácLênin. Từ đó, chủ nghĩa Mác-Lênin bắt đầu thâm nhập vào phong trào công
nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam, cách mạng Việt Nam từ đây đã có
một phƣơng hƣớng mới. Ngƣời đã rút ra một luận điểm hết sức khoa học và

cách mạng triệt để: “Muốn cứu nƣớc và giải phóng dân tộc không có con
đƣờng nào khác con đƣờng cách mạng vô sản”
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc cần dùng bạo lực cách mạng chống
lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
Đồng thời “tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh
cách mạng thích hợp, sử dụng đúng đắn và khéo kết hợp các hình thức đấu
tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”. Cả
hai hình thức đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, hai lực lƣợng chính trị
và quân sự đều phải kết hợp chặt chẽ với nhau để tiến công địch. Theo Hồ Chí
Minh lực lƣợng vũ trang là một trong hai lực lƣợng cơ bản trong đấu tranh
cách mạng, là lực lƣợng nòng cốt trong khởi nghĩa toàn dân. Với quan niệm
đúng đắn đó, Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm chăm lo cho tổ chức và xây dựng


11

lực lƣợng vũ trang, đáp ứng yêu cầu khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân
dân của việt nam. Hồ Chí Minh còn chỉ rõ, do bản chất và âm mƣu của chủ
nghĩa đế quốc không thay đổi, cho nên giành đƣợc chính quyền đồng thời
phải giữ vững chính quyền, giành độc lập dân tộc phải luôn cảnh giác để giữ
vững nền độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đi đôi với bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa
Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh, con đƣờng cứu
nƣớc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đƣờng giải quyết cuộc khủng hoảng
về đƣờng lối cứu nƣớc ở nƣớc ta, dẫn đến sự ra đời các tổ chức cộng sản vào
nửa cuối năm 1929 và Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
1.1.2.2 Sự ra đời của Quân đội nhân dân Việt Nam bắt nguồn từ sự
nhận thức đúng đắn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tính chất và yêu cầu của
nhiệm vụ đấu tranh cách mạng.

Để phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của lực lƣợng vũ trang nói chung
và quân đội nói riêng, đánh bại kẻ thù xâm lƣợc giành độc lập dân tộc và bảo
vệ vững chắc thành quả cách mạng thì vấn đề có tính nguyên tắc là: Đảng
phải lãnh đạo quân đội và phải chăm lo xây dựng quân đội vững mạnh về mọi
mặt. Đó là một tất yếu khách quan. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “phải tăng cƣờng
sự lãnh đạo của Đảng trong quân đội”. Và ngƣời kết luận rằng: “quân đội ta
có sức mạnh vô địch vì nó là một quân đội nhân dân do đảng ta xây dựng,
Đảng ta lãnh đạo và giáo dục”.
Ngay từ khi Đảng ra đời, trong Chính cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn
tắt đã khẳng định sự cần thiết phải xây dựng quân đội công nông để giành
và giữ chính quyền. Luận cƣơng chính trị (10/1930) cũng nêu rõ vấn đề
“Vũ trang cho công nông”, “Lập quân đội công nông” và “Tổ chức đội tự
vệ công nông”. Việc tổ chức ra quân đội để tiến hành đấu tranh vũ trang
xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam.


12

Cùng với việc xây dựng lực lƣợng vũ trang cách mạng, Đảng ta rất coi
trọng lãnh đạo chặt chẽ và khẳng định dứt khoát quyền lãnh đạo quân đội
công nông, không phân quyền lãnh đạo đó cho một giai cấp, một tổ chức,
một đảng phái nào.
Về mặt thực tiễn đã chứng minh, dù bất kỳ tình huống nào cũng phải
tăng cƣờng và giữ vững sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng
đối với Quân đội, là một nguyên tắc bất di, bất dịch của Đảng trong xây
dựng Quân đội, đồng thời là yếu tố quyết định sự trƣởng thành, chiến thắng
của quân đội ta.
Những luận điểm trên của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh đƣợc tổng kết từ lịch sử đấu tranh giai cấp của xã hội loài ngƣời. Lịch
sử cho thấy giai cấp tƣ sản không bao giờ tự nhƣợng quyền thống trị của

mình cho giai cấp vô sản, mà bằng mọi cách thƣờng xuyên tăng cƣờng bộ
máy bạo lực khổng lồ để đàn áp, tiêu diệt các cuộc cách mạng của giai cấp
vô sản. Cho nên để có thể chiến thắng đƣợc chúng, giai cấp vô sản phải nắm
vững và kiên quyết tiến hành bạo lực cách mạng, phải vũ trang trong quần
chúng, phải tổ chức lực lƣợng vũ trang cách mạng của mình để đập tan bạo
lực phản cách mạng của giai cấp tƣ sản, đập tan bộ máy cai trị của chúng,
thiết lập chính quyền mới, thực hiện sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô
sản. Bởi vậy, tiến hành bạo lực cách mạng là con đƣờng, là quy luật để đi
đến thắng lợi của cách mạng vô sản. Chính Đảng của giai cấp công nhân
chẳng những phải xây dựng cƣơng lĩnh, chiến lƣợc, sách lƣợc, phƣơng pháp
cách mạng đúng, mà đặc biệt coi trọng xây dựng lực lƣợng cách mạng.
Trong đó, nhất định phải tổ chức ra lực lƣợng vũ trang nhân dân, mang bản
chất giai cấp công nhân mà nòng cốt là quân đội cách mạng, để cùng toàn
dân đánh giặc giữ nƣớc, giành và giữ chính quyền, bảo vệ Đảng, bảo vệ
chính quyền và những thành quả của cách mạng đã giành đƣợc.


13

1.1.3. Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức và hoạt động của
quân đội
Mục tiêu lí tƣởng chiến đấu của quân đội ta là thực hiện mục tiêu lí
tƣởng cách mạng của Đảng, của giai cấp công nhân và của toàn dân tộc : Gắn
giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa
xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Hiện nay quân đội ta có hai nhiệm
vụ chính. Một là, xây dựng một đội quân ngày càng hùng mạnh và sẵn sằng
chiến đấu. Hai là, thiết thực tham gia lao động sản xuất góp phần xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ của quân đội ra hiện nay là phải luôn sẵn sàng chiến đấu và
chiến đấu thắng lợi bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trƣớc tình hình và

nhiệm vụ mới của cách mạng và của quân đội, ngoài nhiệm vụ chiến đấu và
sẵn sàng chiến đấu, quân đội phải tham gia vào nhiệm vụ xây dựng đất nƣớc,
sản xuất ra của cải vật chất và tiến hành công tác huấn luyện. Đây là vấn đề
khác về chất so với quân đội của giai cấp bóc lột. Quân đội ta có ba chức năng
: là đội quân chiến đấu, là đội quân công tác, là đội quân sản xuất. Ba chức
năng đó phản ánh cả mặt đối nội, đối ngoại của quân đội.
Với tƣ cách là đội quân chiến đấu, quân đội luôn sẵn sàng chiến đấu và
chiến đấu chống xâm lƣợc, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo
vệ chật tự an toàn xã hội, tham gia vào cuộc tiến công địch trên mặt trận lí
luận, chính trị-tƣ tƣởng, văn hóa: là đội quân sản xuất, quân đội tăng gia sản
xuất cải thiện đời sống, xây dựng kinh tế-quốc phòng ở các địa bàn chiến
lƣợc, nhất là ở biên giới, biển đảo, vùng xâu, vùng xa còn nhiều khó khăn
gian khổ và những địa bàn có những tình huống phức tạp nảy sinh ; là đội
quân công tác, quân đội tham gia vận động quần chúng nhân dân xây dựng
cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh, góp phần tăng cƣờng sự đoàn kết giữa
Đảng với nhân dân, quân đội với nhân dân : giúp nhân dân chống thiên tai,
giải quyết khó khăn trong sản xuất và đời sống, tuyên truyền vận động nhân


14

dân hiều rõ và chấp hành đúng đắn đƣờng lối, quan điểm, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nƣớc.
Quân đội là công cụ bạo lực của giai cấp để tiến hành đấu tranh cách
mạng, dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Nhiệm vụ chính trị của Đảng là
mục tiêu chiến đấu của quân đội. Quân đội không có mục tiêu nào khác là
chiến đấu cho sự nghiệp cách mạng của Đảng. Chức năng chủ yếu của quân
đội là chiến đấu, bảo vệ Đảng, bảo vệ giai cấp, bảo vệ chế độ, bảo vệ nhân
dân, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc. Đặc điểm hoạt động của quân đội
là hoạt động tập trung, có sự thống nhất cao, có kỉ luật nghiêm minh, hoạt

động theo điều lệnh quân đội và mệnh lệnh của ngƣời chỉ huy, yêu cầu hoạt
động phải khẩn trƣơng, bí mật hợp động chặt chẽ giữa các lực lƣợng...mặt
khác điều kiện và môi trƣờng hoạt động của quân đội luôn luôn gắn liền với
sự gian khổ, khó khăn ác liệt gắn liền với đổ máu hi sinh. Điều kiện hoạt động
ấy đòi hỏi cán bộ, chiến sĩ trong quân đội phải có sự giác ngộ cao về chính trị,
phải có lòng tuyệt đối trung thành với đảng với tổ quốc với nhân dân sẵn sàng
chiến đấu hi sinh vì mục tiêu lí tƣởng của đảng. Do đó không thể không đặt
quân đội dƣới sự lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt của Đảng
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tiễn cách mạng trên thế giới.
Thực tiễn trên thế giới cũng cho thấy từ trƣớc đến nay bất kỳ một giai
cấp, một lực lƣợng chính trị-xã hội nào nắm quyền thống trị xã hội thì bao giờ
cũng nắm quyền lãnh đạo và chỉ đạo quân đội, bởi Đảng là vấn đề có ý nghĩa
sống còn của chế độ xã hội cũng nhƣ của giai cấp cầm quyền...ngƣợc lại nếu
tổ chức lực lƣợng chính trị-xã hội nào nắm quyền lãnh đạo xã hội mà không
nắm quyền lãnh đạo quân đội thì trƣớc sau quyền lãnh đạo xã hội của lực
lƣợng chính trị xã hội ấy cũng bị lật đổ.
Bài học xƣơng máu của Liên Xô đã chứng minh: Một quân đội hùng
mạnh, đƣợc trang bị vũ khí hàng đầu thế giới nhƣng lại không bảo vệ đƣợc


15

Đảng thậm chí còn quay lại chống Đảng. Sở dĩ nhƣ vậy, bởi một trong những
sai lầm của Đảng cộng sản Liên Xô đó là đã buông lỏng sự lãnh đạo của quân
đội, để cho quân đội bị phi chính trị hóa, quân đội đã bị mất phƣơng hƣớng,
mục tiêu chiến đấu, từ bỏ lập trƣờng giai cấp, quân đội đứng ngoài chính trị ,
do vậy chế độ xã hội chủ nghĩa cũng nhanh chóng tan rã và Đảng cộng sản
Liên Xô cũng mất quyền lãnh đạo xã hội.
Bài học rút ra từ sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô chúng ta không

bao giờ đƣợc phép quên, nó luôn luôn là kim chỉ nam cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ hiện nay. Những bài học xƣơng
máu ấy chúng ta sẽ mãi khắc ghi, nó sẽ giúp Việt Nam tiếp tục vững bƣớc
trên con đƣờng đã chọn.
1.2.2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Một là: Đảng ta cho rằng, việc Đảng tổ chức ra quân đội để tiến hành
đấu tranh cách mạng là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu của sự
nghiệp cách mạng của Đảng…
Thực tiễn tổ chức và lãnh đạo quân đội nhân dân Việt Nam của Đảng ta
cho thấy: Đảng luôn trung thành với học thuyết Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản. Vận dụng một cách đúng
đắn sáng tạo những nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp công
nhân vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam, kế thừa và phát triển kinh
nghiệm đánh giặc của dân tộc ta. Ngay từ khi ra đời trong cƣơng lĩnh cách
mạng của mình, đảng ta khẳng định quan điểm cách mạng bạo lực, chỉ ra con
đƣờng đấu tranh vũ trang để giành chính quyền. Trong chính cƣơng vắn tắt
của đảng (2/1930) Đảng ta và Hồ Chí Minh đã đề xuất việc “ tổ chức ra quân
đội công nông”, luận cƣơng chính trị của Đảng (10/1930) cũng nêu “vũ trang
công nông”, lập “quân đội công nông” “tổ chức đội tự vệ công nông”. Tại đại
hội Đảng lần thứ nhất (3/1935), Đảng đã ra nghị quyết riêng về tổ chức và
lãnh đạo tự vệ thƣờng trực. Nghị quyết ghi rõ: “công nông cách mạng tự vệ là


16

dƣới quyền chỉ huy thống nhất của trung ƣơng, quân ủy Đảng cộng sản...luôn
luôn phải giữ quyền chỉ huy nghiêm ngặt của Đảng trong đội tự vệ”.
Đảng ta cho rằng, việc Đảng tổ chức ra quân đội để tiến hành đấu tranh
cách mạng là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Cùng với việc xây dựng lực lƣợng chính trị trong quần chúng

cách mạng, Đảng coi trọng xây dựng và lãnh đạo chặt chẽ lực lƣợng quân sự
của mình. Không những tổ chức ra quân đội, Đảng còn xác định sự tất yếu
phải lãnh đạo quân đội. Với quan điểm lãnh đạo quân đội thuộc về một Đảng
duy nhất là Đảng cộng sản Việt Nam, không phân quyền lãnh đạo cho bất cứ
một giai cấp, một tổ chức, một Đảng phái nào khác. Trong những điều kiện
lịch sử nhất định, về sách lƣợc có thể có sự liên hợp nhất định trong mặt trận,
trong chính quyền, nhƣng quân đội lực lƣỡng vũ trang của Đảng, công cụ bạo
lực chủ yếu của nhà nƣớc chuyên chính vô sản thì Đảng phải nắm và lãnh đạo
không thể phân chia cho bất cứ lực lƣợng nào khác.
Hai là: Lịch sử xây dựng, chiến đấu và trƣờng thành của Quân đội nhân
dân Việt Nam chứng minh rằng, chỉ có sự lãnh đạo đúng đắn sáng suốt của
Đảng cộng sản Việt Nam thì quân đội mới có đƣờng lối quân sự, chính trị
cũng nhƣ mục tiêu chiến đấu đúng đắn. Vì vậy đã giúp cho quân đội có sức
mạnh vô địch vƣợt qua muôn vàn khó khăn và thử thách liên tục giành đƣợc
những thắng lợi vẻ vang, thực sự là quân đội cách mạng, xứng đáng với danh
hiệu mà Đảng, nhà nƣớc và nhân dân trao tặng “quân đội anh hùng”. Nói cách
khác sức mạnh chiến đấu của quân đội mọi chiến công, thành tích của quân
đội trong giải phòng dân tộc, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay đều
bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng. Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
là nhân tố cơ bản, chủ yếu quyết định sự trƣởng thành và chiến thắng của
Quân đội nhân dân Việt Nam .
Ba là: Quân đội nhân dân Việt Nam ra đời từ một nƣớc thuộc địa nửa
phong kiến. Giai cấp công nhân còn nhỏ bé, thành phần quân đội là nông dân


17

nông thôn, từ phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng dƣới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều đó đặt ra sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố
quyết định để bảo đảm cho quân đội giữ vững bản chất giai cấp. Thực tiễn

quân đội ta khi thành lập đội chỉ có 34 chiến sĩ với 34 cây súng nhƣng đều là
những chiến sĩ kiên cƣờng của công nông đƣợc chọn lọc từ các đội du kích ở
Cao-Bắc-Lạng, một số đã học quân sự ở nƣớc ngoài, hầu hết đã qua chiến
đấu, và điều quan trọng hơn cả là không có ai không có nợ máu với đế quốc
và phong kiến.
Việc thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng với lịch sử quân đội ta. Chỉ thị thành lập đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân của Hồ Chủ tịch tuy ngắn nhƣng rất súc tích bao
gồm các vấn đề chủ yếu về đƣờng lối quân sự của Đảng ta: vấn đề kháng
chiến toàn dân, động viên và vũ trang toàn dân, nguyên tắc xây dựng lực
lƣợng võ trang cách mạng, phƣơng châm xây dựng lực lƣợng 3 thứ quân,
phƣơng thức hoạt động kết hợp quân sự với chính trị của lực lƣợng vũ trang,
nguyên tắc tác chiến và chiến thuật du kích của lực lƣợng vũ trang, Hồ Chủ
tịch nói: "...Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân là đội đàn anh mong
cho chóng có những đội đàn em khác. Tuy lúc đầu quy mô của nó còn nhỏ,
nhƣng tiền đồ của nó rất vẻ vang. Nó là khởi điểm của Giải phóng quân, nó có
thể đi suốt từ Nam chí Bắc, khắp đất nƣớc Việt Nam chúng ta".
1.3. Nội dung nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Quân đội
nhân dân Việt Nam
1.3.1. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối
với Quân đội nhân dân Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp Quân đội nhân
dân Việt Nam đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong tổ chức xây dựng quân đội,
nó chi phối toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và chi phối
đến nhiều vấn đề khác. Nguyên tắc này nó tác động đến phƣơng hƣớng chính
trị, bản chất giai cấp, nội dung hoạt động, mục tiêu chiến đấu của quân đội,


×