Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ CỦA HỘ NÔNG DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.37 KB, 13 trang )

một số lý luận và thực tiễn về phát triển
ngành nghề của hộ nông dân
1.1.Vai trò của ngành nghề
Các ngành nghề phi nông nghiệp có vai trò rất to lớn đến sự phát triển của
hộ nông dân. Dới hình thức là các hoạt động dịch vụ, ngành nghề tiểu thủ công
truyền thống, Các hoạt động này đã giải quyết những vấn đề rất cơ bản của
hộ.Các nhề truyền thống (làm thêu, mây tre đan, làm đậu, làm bánh ) đã thu hút
rất nhiều lực lợng lao động ở địa phơng, nhất là những lúc nông nhàn, đặc biệt đặc
điểm địa phơng đất chật ngời đông, diện tích sản xuất cây lơng thực thực phẩm
ngày càng thu hẹp, cộng thêm các dự án về quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng,
quy hoạch đô thị, chơng trình dãn dân là các yếu tố trực tiếp đẩy hộ nông dân vốn
sản xuất nông nghiệp là chính phải xem xét lại phơng thức sản xuất của mình cho
phù hợp. Từ đó các ngành nghề phi nông nghiệp đợc coi là giải pháp hữu hiệu giải
quyết vấn đề d lao động- thiếu việc làm ở địa phơng. Các nghề truyền thống là các
nghề mà một số hộ giữ đợc lợi thế tuyệt đối của mình trớc ảnh hởng của d luận và
thời gian mà mấu chốt đó là các bí quyết sự lành nghề dẫn đến sản phẩm sản xuất
ra đạt yêu cầu thị hiếu của cầu tiêu thụ về phẩm chất, hình thức, kiểu dáng, chi
phí, hàm lợng chất xám, độ tinh xảo. Sự lành nghề có kĩ xảo, có năng lực đợc
mang lại kết quả là các sản phẩm làm ra sẽ có chi phí thấp lại đợc a chuộng tất
yếu hộ sản xuất sẽ có thu nhập tốt, có sức ổn định. Các vấn đề xã hội (nh ma tuý,
mại dâm, cờ bạc) đặt ra cho địa phơng nơi mà cách xa trung tâm tỉnh lỵ không xa
đòi hỏi phải có phơng án giải quyết xuất phát từ căn nguyên của vấn đề: việc làm
là vấn đề bức bách mà muốn có nhiều việc làm có thu nhập, giải quyết sự nhàn
nhã thì phát triển các nghành nghề phi nông nghiệp là giải pháp hữu hiệu để giúp
các thành viên của hộ không xa phải con đờng tội lỗi xấu xa. Việc làm ngoài
ngoài nông nghiệp giúp hộ chủ động hơn dới ảnh hởng bất trắc (rủi ro) của thời
tiết, thiên nhiên, sâu bệnh.
Quá trình phát triển này sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ của địa phơng
theo hớng giảm tỷ lệ nông nghiệp xuống và tăng giá trị ngành nghề phi nông nghiệp lên.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
Ngành nghề trong các hộ nông dân bao gồm công nghiệp tiểu thủ công


nghiệp và các hoạt động dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Các tổ chức hộ với mức
độ khác nhau đều có thể sử dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phơng nh đất đai lao
động, các sản phẩm từ nông nghiệp và các nguồn lực khác cộng thêm các kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh đợc tích luỹ kế thừa để làm ra các sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh. Các ngành nghề trong hộ đợc biểu trng bởi số lợng các ngành nghề
với quy mô các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ đợc sử dụng để sản xuất ra các
sản phẩm có chất lợng đợc a chuộng và phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngời
tiêu dùng nh thế nào. Sự phát triển các ngành nghề trong các hộ nông dân là sự
tăng số hộ có ngành nghề và sự chuyển biến tích cực trong nội tại các ngành nghề
mà hộ đảm nhận nh công nghệ trình độ tay nghề, sự lành nghề, sự đa dạng hoá
sản phẩm cùng một đầu vào, chất lọng sản phẩm tăng lên.... Các ngành nghề mà
hộ nông dân tổ chức có hiệu quả sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển từ đó phát triển
kinh tế xã hội của địa phơng.
1.3. Đặc điểm ngành nghề nông thôn
Ngành nghề trong các hộ nông dân rất đa dạng: có ngành nghề lấy các sản
phẩm từ nông nghệp thuần tuý qua chế biến phục vụ nhu cầu sống của con ngời
nh nghề làm bún, làm đậu phụ, nấu rợu ; có ngành nghề tận dụng vị trí gần trung
tâm kinh tế văn hoá để phát triển nh làm thuê, may, đan, thêu, mộc, cơ khí ; với
những hộ nằm ngay đờng trục chính thì có cơ hội tốt để phát triển nghề buôn bán
thông thơng và làm dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghệp hay dịch vụ cho đời
sống con ngời. Các ngành nghề này có một số đặc điểm sau:
- Không hay ít chịu tác động của thời tiết khí hậu hơn nghề nông nghệp truyền
thống.
- Đất đai không phải là t liệu sản xuất chủ yếu nhng lại là cơ sở để sản xuất
ngành nghề tồn tại và phát triển.
- Các ngành nghề có sử dụng các sản phẩm đầu vào từ nông nghệp ít nhiều
chịu ảnh hởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Công nghệ dùng cho sản xuất kinh doanh có xen kẽ thủ công thô sơ và cơ
khí.
- Quy mô ngành nghề hầu hết đều nhỏ.

- Phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng đặc biệt là các sản phẩm chế biến từ nông sản.
- Chất lợng các sản phẩm làm ra phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm tích luỹ
của hộ.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển các ngành nghề trong hộ nông
dân
a. Nhân tố nội tại của hộ nông dân: Nh tiềm lực về vốn, kinh tế sẵn có, trình độ
năng lực chuyên môn của chủ hộ.Hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của mình về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình: Các quyết định
đầu t sản xuất kinh doanh không phải ai khác mà chính do chủ hộ quyết định do
đó trình độ của chủ hộ, của các thành viên có sức ảnh hởng rất lớn đến quá trình
tồn tại và phát triển cuỉa hộ. Chủ hộ mà có kiến thức, có kinh nghiệm trên thị tr-
ờng, trong xã hội, biết nắm bắt thời cơ, biết vận động năng động trớc rủi ro từ bên
ngoài sẽ tạo cho hộ khả năng đứng vững, phát triển bền vững trớc thời cuộc.
b. Nhân tố thị trờng: Những hộ chuyên ngành nghề nhất là chế biến các sản
phẩm từ đầu vào nông sản tạo ra sản phẩm có thời gian sử dụng thấp bảo quản khó
khăn có yêu cầu gay gắt về thị trờng.
c. Nhân tố địa lý: Hộ nằm trên các trục đờng chính, gần khu đông đúc dân c
càng có điều kiện kinh doanh dịch vụ tốt hơn.
d. Nhân tố kĩ thuật: Các nghề truyền thống nh mộc, nề, thiêu, đan, may, sửa chữa
máy móc thiết bị đòi hỏi sự lành nghề đặc biệt các hoạt động chế biến nông sản
nh làm đậu, nấu rợu, làm bánh kẹo phải cần có sự tích luỹ kinh nghiệm. Các hoạt
động sản xuất công cụ cho đầu vào của hoạt động khác, các hoạt động sản xuất
các vật phẩm tiêu dùng nh sản xuất ra dao, kéo, cày, bừa, máy tuốt lúa đạp chân,
cổng sắt cũng đòi hỏi yêu cầu phải đáp ứng thị hiếu khách hàng tiêu dùng phải
phù hợp với hoàn cảnh ứng dụng các sản phẩm đó. Những hộ buôn bán nhỏ nh hộ
buôn bán các sản phẩm nông sản bán ra thị trờng, bán các hàng hoá tiêu dùng ở
chợ hay tại gia đình nơi thuận tiện lu thông hàng hoá và dễ kiếm lời buộc hộ phải
năng động trong việc phải nắm bắt thị trờng để có phản ứng linh hoạt.
đ. Nhân tố chính sách: Các chính sách của chính phủ đa ra nh chính sách đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế trong hộ nông dân, chính sách đất đai, xoá đói giảm

nghèo, cơ sở hạ tầng nông thôn tuỳ vào mức độ tác động mà hộ có ảnh h ởng
khác nhau. Phần lớn các chính sách này có độ nhạy cảm với vấn đề phát triển kinh
tế của nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể, vấn đề xoá đói giảm nghèo, phát
triển cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện các điều kiện sống cho nông dân Các
chính sách mà chính phủ đa ra luôn luôn xuất phát từ nhu cầu thực tai khách quan
để tháo gỡ những vấn đề nan giải của xã hội.
e. Nhân tố cộng đồng xã hội: Đó là các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của cộng đồng gây ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới sự phát triển
ngành nghề trong các hộ nông dân. Nghề làm đậu phụ, nấu rợu, làm bánh đa sở
dĩ tồn tại và phát triển đợc do phong tục nuôi lợn để lấy phân bón ruộng cũng do
tục lệ uống rợu trong các ngày lễ. Tâm lý bảo thủ chậm tiến mang nặng tính
phong kiến cổ hủ của xã hội trớc cũng ảnh hởng không nhỏ tới tâm lý mở rộng
sản xuất kinh doanh trong hộ ngành nghề do lo sợ bị thua lỗ phá sản.
1.5. Các chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển ngành nghề nông
thôn
Các chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế nông thôn mà hộ
nông dân là một chủ thể chủ yếu của nông thôn đã tác động mạnh mẽ đến đời
sống kinh tế xã hội nông hộ của đất nớc.Đất nớc ta là một đất nớc xuất phát điểm
từ nông nghiệp trớc cách mạng tháng 8 năm 1945 khi mà đất nớc ta nửa thuộc địa
nửa phong kiến bị áp bức bóc lột mất quyền độc lập tự do, xét trên cả nớc giai cấp
địa chủ chỉ có 3% dân số đã chiếm 41.4% ruộng đất, nông dân lao động lại chiếm
tới 97%dân số nhng chỉ có 36% diện tích đất, số còn lại thuộc đồn điền của pháp
và đất công. Các nghành kinh tế quan trọng nh thơng mại, khai thác mỏ đều do
pháp quản lý. Các thơng gia, các nhà doanh nghiệp Việt Nam bị chèn ép cô lập
không phát triển đợc. Sau khi nớc nhà độc lập, công cuộc cải cách ruộng đất ở
miền Bắc năm 1956 đa số hộ nông dân ít nhiều đều có đất trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, các nghành sản xuất khác đợc khôi phục và khuyến khích phát triển, nét
đặc trng ở giai đoạn này là hộ nông dân sản xuất hoàn toàn cá thể.
Giai đoạn 1960- 1980 đợc định hình bởi kinh tế tập thể. Từ năm 1958 tiến
hành hợp tác hoá, đến cuối năm 1960 có 84% nông hộ đã tham gia vào hợp tác xã

sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, từ đó làm cho môi trờng sản xuất
kinh doanh của nông hộ thay đổi căn bản. Hiến pháp năm 1959 đã xác định: Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân, mọi quan hệ mua bán trao đổi đất bị cấm nghiêm ngặt.
Giai đoạn này hộ nông dân sản xuất nông nghiệp là chính các nghành khác nhất là
buôn bán lu thông hàng hoá kiếm lời bị tê liệt hoàn toàn, mọi hoạt động phi nông
nghiệp đều thuộc sự quản lý của nhà nớc dới hình thức hợp tác xã. Trong hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp nông hộ đợc tập thể giành cho 5% đất canh tác để làm
kinh tế phụ gia đình hay kinh tế phụ xã viên. Với 5% đất canh tác nhng đã
sản xuất ra 48%giá trị sản lợng nông nghiệp, 50% - 60% thu nhập của hộ. Tuy
không công khai nhng kinh tế nông hộ đã thực sự là cơ sở đảm bảo cho kinh tế tập
thể tồn tại. Nông hộ đợc chia thành 2 loại:
Loại 1: gồm các hộ nông dân cá thể ngày càng giảm có phân biệt đối xử
sản xuất luôn bị kìm hãm bó buộc.
Loại 2: gồm các hộ gia đình xã viên trong hợp tác xã và hộ công nhân
viên trong các lâm trờng loai này có nguồn thu nhập từ kinh tế tập thể thông qua
ngày công đóng góp hoặc tiền lơng và thu từ đất 5% với số vật t và lao động còn
lại mà hợp tác xã huy động đến kinh tế nông hộ với sản xuất nông nghiệp là chính
chỉ giới hạn 5% phần đất, kinh tế hợp tác xã đình đốn, kinh tế quốc doanh thua lỗ
nên thu nhập từ kinh tế tập thể trong tổng thu của hộ có sự biến đổi lớn: kinh tế
tập thể chiếm 70% - 75% còn kinh tế nông hộ chỉ chiếm 25% -30%. Do thu nhập
từ kinh tế tập thể thấp đã làm cho nông đân xã viên chán nản, muốn xa nền kinh tế
tập thể.
Giai đoạn 1981-1987 trớc thực trạng kinh tế tập thể đình đốn, khủng hoảng
lơng thực thờng xuyên xảy ra nghiêm trọng, nền kinh tế đất nớc đình đốn, kinh tế
nông hộ bị hạn chế không phát triển đợc thì nghị quyết TW6 tháng 9 năm 1979
xác định những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách nhằm tìm giải pháp đa đất nớc

×