TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH
======
NGUYẾN HỒNG NHUNG
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC TẬP
SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Trung tá: PHẠM TRUNG SƠN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
còn luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy giáo trong
Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, nhất là thầy
Trung tá Phạm Trung Sơn, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong suốt
thời gian tôi làm khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong Trung tâm GDQP&AN
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời
gian tôi làm khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ khóa luận
hay đề tài nghiên cứu khoa học nào trƣớc đó. Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung
DANH MỤC VIẾT TẮT
GDQP&AN
Giáo dục quốc phòng và an ninh
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
SV
Sinh viên
THPT
Trung học phổ thông
TNCSHCM
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
TTSP
Thực tập sƣ phạm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC TẬP
SƢ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN
NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ................................................... 6
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................... 10
1.2.1. Thực tập sƣ phạm và thực hành sƣ phạm ............................................. 10
1.2.2. Quá trình thực tập sƣ phạm ................................................................... 12
1.3. Mục đích, vai trò thực tập sƣ phạm.......................................................... 13
1.3.1. Mục đích của thực tập sƣ phạm ............................................................ 13
1.3.2. Vai trò của thực tập sƣ phạm ................................................................ 14
1.4. Nội dung hoạt động thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành Giáo dục quốc
phòng và an ninh ............................................................................................. 15
1.4.1. Nội dung hoạt động thực tập sƣ phạm đợt 1 của sinh viên ngành
GDQP&AN ..................................................................................................... 15
1.4.1.1. Thực tập công tác giáo viên chủ nhiệm ............................................. 16
1.4.1.2. Thực tập giảng dạy ............................................................................. 17
1.4.2. Nội dung hoạt động thực tập sƣ phạm đợt 2 của sinh viên ngành
GDQP&AN ..................................................................................................... 19
1.4.2.1. Thực tập công tác giáo viên chủ nhiệm ............................................. 19
1.4.2.2. Thực tập giảng dạy ............................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THỰC TẬP SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ NỘI 2 ........................................................................................................ 21
2.1. Thực trạng quá trình tổ chức hoạt động thực tập sƣ phạm của sinh viên
ngành GDQP&AN ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2 ................................................................................................................ 21
2.1.1. Công tác chuẩn bị cho quá trình thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành
GDQP&AN tại Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 21
2.1.2. Thực trạng thực tập chủ nhiệm của sinh viên ngành GDQP&AN ở
Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ......................... 24
2.1.3. Thực trạng thực tập giảng dạy của sinh viên ngành GDQP&AN ở
Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ......................... 27
2.1.4. Thực trạng kết quả thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành Giáo dục
quốc phòng và an ninh ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2 .......................................................................................................... 32
2.2. Những nhân tố tác động đến quá trình thực tập sƣ phạm của sinh viên
ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 .................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG................................................................................... 37
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ................................................. 38
3.1. Những yêu cầu có tính định hƣớng trong xây dựng các biện pháp nhằm
nâng cao kết quả hoạt động thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành Giáo dục
quốc phòng và an ninh ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2 .......................................................................................................... 38
3.2. Những biện pháp nhằm nâng cao kết quả của hoạt động thực tập sƣ phạm
của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòngvà an ninh ở Trung tâm GDQP&AN
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ................................................................ 39
3.2.1. Sinh viên ngành GDQP&AN phải quán triệt sâu sắc mục tiêu, yêu cầu,
nội dung chƣơng trình đào tạo giáo viên GDQP&AN.................................... 39
3.2.2. Rèn luyện kỹ năng sƣ phạm cho sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng
và an ninh ........................................................................................................ 40
3.2.2.1. Quy trình rèn luyện kỹ năng sƣ phạm cho sinh viên ngành Giáo dục
quốc phòng và an ninh .................................................................................... 40
3.2.2.2. Sinh viên phải không ngừng rèn luyện, bồi dƣỡng kỹ năng chuẩn bị
bài giảng .......................................................................................................... 43
3.2.2.3. Từng sinh viên phải tích cực rèn luyện, bồi dƣỡng kỹ năng thực hành
giảng ................................................................................................................ 46
3.2.3. Nâng cao kỹ năng xử lý tình huống sƣ phạm trong quá trình thực tập
giảng dạy của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ................... 49
3.2.4. Bảo đảm đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, phƣơng tiện dạy học
trong các bài giảng của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh
trong quá trình thực hành và thực tập sƣ phạm............................................... 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG................................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 54
1. Kết luận ....................................................................................................... 54
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 56
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hồ Chí Minh khi bàn về ngƣời giáo viên và quan hệ thầy trò đã khẳng
định: “Thầy cũng nhƣ trò, cán bộ cũng nhƣ nhân viên, phải thật là yêu nghề
mình. Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần
xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Ngƣời thầy giáo tốt - thầy
giáo xứng đáng là thầy giáo - là ngƣời vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không
đăng trên báo, không đƣợc thƣởng huân chƣơng, song những ngƣời thầy
giáo tốt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều rất vẻ vang... Vì vậy,
nghề thầy giáo rất là quan trọng, rất là vẻ vang, ai có ý kiến không đúng về
nghề thầy giáo, thì phải sửa chữa”
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
đã từng đƣợc khẳng định trong các văn kiện Đảng trƣớc đây, đặc biệt là trong
Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI, khẳng định đây không
chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đƣờng đƣa đất nƣớc tiến
lên phía trƣớc, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống.
Trong Văn kiện đại hội XII về giáo dục và đào tạo, Đảng ta đƣa ra
đƣờng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát
triển, mang tính đột phá, khai mở con đƣờng phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục
nƣớc nhà “dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề”
Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, trực thuộc
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đƣợc thành lập theo Quyết định số
2630/QĐ/BGD & ĐT- TCCB ngày 27/7/1999 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và
đào tạo, có nhiệm vụ Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên
các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc;
1
đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng an ninh có chuyên môn, nghiệp vụ
nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đặt ra trong
tình hình mới. Trong đó, nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo viên Giáo dục
quốc phòng và an ninh là vấn đề cấp thiết đang đặt ra trong giai đoạn hiện
nay.
Những tri thức, kỹ năng trang bị cho sinh viên sƣ phạm là hết sức quan
trọng, là cơ sở, nền tảng giúp cho sinh viên phát huy tác dụng trong quá trình
dạy học sau này. Thực tập sƣ phạm là một nội dung đã đƣợc xác định chính
thức trong quy trình đào tạo giáo viên các cấp với dung lƣợng và thời gian
phù hợp ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Thực
tập sƣ phạm sẽ góp phần làm cho sinh viên, ngƣời giáo viên tƣơng lai làm
quen với công tác giảng dạy. Đồng thời thực tập sƣ phạm cũng là một dịp để
sinh viên tiếp xúc với thực tế các nhà trƣờng, tăng thêm lòng yêu nghề, là
hình thức cần thiết để sinh viên áp dụng một cách tích cực những kiến thức đã
học vào thực tế nghề nghiệp, hình thành và củng cố những kỹ năng sƣ phạm
cơ bản. Ngoài thực tập ra, thì thực hành giảng tập tại nhà trƣờng cũng là một
nội dung quan trọng trong quá trình đào tạo giáo viên ở Trung tâm
GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Thực hành giảng tập góp
phần hoàn thiện kỹ năng dạy học, giúp ngƣời học vững vàng, tự tin sau khi ra
trƣờng đảm đƣơng tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. Việc nâng cao chất
lƣợng giảng tập là nội dung quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả giáo dục - đào tạo giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh của Trung
tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Trong những năm qua, Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2 luôn quan tâm đến việc bồi dƣỡng tay nghề, rèn luyện kỹ năng sƣ
phạm cho sinh viên thông qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm
thƣờng xuyên, đặc biệt là chú trọng công tác tổ chức cho sinh viên thực tập.
2
Sinh viên đã thực sự coi đây là một nội dung thiết thực để học tập, hoàn thiện
kỹ năng sƣ phạm của mình, đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà
trƣờng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực tập sƣ phạm vẫn còn những bất cập, hạn
chế về cả nội dung, phƣơng pháp, cả về chuẩn bị và thực hành. Trong công tác
tổ chức, quản lý thực tập sƣ phạm, tuy đã có sự phối hợp giữa Trung tâm
GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 với các trƣờng nơi sinh viên
thực tập, nhƣng sự phối hợp thực hiện đó của các cấp, các trƣờng vẫn còn những
trở ngại nhất định. Công tác đánh giá kết quả thực tập đôi lúc còn mang tính cảm
tính, chƣa thực chất, chƣa phân loại đƣợc trình độ sinh viên một cách chính xác.
Điều này ít nhiều đã ảnh hƣởng đến việc triển khai kế hoạch, đánh giá kết quả
thực tập. Do đó, đặt ra cần phải nâng cao chất lƣợng thực tập, nhất là trong giai
đoạn hiện nay trƣớc yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục đào tạo đòi hỏi
ngƣời giáo viên trong tƣơng lai không chỉ vững về chuyên môn mà còn phải
giỏi về phƣơng pháp, tác phong công tác.
Để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng hoạt động thực tập sƣ phạm, việc xây
dựng nội dung chƣơng trình, lập kế hoạch và đề ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả thực tập sƣ phạm đóng một vai trò hết sức quan trọng. Do đó đề tài:
“Biện pháp nhằm nâng cao kết quả thực tập sư phạm của sinh viên ngành
Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm GDQP&AN Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2” hiện nay là một việc làm cần thiết. Với mục đích giúp
cho hoạt động thực tập của sinh viên có hiệu quả cao, sau đợt thực tập sinh
viên ngành GDQP&AN sẽ nâng cao thêm nhận thức về vị trí, vai trò của
ngành, nhiệm vụ của ngành. Trên cơ sở đó tạo cho sinh viên lòng yêu nghề,
mến trẻ. Từ đó sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh có ý thức
phấn đấu rèn luyện để trở thành ngƣời giáo viên mẫu mực.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của thực tập sƣ phạm, thực trạng và
những vấn đề đang đặt ra, đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lƣợng thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh
ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về thực tập sƣ phạm cho sinh
viên ngành GDQP&AN ở một số trƣờng Trung tâm liên kết cho sinh viên đi
thực tập.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và những vấn đề thực tiễn về hoạt động
thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực tập sƣ phạm của
sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm GDQP&AN
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nhằm nâng cao kết quả thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành
Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên
quan đến kết quả thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng
và an ninh ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
* Phạm vi về khách thể khảo sát: Đề tài thực hiện khảo sát, tọa đàm, xin
ý kiến với các đối tƣợng là CBQL, giảng viên và sinh viên ngành GDQP và
4
AN ở Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
* Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng trong đề tài đƣợc giới hạn
chủ yếu từ năm 2014 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài: đề tài đƣợc xây
dựng dựa trên cơ sở triết học duy vật biện chứng và những quan đểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối của Đảng cộng sản
Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục. Quá trình luận giải các vấn đề
khoa học, đề tài đã tuân thủ các quan điểm tiếp cận hệ thống, quan điểm
lôgíc và quan điểm thực tiễn.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp hệ thống
hóa các tài liệu khoa học, các văn bản pháp quy về đào tạo giáo viên Giáo dục
quốc phòng và an ninh.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát hoạt động thực tập sƣ
phạm và xin ý kiến nhận xét của các giảng viên về kết quả thực tập sƣ phạm của
sinh viên khóa K39, K40.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực tập sƣ phạm
cho sinh viên ngành GDQP&AN; đề xuất đƣợc những biện pháp nhằm nâng
cao kết quả thực tập cho sinh viên ngành GDQP&AN ở Trƣờng ĐHSP Hà
Nội 2 hiện nay có tính thiết thực, khả thi cao.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo và vận dụng
ngay vào trong thực tiễn quá trình thực tập cho sinh viên ngành GDQP&AN ở
Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Trên cơ sở đó,
góp phần nâng cao chất lƣợng thực tập sƣ phạm của sinh viên, cũng nhƣ chất
lƣợng đào tạo giáo viên GDQP&AN của nhà trƣờng đáp ứng tốt với yêu cầu
của thực tiễn đặt ra.
5
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC TẬP
SƢ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ
AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Công tác rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm và thực tập sƣ phạm cho sinh viên ở
các nhà trƣờng đại học, cao đẳng không phải là vấn đề mới. Hoạt động thực tập
sƣ phạm đã đƣợc nhiều tác giả nƣớc ngoài và trong nƣớc đề cập nhƣng ở nhiều
góc độ khác nhau của thực tập sƣ phạm.
Ở Liên Xô cũ, hàng loạt các công trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao
chất lƣợng đào tạo đội ngũ giáo viên đƣợc công bố. Tuy nhiên những công
trình này mới chỉ đề cập đến những phẩm chất, năng lực sƣ phạm và vai trò
của nó đối với hoạt động giảng dạy và giáo dục của ngƣời thầy giáo. Các vấn
đề kỹ năng sƣ phạm nói chung, kỹ năng dạy học và kỹ năng giáo dục nói
riêng đƣợc chú ý, song mới chỉ đƣa ra dạng liệt kê các kỹ năng, chƣa phân
tích sâu biện pháp để hình thành nó.
Tác giả N.I Bôndƣrep trong cuốn “Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác
giáo dục ở trƣờng phổ thông” đã nhấn mạnh vai trò kỹ năng sƣ phạm đối với
nghề thầy giáo và khẳng định rằng: Những kỹ năng đó chỉ đƣợc hình thành và
củng cố trong hoạt động thực tiễn của ngƣời thầy giáo. Ông cho rằng những
yêu cầu về chuyên môn của ngƣời thầy giáo tất nhiên không phải chỉ có những
kiến thức phong phú mà còn phải có những kỹ năng cần thiết để tổ chức và
thực hành công tác giáo dục, vấn đề không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về
Tâm lý học và Giáo dục học mà ở việc vận dụng nó vào thực tế, đây là khó
khăn lớn nhất đối với sinh viên. Muốn làm công tác giáo dục tốt cần phải có kỹ
6
năng giáo dục và phải có thời gian. Vì vậy, giai đoạn ở trƣờng có ý nghĩa to lớn
đối với việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo sƣ phạm cho sinh viên.
Các nghiên cứu của Gutes, Ivanop (những năm 1920) trong lĩnh vực
chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy; các tài liệu hƣớng
dẫn của Bộ Giáo dục Liên Xô 1946, của Cộng hoà Liên bang Nga 1949 về
chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy... dẫn theo
A.I.Piscunôp,
O.A.Apdullina;
Nhƣng
đến
những
công
trình
của
N.V.Cuđơmina và V.A.Onisuc... thì việc chuẩn bị cho sinh viên làm công tác
thực hành giảng dạy mới trở thành hệ thống lý luận và kinh nghiệm vững
chắc. Tuy nhiên, những nghiên cứu về công tác tổ chức thực tập sƣ phạm
chƣa thể coi là hoàn thiện, nhƣ Viện sĩ - Tiến sĩ N.I.Bôndƣrep đã nhận xét:
Cần phải nói rằng, nghề chuyên môn của ngƣời thầy giáo còn đƣợc nghiên
cứu quá ít [6]. Ngoài ra còn một số rất ít tài liệu nghiên cứu, hƣớng dẫn
chuyên biệt về công tác thực hành, thực tập sƣ phạm, những bài viết, những
“ý kiến ban đầu”; “đề xuất sơ bộ” và một số thử nghiệm... trong các trƣờng
Đại học sƣ phạm.
Trong tác phẩm “Một số vấn đề đào tạo giáo viên” của Michel Develay,
tác giả cũng đã sử dụng thuật ngữ thực hành sƣ phạm, ông viết “Việc đào tạo
phải kết hợp chặt chẽ giữa thực hành sƣ phạm với giải thích lý thuyết làm cơ
sở cho thực hành” [12, tr.59], và “lý thuyết là cơ sở cho thực hành”. Với khái
niệm này, thuật ngữ “thực hành sƣ phạm” đƣợc dùng nhƣ trong quy chế thực
hành, thực tập của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong các tài liệu phƣơng Tây có
cuốn “Teaching Practice, handbook” của Roger Gower, Diane Phillips và
Steve Walters. Đây là cuốn sách rất có giá trị không chỉ cho giáo viên sƣ
phạm mà còn cho cả sinh viên, sát thực hơn cả với vấn đề thực tập sƣ phạm
của sinh viên. Trong các cuốn sách này, các tác giả đã chỉ rõ vai trò của luyện
tập dạy học; chỉ rõ các bƣớc của hoạt động dạy học một cách cụ thể để giúp
7
cho sinh viên sự phạm luyện tập, đồng thời định hƣớng cho hoạt động hƣớng
dẫn của ngƣời giáo viên trong các nhà trƣờng đại học sƣ phạm.
Nhƣ vậy, các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục ở nƣớc ngoài đã quan
tâm nhiều đến việc dạy nghề cho ngƣời học ở các trƣờng sƣ phạm, nhƣng họ
mới chỉ nêu ra các giải pháp chung hoặc những vấn đề kỹ năng giảng dạy, kỹ
năng giáo dục trong việc đào tạo và tổ chức thực tập sƣ phạm cho ngƣời học,
còn việc rèn luyện quá trình thực tập sƣ phạm nhƣ thế nào để mang lại hiệu
quả cao thì chƣa đƣợc đề cập đến một cách cụ thể.
Ở trong nƣớc, vấn đề thực tập sƣ phạm hiện đang là yêu cầu cấp bách
đối với các trƣờng sƣ phạm, nếu không chú ý đến vấn đề này hoặc chú ý
không đầy đủ sẽ ảnh hƣởng không nhỏ tới quy trình đào tạo ngƣời giáo viên ở
các trƣờng sƣ phạm. Do nhận thức đƣợc ý nghĩa tầm quan trọng của thực tập
sƣ phạm trong quy trình đào tạo ngƣời giáo viên đã đƣợc các nhà khoa học
giáo dục, các cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy trong các nhà trƣờng sƣ phạm
quan tâm nghiên cứu ở các góc độ, nội dung, hình thức khác nhau. Từ sự tích
luỹ các kinh nghiệm, cải tiến các công trình về thực hành - thực tập sƣ phạm
đã đề cập nhƣ: “Kiến tập và thực tập sƣ phạm” của Nguyễn Đình Chỉnh và
Phạm Trung Thanh (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Chính trị Quốc Gia,
2001)[8]. Trong tài liệu này, tác giả đã đề cập đến các vấn đề cơ bản về tổ
chức thực tập sƣ phạm nhƣ: thế nào là năng lực sƣ phạm, cấu trúc của năng
lực sƣ phạm và các phƣơng pháp hình thành và phát triển năng lực sƣ phạm,
đƣa ra các hình thức thực tập sƣ phạm khác nhau nhƣ: thực tập sƣ phạm có
trƣởng đoàn là giáo viên trƣờng sƣ phạm; hình thức gửi thẳng sinh viên về
các trƣờng phổ thông. Ngoài ra tác giả còn phân tích kỹ vai trò và vị trí của
thực tập sƣ phạm trong việc đào tạo giáo viên, nêu lên các nguyên tắc cơ bản
trong việc tổ chức thực tập sƣ phạm, nhiệm vụ và nội dung thực tập sƣ phạm;
tổ chức và lãnh đạo công tác thực tập sƣ phạm. Nhìn chung tác giả đã đề cập
8
đến nhiều vấn đề cơ bản trong tổ chức thực tập sƣ phạm nhƣng chƣa đề ra
đƣợc các biện pháp nâng cao kết quả thực tập sƣ phạm cho sinh viên.
Một tài liệu có thể đƣợc coi là cẩm nang của sinh viên sƣ phạm là “Hỏi đáp
về thực tập sƣ phạm” của nhiều tác giả do Bùi Ngọc Hồ chủ biên (1993)[20].
Trong tài liệu đã đặt ra nhiều vấn đề bổ ích và thiết thực đối với sinh viên trong
học tập, rèn luyện cũng nhƣ thực tập sƣ phạm: xác định kiến thức, kỹ năng, thái
độ của thực tập sƣ phạm; vai trò, ý nghĩa của thực tập sƣ phạm; quy trình, nội
dung thực tập sƣ phạm; tác dụng và cách ghi nhật ký thực tập sƣ phạm...
Luận án “Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng giảng dạy cơ bản
trong các hình thức thực hành - thực tập sƣ phạm” của tác giả Trần Anh Tuấn
(1995)[35]. Đây là công trình nghiên cứu công phu của tác giả trên phạm vi
rộng, dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn, có sức thuyết phục lớn. Luận
án đã phản ánh những vấn đề thực tế, nhiều mặt của công tác thực hành - thực
tập sƣ phạm ở các trƣờng sƣ phạm; thực trạng công tác thực hành - thực tập sƣ
phạm; các kỹ năng dạy học cơ bản, vấn đề rèn luyện và quy trình tập luyện các
kỹ năng đó thông qua hoạt động thực hành - thực tập sƣ phạm. Nhƣng tác giả
cũng chỉ dừng lại ở chỗ chỉ ra thực trạng, nguyên nhân của thực tập sƣ phạm.
Trong bài “Đánh giá kết quả thực tập sƣ phạm hiện nay”, tác giả Phạm
Hồng Quang (1998)[28] đã khẳng định vai trò quan trọng của đánh giá trong
việc tổ chức thực tập sƣ phạm, việc xây dựng hoàn thiện các nội dung,
phƣơng pháp đánh giá thực tập sƣ phạm là vấn đề tồn tại trong thực tiễn chƣa
giải quyết đƣợc... đòi hỏi các nhà giáo dục, đặc biệt là lãnh đạo các trƣờng sƣ
phạm cần quan tâm giải quyết.
Một tài liệu có giá trị, làm cơ sở cho một số trƣờng sƣ phạm cải tiến,
đổi mới về thực tập sƣ phạm là “Quy chế thực tập sƣ phạm” Hà Nội (1999)
của tác giả Phạm Viết Vƣợng. Nội dung tài liệu là những điều có tính chất
quy định về các mặt của thực tập sƣ phạm, những tập thể và cá nhân tham
9
gia thực hiện đợt thực tập sƣ phạm.
Có nhiều ý kiến khác nhau về chất lƣợng thực tập sƣ phạm, song tập
trung nhất là kiến nghị phải đổi mới một cách cơ bản công tác thực tập sƣ
phạm trong đó các khâu quan trọng nhất là: khâu chuẩn bị, cách tiến hành
thực tập sƣ phạm, cách đánh giá thực tập sƣ phạm.
Nhận xét: Hƣớng nghiên cứu quá trình thực tập sƣ phạm trong các nhà
trƣờng sƣ phạm nói chung và ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 nói riêng còn ít, đặc biệt chƣa có ai nghiên cứuchuyên sâu
nhằm nâng cao kết quả quá trình thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành
GDQP&AN ở Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Đây là lý do tôi chọn đề tài: “Biện pháp nhằm nâng cao kết quả thực tập sư
phạm của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm
GDQP&AN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Thực tập sư phạm và thực hành sư phạm
Thực tập: Tập làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý
thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên môn.
Là dạng hoạt động thực tiễn sau phần học lý thuyết nhằm mục đích cụ
thể hóa và củng cố kiến thức, phát triển khả năng quan sát, nhận thức, hình
thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống tự lập trong tƣơng lai của
sinh viên. Thực tập một cách có hệ thống, thƣờng xuyên là phƣơng thức quan
trọng nhất đảm bảo nguyên tắc giáo dục “lý luận liên hệ với thực tiễn”. Nội
dung và hình thức thực tập thay đổi theo đặc thù của mỗi môn học.
Thực tập sư phạm: hoạt động vận dụng những tri thức khoa học về
chuyên môn, nghiệp vụ của sinh viên vào việc luyện tập giảng dạy và giáo
dục học nhằm hình thành năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên tƣơng lai.
Trong lúc tiến hành thực tập sƣ phạm, sinh viên tập làm nhiệm vụ của một
10
giáo viên một cách trọn vẹn.
Thực hành sư phạm: là hình thức thực hành về các kỹ năng trong huấn
luyện dạy học của sinh viên. Đây là hình thức giữ vai trò rất quan trọng,
không thể thiếu đƣợc trong chƣơng trình đào tạo của các trƣờng sƣ phạm.
Thực tập sƣ phạm sẽ giúp cho các sinh viên đào tạo giáo viên có những
hiểu biết về kỹ năng sƣ phạm, phục vụ tốt cho quá trình chỉ huy, lãnh đạo
và hoạt động nghề nghiệp chuyên môn của mình[4, tr.298].
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “Hình thức thứ nhất là tổ chức cho sinh
viên thực hành ngay trong trƣờng sƣ phạm và trong các trƣờng thực hành, ta
quen gọi là rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm thƣờng xuyên do giáo viên bộ môn
Tâm lý giáo dục và phƣơng pháp giảng dạy phụ trách. Rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm thƣờng xuyên cần đƣợc coi là hình thức cơ bản. Ở đây ta có thể “bóc tách”
các loại lỹ năng để tổ chức cho sinh viên một cách cẩn thận, trƣớc hết tập vào
các kỹ năng cơ bản, rồi sau đó tập các kỹ năng chuyên sâu. Các hoạt động này
có thể tiến hành trong một thời gian dài, với một chƣơng trình chủ động, dễ kiểm
soát, khi cần có thể lặp lại các bài luyện tập cho đến khi thuần thục” [39, tr.349].
Thực hành sƣ phạm của sinh viên là quá trình vừa có tính chất học tập lại
vừa có tính chất tập sự, ngƣời học vừa phải hoàn thành các nội dung chƣơng
trình huấn luyện theo kế hoạch đã xác định, lại vừa đƣợc “đóng vai” ngƣời
thầy giáo. Ngƣợc lại việc hoàn thành nhiệm vụ giảng tập cũng chính là đã
hoàn thành một nội dung trong chƣơng trình giáo dục - đào tạo. Do có tính
chất đó nên để có kết quả cao trong quá trình giảng tập đòi hỏi phải có sự
quan tâm, theo dõi, giúp đỡ của tất cả các lực lƣợng tham gia vào quá trình
giảng tập, trong đó khoa chủ quản, giảng viên phụ trách và đội ngũ cán bộ
quản lý có vai trò hết sức quan trọng, mặt khác phải phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động, độc lập sáng tạo và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều
chỉnh và khắc phục những sai sót của ngƣời học trong quá trình giảng tập.
11
Thực hành và thực tập có những nét chung, song giữa chúng cũng có
những điểm khác nhau. Thực hành là hình thức luyện tập, làm các bài tập
cốt là để ngƣời học ứng dụng lý thuyết vào thực tế sau những bài giảng,
phần học, môn học... với nghĩa rộng hơn, nó còn bao gồm cả thực tập, diễn
tập. Thực tập là một hình thức của thực hành, nhƣng ở trình độ cao hơn; nó
giúp ngƣời học vận dụng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng đƣợc lĩnh hội trong quá
trình học tập vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra theo chức trách, nhiệm vụ
mà ngƣời học sẽ đảm nhiệm sau khi ra trƣờng.
1.2.2. Quá trình thực tập sư phạm
Theo từ điển giáo dục học: thực tập sƣ phạm, loại hoạt động thực tiễn
của sinh viên tại trƣờng phổ thông sau phần học lý thuyết về nghề sƣ phạm
(tâm lý học, giáo dục học, phƣơng pháp dạy học bộ môn) nhằm mục đích
củng cố và nâng cao nhận thức và lòng yêu nghề dạy học, áp dụng các kiến
thức thực tiễn, rèn luyện kỹ năng giảng dạy, công tác chủ nhiệm. Thực tập
sƣ phạm là một phần không thể thiếu đƣợc trong chƣơng trình, kế hoạch đào
tạo giáo viên và đƣợc bố trí vào những thời gian tập trung thích hợp có sự
phối hợp với nơi tiếp nhận sinh viên về thực tập. Nội dung thực tập sƣ phạm
đòi hỏi vận dụng tổng hợp các kiến thức nghiệp vụ đƣợc trang bị vào hoạt
động cụ thể theo từng loại hình công tác giáo dục và giảng dạy. Sinh viên
cần đƣợc hoà mình vào tập thể sƣ phạm, tự coi là một thành viên của từng tổ
bộ môn và nhà trƣờng. Tuy nhiên sinh viên phải có ngƣời hƣớng dẫn thực
tập cụ thể, chính thức, thƣờng xuyên. Ngƣời hƣớng dẫn thƣờng là cán bộ
giảng dạy có trình độ sƣ phạm cần thiết, nhƣng trong một số trƣờng hợp,
điều kiện nhất định có thể là giáo viên bộ môn tại cơ sở thực tập. Trong quá
trình thực tập sinh viên có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ kế hoạch dự giờ, lên
lớp, làm chủ nhiệm vv... Đồng thời có thể tuỳ theo khả năng, nguyện vọng
tiến hành công tác nghiên cứu theo đề tài lựa chọn. Từng công việc thực tập
12
và nghiên cứu cụ thể sinh viên phải ghi vào nhật ký thực tập, đƣợc đƣa ra
trao đổi trong nhóm hoặc tổ bộ môn, đƣợc tập thể và ngƣời hƣớng dẫn nhận
xét, đánh giá. Sau mỗi đợt thực tập tiến hành tổng kết công tác của từng sinh
viên và cho điểm đánh giá hai mặt cơ bản là lên lớp và chủ nhiệm. Điểm
thực tập sƣ phạm là điểm tốt nghiệp của sinh viên [19, tr.380-381].
Theo từ điển Giáo dục học Quân sự: thực tập, sự vận dụng tổng hợp kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo đƣợc lĩnh hội trong quá trình học tập vào giải quyết các
nhiệm vụ đặt ra theo chức trách mà sau khi ra trƣờng ngƣời học sẽ đảm
nhiệm. Thực tập đƣợc tiến hành theo kiểu “nhập vai, tập làm” trên các cƣơng
vị. Thực tập đƣợc diễn ra trong cả nhà trƣờng và đơn vị và chỉ đƣợc tiến hành
trong một thời gian nhất định khi ngƣời học đã đƣợc trang bị một lƣợng tri
thức cần thiết, phù hợp, đáp ứng với “vai” đƣợc phân công [4, tr.301].
Từ các khái niệm của từ điển và của một số nhà khoa học trên, qua
nghiên cứu thực tiễn về thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành GDQP&AN ở
Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, theo tác giả thì:
quá trình thực tập sư phạm là giai đoạn người học vận dụng những kiến
thức lý thuyết về nội dung và phương pháp của môn học vào thực tế giảng
dạy thông qua một hình thức sư phạm cụ thể nhằm rèn luyện các kỹ năng sư
phạm, củng cố kiến thức lý thuyết, phát triển năng lực sư phạm toàn diện
theo yêu cầu mục tiêu đào tạo.
1.3. Mục đích, vai trò thực tập sƣ phạm
1.3.1. Mục đích của thực tập sư phạm
Là củng cố kiến thức lý thuyết đã học, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sƣ
phạm, chuẩn bị tâm lý nghề nghiệp sƣ phạm, phát triển trí tuệ bổ sung cho
kiến thức lý thuyết đã học.
Thực tập sƣ phạm là một khâu hết sức quan trọng, là hình thức rèn luyện,
giáo dục không thể thiếu trong quy trình đào tạo ngƣời giáo viên nói chung và
13
giáo viên GDQP&AN nói riêng, là điều kiện để góp phần vào việc hình thành
tay nghề cho ngƣời giáo viên trong tƣơng lai nhằm vận hành, đƣa tri thức lý
luận vào thực tiễn, gắn lý thuyết với thực hành; thực tập sƣ phạm là môi
trƣờng sƣ phạm giúp sinh viên sƣ phạm có những trải nghiệm thực tế về nghề
nghiệp của mình, là môi trƣờng hiện thực hóa các phẩm chất, lý tƣởng nghề
nghiệp trong sáng và các năng lực, các kỹ năng nghề nghiệp giúp cho sinh
viên sƣ phạm có thể bƣớc vào nghề một cách vững vàng, “Giáo viên là nhân
tố quyết định chất lƣợng giáo dục và đƣợc xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có
đủ đức, tài”[13, tr.38-39].
Thực tập sƣ phạm giúp sinh viên củng cố, mở rộng những kiến thức
chuyên môn và hệ thống hóa chúng. Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và giải quyết
độc lập những nhiệm vụ ngang với yêu cầu đặt ra cho các nhà chuyên môn có
trình độ cao. Thực tập sƣ phạm tạo cơ hội hình thành những khă năng lao
động sƣ phạm sáng tạo của sinh viên, những phẩm chất, tình cảm, nhân cách
của ngƣời giáo viên tƣơng lai. Thực tập sƣ phạm có vai trò quan trọng làm
hình thành và phát triển xu hƣớng nghề nghiệp đúng đắn cho các nhà giáo
tƣơng lai. Nó góp phần nâng cao, phát triển hứng thú, năng lực nghề nghiệp,
lòng say mê, rèn luyện năng lực chuyên môn và tay nghề cho sinh viên, trên
cơ sở đó hình thành lý tƣởng và lƣơng tâm nghề nghiệp ngƣời thầy giáo.
1.3.2. Vai trò của thực tập sư phạm
Thực tập sƣ phạm là đợt thực tập cuối khóa có tính chất toàn diện, tổng
hợp. Nó là một giai đoạn quan trọng nhằm kiểm tra sự chuẩn bị về mặt lý luận
và thực hành của giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh đối với việc độc
lập công tác của họ và hình thành những khả năng rộng lớn trong việc sáng
tạo giải quyết những công việc của cá nhân ngƣời giáo viên tƣơng lai. Kiến
tập và thực tập sƣ phạm có vai trò quan trọng làm hình thành và phát triển xu
hƣớng nghề nghiệp đúng đắn cho sinh viên.
14
Thực tập sƣ phạm tập trung có tác dụng giúp các nhà trƣờng sƣ phạm,
Trung tâm GDQP&AN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 với các nhà
trƣờng nơi sinh viên thực tập sƣ phạm nhìn lại kết quả đào tạo, có những
nhận định chính xác hơn về chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng giáo viên, hiệu
quả giáo dục, trên cơ sở đó đề ra phƣơng hƣớng cải tiến công tác đào tạo
giáo viên.
Thực tập sƣ phạm là một giai đoạn quan trọng nhằm kiểm tra sự chuẩn
bị về mặt lý luận và thực hành của sinh viên sƣ phạm với việc độc lập công
tác của họ, hình thành khả năng sáng tạo trong công việc của ngƣời giáo
viên trong tƣơng lai: “kết hợp đào tạo tại trƣờng lớp với việc rèn luyện trong
thực tiễn công tác”
Mặt khác, qua các đợt thực tập sƣ phạm sẽ góp phần gắn kết giữa nhà
trƣờng sƣ phạm với các cơ sở thực tập sƣ phạm, tạo ra sự phối hợp nhịp
nhàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đợt thực tập sƣ phạm có một ý
nghĩa rất lớn, nó góp phần làm cho việc xác định các kỹ năng cơ bản, các kỹ
năng bổ trợ của ngƣời sinh viên, thực tập sƣ phạm vạch ra đƣợc các chuẩn
đánh giá (kiến thức và kỹ năng) đƣợc chính xác. Và chính đó là cơ sở để ban
Phòng Đào tạo quản lý sinh viên và Ban Giám đốc Trung tâm kiểm tra, đánh
giá đƣợc đúng trình độ sinh viên thực tập, tránh đƣợc tình trạng phổ biến là
xếp loại và cho điểm thực tập sƣ phạm của sinh viên trong nhiều năm qua
chƣa phản ánh đúng năng lực thực tế của sinh viên, đa số đạt loại giỏi và khá.
1.4. Nội dung hoạt động thực tập sƣ phạm của sinh viên ngành Giáo dục
quốc phòng và an ninh
1.4.1. Nội dung hoạt động thực tập sư phạm đợt 1 của sinh viên ngành
GDQP&AN
- Nắm đƣợc thực tế giáo dục, cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động của
trƣờng học, của tổ chuyên môn; nắm đƣợc chức năng, nhiệm vụ của ngƣời
15
giáo viên, qua đó hình thành tình cảm nghề nghiệp, thúc đẩy quá trình tự rèn
luyện của sinh viên.
- Nắm đƣợc nội dung các công việc của ngƣời giáo viên chủ nhiệm; vận
dụng kiến thức đã trang bị vào thực tiễn: tìm hiểu đối tƣợng và môi trƣờng
giáo dục; Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục đối với HS lớp chủ nhiệm,
xử lý các tình huống sƣ phạm xảy ra trong và ngoài lớp học, từ đó hình thành
và phát triển năng lực giáo dục.
- Nắm đƣợc nội dung các công việc của ngƣời giáo viên bộ môn. Vận
dụng kiến thức đã trang bị vào thực tiễn: thiết kế bài học; dự giờ đánh giá; tổ
chức thực hiện kế hoạch bài học, từ đó hình thành và phát triển năng lực dạy
học.
- Biết tự đánh giá, rút kinh nghiệm về năng lực giáo dục và năng lực dạy
học của bản thân, từ đó có kế hoạch học tập, rèn luyện.
1.4.1.1. Thực tập công tác giáo viên chủ nhiệm
Nội dung 1. Tìm hiểu tình hình giáo dục ở địa phƣơng trƣờng thực tập,
cơ cấu tổ chức của một trƣờng học, tình hình hoạt động của các tổ chuyên
môn, đội ngũ cán bộ giáo viên và truyền thống của trƣờng, tìm hiểu chức
năng, nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm. Tùy từng chuyên ngành cụ thể
có thể bổ sung thêm những nội dung phù hợp. Đoàn thực tập đƣợc nghe các
báo cáo:
• Báo cáo về tình hình trƣờng thực tập.
• Báo cáo về công tác Đoàn TNCS HCM.
• Báo cáo về công tác giảng dạy.
• Báo cáo về công tác chủ nhiệm lớp.
Nội dung 2. Nắm tình hình lớp đƣợc phân công thực tập chủ nhiệm:
- Qua hồ sơ, giáo viên, phụ huynh,…
- Dự giờ của giáo viên bộ môn;
16
- Ghi đặc điểm của lớp, học sinh.
Nội dung 3. Công tác trực trƣờng (giám thị): Tìm hiểu công việc của
ngƣời trực trƣờng trong một ngày.
Nội dung 4. Trực tiếp tham gia làm chủ nhiệm một lớp
- Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm cho từng tuần, từng tháng, cả đợt (một
mặt đề ra các kế hoạch cụ thể về thời gian, công việc, mặt khác cần đƣa ra
biện pháp thực hiện).
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Dự tiết sinh hoạt lớp cuối tuần do giáo viên chủ nhiệm lớp chủ trì từ đó
chủ động tổ chức, điều khiển giờ sinh hoạt lớp và các hoạt động phong trào
của lớp chủ nhiệm ở các tuần tiếp theo.
Nội dung 5. Công tác Đoàn
- Tìm hiểu hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở trƣờng thực tập
và lớp chủ nhiệm.
Các bƣớc tiến hành:
- Sinh viên lập kế hoạch công tác chủ nhiệm nộp cho giáo viên hƣớng
dẫn để giáo viên hƣớng dẫn góp ý, sau đó triển khai thực hiện kế hoạch và rút
kinh nghiệm theo nhóm.
- Căn cứ vào kết quả thực tập công tác chủ nhiệm của sinh viên, giáo
viên hƣớng dẫn đánh giá cho điểm theo tuần thực tập chủ nhiệm vào phiếu
đánh giá của sinh viên theo Phiếu số 3(Phụ lục).
1.4.1.2. Thực tập giảng dạy
- Nội dung 1: Tìm hiểu công tác giảng dạy và dự giờ mẫu
* Chƣơng trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên tổ bộ môn, cách đánh
giá xếp loại giờ dạy của giáo viên, các văn bản, hồ sơ của học sinh và quy chế
kiểm tra, thi và cho điểm, ghi học bạ…
* Mỗi sinh viên phải tham gia kiến tập 1 tiết dạy mẫu của giáo viên bộ
17