Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu nội dung cơ bản về xây dựng nền quốc phòng toàn dân đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.07 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

KIỀU THỊ THÙY LINH

NGHIÊN CỨU NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ
XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN
DÂN ĐÁP ỨNG NHIỆM VỤ BẢO VỆ TỔ
QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Đại tá. ThS HÀ MẠNH HÙNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Đại tá. Thạc sĩ Hà
Mạnh Hùng - Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục quốc phòng và An ninh.
Đồng thời, em còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy giáo trong Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và An ninh – Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2,
sự động viên, khích lệ của gia đình và những người thân trong suốt quá trình
tìm hiểu và nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý
báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả
nghiên cứu và do sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp này không trùng với các kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Kiều Thị Thùy Linh


KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

ANND

An ninh nhân dân

2

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


3

GDQP&AN

Giáo dục quốc phòng và an ninh

4

NXB

Nhà xuất bản

5

NCKH

Nghiên cứu khoa học

6

QPTD

Quốc phòng toàn dân

7

THPT

Trung học phổ thông


8

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
7. Kết cấu khóa luận .......................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NỘI DUNG XÂY DỰNG
NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận về xây dựng nền quốc phòng toàn dân ................................. 5
1.1.1. Truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam................. 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nền quốc phòng toàn dân .......................... 6
1.2. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài..................................................... 10
1.2.1. Khái niệm quốc phòng .......................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm về nền quốc phòng toàn dân ................................................ 12
1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng nền quốc phòng
toàn dân đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới .................. 14
1.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối
với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong tình hình mới .................. 14

1.3.2. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế
trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh, đáp ứng yêu
cầu bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống ...................................................... 15


1.3.3. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, nhất là Quân đội nhân dân vững
mạnh, có chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu cao, làm nòng cốt xây
dựng nền quốc phòng toàn dân ....................................................................... 17
Chƣơng 2. NGHIÊN CỨU NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG NỀN
QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN ĐÁP ỨNG NHIỆM VỤ BẢO VỆ TỔ
QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG GIAI ĐOẠN CÁCH
MẠNG HIỆN NAY ....................................................................................... 20
2.1. Những nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân .................. 20
2.1.1. Xây dựng tiềm lực quốc phòng ............................................................. 21
2.1.1.1. Xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần. ............................................. 21
2.1.1.2. Xây dựng tiềm lực kinh tế. ................................................................. 25
2.1.1.3. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ........................................ 28
2.1.1.4. Xây dựng tiềm lực quân sự. ............................................................... 30
2.1.2. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân góp phần thực hiện thắng lợi
chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới .............................................. 33
2.2. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân
dân ................................................................................................................... 36
2.3. Quan điểm của Đảng về định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .............................................................. 38
2.4. Vận dụng nội dung cơ bản về xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong
quá trình dạy và học môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh .................... 40
2.4.1. Về phía nhà trường Trung học phổ thông ............................................. 40
2.4.2. Về phía giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục quốc phòng và an ninh 42
2.4.3. Về phía học sinh Trung học phổ thông ................................................. 43
KẾT LUẬN .................................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giữ gìn, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia và trật tự an toàn xã hội là
công việc quan trọng mà bất kì quốc gia nào cũng đặt lên hàng đầu. Đất nước
ta ngay từ những ngày đầu thành lập đã rất coi trọng công cuộc xây dựng nền
quốc phòng toàn dân cho mình, đó là nguyên nhân chính để đánh bại hai đế
quốc mạnh nhất là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ để giành độc lập dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, điều mà nhân dân ta mong đợi.
Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội
dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa được hình thành và phát triển trong quá trình đấu tranh cách mạng
của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là sự kế thừa
và phát triển mới của Tổ quốc, đất nước, dân tộc và con người Việt Nam suốt
chiều dài lịch sử mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước trong điều kiện mới.
Thực tiễn sau ba mươi năm đổi mới cho thấy, không thể có thắng lợi to
lớn của công cuộc đổi mới đất nước nếu không kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây
dựng chủ nghĩa xã hội với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Hai
nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong mối quan hệ biện
chứng. Bảo vệ độc lập dân tộc, an ninh quốc gia gắn liền với bảo vệ xã hội
chủ nghĩa, chế độ xã hội chủ nghĩa và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ðó là quan điểm, là vấn đề có tính nguyên tắc quyết định thành công của sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Bảo vệ Ðảng và tăng cường vai trò lãnh đạo của Ðảng, bảo vệ Nhà
nước, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân. Ðó là những thành
công nổi bật của nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong sự nghiệp đổi mới. Xây
dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh có
ý nghĩa quyết định giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và môi

1


trường hòa bình của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc
đổi mới giành thắng lợi.
Ngày nay, đất nước chúng ta đang chuyển mình đổi mới trên tất cả các
lĩnh vực, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm đưa nước ta trở thành nước tiên tiến trên thế
giới. Để bảo vệ những thành quả mà đất nước ta đã đạt được trong những năm
qua Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh công cuộc xây dựng nền
quốc phòng toàn dân (QPTD) trong thời đại mới.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân có vị trí chiến lược quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước, nó thể hiện sức mạnh của một dân
tộc, xây dựng nền QPTD là xây dựng lực lượng kinh tế, chính trị, quân sự,
hoạt động đối nội, đối ngoại… Nền QPTD có nhiệm vụ ngăn chặn đẩy lùi đập
tan mọi âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài
nước giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Xuất phát từ những lí do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân đáp ứng nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận về xây dựng nền QPTD; những quan
điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền QPTD, để vận dụng vào sự
nghiệp giáo dục trong các nhà trường Trung học phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản về xây dựng nền quốc phòng toàn
dân đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Vận dụng nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo.


2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân đáp ứng nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung cơ bản về xây dựng nền quốc phòng toàn dân từ
Đại hội VI của Đảng 12/1986 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp lí luận
Tổng hợp và phân tích tài liệu liên quan đến GDQP&AN, đặc biệt là
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, sau đó lập luận chứng minh sự cần thiết
xây dựng nền quốc phòng toàn dân từ lịch sử đấu tranh của dân tộc và trong
công cuộc bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử
Nghiên cứu các tư liệu lịch sử, các phim tài liệu về việc xây dựng và
củng cố nền quốc phòng toàn dân.
5.3. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu tiến hành tổng hợp lại những thành
quả của việc xây dựng và hoạt động của nền quốc phòng toàn dân để rút ra
những kết luận, những bài học kinh nghiệm áp dụng vào trong nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay.
5.4. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà
nước, sách chuyên khảo, giáo trình và các tài liệu khác để phân tích tổng hợp
hệ thống những thông tin có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa khoa học

3


Đóng góp khung lí luận về nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, qua đó làm rõ ý nghĩa, nội dung, biện pháp xây dựng nền quốc phòng
toàn dân đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong
giai đoạn cách mạng hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần vào việc nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của
nền quốc phòng toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Là tài liệu để học sinh, sinh viên, giáo viên tham khảo vận dụng trong
quá trình học tập, công tác giảng dạy ở trường THPT.
7. Kết cấu khóa luận
Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 2
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về nội dung xây dựng nền Quốc
phòng toàn dân.
Chương 2: Nghiên cứu nội dung cơ bản về xây dựng nền Quốc phòng
toàn dân đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NỘI DUNG XÂY DỰNG
NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN
1.1. Cơ sở lí luận về xây dựng nền quốc phòng toàn dân
1.1.1. Truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam

Từ thời Cổ đại đến Trung cổ đến Cận đại rồi đến thời đại ngày nay,
chúng ta thấy rõ bất cứ quốc gia độc lập nào chỉ chăm lo dựng đất nước mà
coi nhẹ, xao nhãng vấn đề giữ nước thì đều bị động về chiến lược, hoặc bị thất
bại ngay từ đầu hoặc bị kẻ thù thôn tính. Dựng nước phải đi đôi với giữ nước
đó là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta qua mấy ngàn năm lịch sử.
Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành cho dân
tộc Việt Nam các giá trị truyền thống dân tộc phong phú, bền vững. Từ thời
Hùng Vương buổi đầu dựng nước đã có nhiều thế lực xâm lược nước ta. Trải
qua hàng nghìn năm dưới chính sách đô hộ của bọn phong kiến phương Bắc,
ông cha ta vẫn kiên cường giữ đất, giữ làng, giữ gìn phong tục tập quán tốt
đẹp từ buổi đầu dựng nước, giữ nước. Khi có thời cơ thì đứng lên đánh đuổi
quân xâm lược, giải phóng đất nước. Trong thời gian dài đất nước ta phát
triển, tồn tại trong điều kiện là quốc gia phong kiến độc lập, nhưng vẫn luôn
phải đối mặt với những cuộc xâm lược từ bên ngoài. Đến thế kỉ XIX dân tộc
ta phải đối đầu với thực dân Pháp, phát xít Nhật, đế quốc Mỹ.
Những trang sử vẻ vang của dân tộc từ thời phá Tống, bình Nguyên,
kháng Minh, đạp Thanh đến đánh Pháp, đuổi Nhật, chống Mỹ để giải phóng
dân tộc. Những chiến công hiển hách đó đã kết thành truyền thống bất khuất
của dân tộc. Cũng từ những thắng lợi vẻ vang đó đã bảo vệ được độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ cuộc sống ấm no, tự do, hạnh

5


phúc của nhân dân, đưa đất nước ta phát triển ngày càng bền vững, tiếng tăm
lừng lẫy, để lại cho dân tộc ta niềm tự hào và những kinh nghiệm quý báu.
Có thể khẳng định rằng: công cuộc dựng nước và giữ nước, nhân dân ta
đã giành được nhiều thắng lợi to lớn là nhờ có tinh thần yêu nước, đặc biệt là
tinh thần đoàn kết chung sức, đồng lòng quyết tâm đánh thắng mọi kẻ thù
xâm lược của nhân dân Việt Nam. Nhà nước phong kiến Việt Nam đã đề ra

đường lối trị nước và kháng chiến đúng đắn. Đó là chiến tranh nhân dân, toàn
dân đánh giặc; đường lối lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống
mạnh; kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, binh
vận. Từ đó đã phát huy được mọi tiềm lực của đất nước và trí sáng tạo của
nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước.
Truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, đó là kinh nghiệm
quý báu để Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta tiếp thu, góp phần xây dựng
những quan điểm lý luận về nền quốc phòng toàn dân, làm nên những thắng
lợi vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nền quốc phòng toàn dân
Sự tác động của tình hình thế giới, khu vực đến nhiệm vụ xây dựng
quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới sẽ phức
tạp hơn, rất khó lường. Khẳng định điều này, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII viết: “Trên thế giới, trong những năm tới, tình hình sẽ còn
nhiều diễn biến rất phức tạp, nhưng hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp
tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
tiếp tục được đẩy mạnh. Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự tùy thuộc lẫn
nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn ngày càng tăng, cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ
và thách thức đối với mọi quốc gia” [7, tr.70-71].

6


Mặt khác tiếp thu truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói:
“Các vua hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.”
Việt Nam cần tăng cường sức mạnh quốc phòng để bảo vệ vững chắc

độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Đồng thời khi đất nước bước vào thời kì đổi mới trong bối cảnh hết sức
khó khăn là sau ba mươi năm chiến tranh vẫn để lại nhiều hậu quả nặng nề về
kinh tế xã hội, khủng hoảng kéo dài, đặc biệt là sự lạc hậu về kinh tế. Trong
khi đó nước ta còn phải đối mặt với âm mưu xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa
của chủ nghĩa đế quốc ở Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói
chung. Do vậy nước ta phải đối mặt với tình thế hết sức khó khăn. Đối mặt
với sự bao vây của các nước đế quốc và cả các thế lực phản động trong nước.
Bởi vậy nhiệm vụ vô cùng quan trọng là phải xây dựng nền quốc phòng vững
mạnh sẵn sàng chiến đấu chống lại các thế lực thù địch để bảo vệ nền độc lập
của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trước tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng
những yếu tố khó lường đã mở ra cơ hội mới cho Việt Nam, đồng thời cũng
đặt ra những thách thức lớn. Cơ hội mới đó là xu thế hòa bình, hợp tác phát
triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta mở
rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển quốc tế. Mặt khác những thắng lợi
mà nước ta giành được trong sự nghiệp đổi mới đã nâng cao vị thế của nước
ta trên trường quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi như đã nêu với xu thế mới
trong tình hình hiện tại ta cũng phải đối diện với nhiều thách thức lớn như
tình trạng tham nhũng, tụt hậu xa về kinh tế so với các nước khác, đối mặt với

7


chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ. Do đó chúng ta cần nhận
thức rõ những thách thức mà ta phải đối mặt từ đó tìm ra những biện pháp
khắc phục hữu hiệu như:
Nước ta bước vào công cuộc đổi mới với xuất phát điểm thấp và do

chiến tranh kéo dài đã để lại hậu quả nặng nề và chịu sự cạnh tranh ở cả thị
trường trong nước và quốc tế, nguy cơ tụt hậu là rất lớn.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ.
Nhưng vấn đề lớn hiện nay ta phải đối mặt đó là hòa nhập dễ bị hòa tan. Đảng
và Nhà nước ta cần đưa ra đường lối chính sách đúng đắn về mọi mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội... để tránh tình trạng đi chệch hướng, mất đi những
giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta.
Quá trình hội nhập đặt ra nhiều vấn đề mới cho nền quốc phòng, bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh nguy cơ bị đe dọa ngày càng lớn, ngày
càng phức tạp hơn. Do vậy công cụ, biện pháp, hình thức, cơ chế đảm bảo
quốc phòng an ninh cũng cần phải đổi mới thường xuyên. Vấn đề quốc phòng
với an ninh, quốc phòng với kinh tế, xã hội, quốc phòng với đối ngoại đã trở
thành nhiệm vụ vừa cơ bản và lâu dài, vừa cấp bách trước mắt của nước ta
hiện nay. Hội nhập quốc tế trong một thế giới toàn cầu hóa, sự biến động thị
trường cũng như tình hình chính trị khu vực và thế giới sẽ tác động mạnh mẽ
tới thị trường và đời sống chính trị trong nước. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải
có chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn có khả năng dự báo, phân tích tình hình
thế giới và trong nước để phản ứng kịp thời với những tác động tiêu cực và
những biến động ở trong nước và cả thế giới. Tăng cường quốc phòng, an
ninh giữ vững ổn định chính trị - xã hội và đẩy mạnh phát triển kinh tế là
nhiệm vụ phải được tiến hành thường xuyên.

8


Hội nhập quốc tế đối với nước ta không thể tách rời cuộc đấu tranh
chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch chống phá trên tất cả các lĩnh vực. Nguy cơ bị đe dọa độc lập dân tộc,
chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai

trò của nhà nước luôn đặt lên hàng đầu. Mặt khác các nước chủ nghĩa đế quốc
trên thế giới đang không ngừng thực hiện âm mưu chống phá các nước xã hội
chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam. Vì vậy ta cần phải tiếp tục đề cao cảnh giác,
có đường lối xây dựng quốc phòng độc lập, tự chủ vững mạnh.
Trong bối cảnh tình hình tranh chấp chủ quyền biển đảo đang diễn ra
hết sức gay gắt, phức tạp thì vấn đề bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo đối
với nước ta càng đặt ra với yêu cầu cao hơn trong mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc.
Đứng trước tình hình thực tiễn như vậy, nhiệm vụ xây dựng nền quốc
phòng toàn dân vững mạnh vẫn là nhiệm vụ cấp thiết để đối phó với âm
mưu và hành động của các thế lực thù địch, xây dựng đất nước hòa bình,
độc lập, kinh tế phát triển giàu mạnh và bảo vệ thành quả cách mạng mà
nhân dân ta đấu tranh gian khổ mới đạt được để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định:
“Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, của cả hệ
thống chính trị, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ
quyền biển đảo, biên giới, vùng biển; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ
động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế

9


lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống
mang tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống”
[6, tr.81].
Sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận về xây dựng nền quốc phòng toàn dân,

chúng ta biết dân tộc Việt Nam đã đánh thắng biết bao kẻ thù xâm lược, giành
lại độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc. Chúng ta có nhiều kinh nghiệm
trong chiến tranh giải phóng, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm tiến hành xây
dựng nền quốc phòng toàn dân trong hòa bình. Những kết quả đạt được vừa
qua của nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân là điều kiện thuận lợi để
chúng ta tiếp tục củng cố xây dựng nền quốc phòng toàn dân ngày càng vững
chắc và từng bước hiện đại, theo sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong giai đoạn mới là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài
1.2.1. Khái niệm quốc phòng
Theo Từ điển tiếng Việt (2011) khái quát “Quốc phòng là việc giữ gìn
chủ quyền và an ninh đất nước”[10, tr.1040].
Theo Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam (2010) “Quốc phòng là
công cuộc giữ nước của một quốc gia gồm tổng thể hoạt động đối nội, đối
ngoại về quân sự, chính trị, văn hóa, khoa học… của Nhà nước và nhân dân
để phòng thủ đất nước tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối trong đó sức mạnh
quân sự là đặc trưng, nhằm giữ vững hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt
động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới
mọi hình thức và quy mô. Quốc phòng trở thành hoạt động của cả nước, trong
đó lực lượng vũ trang làm nòng cốt. Quốc phòng phải kết hợp chặt chẽ với an
ninh để bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ, quốc phòng, an ninh phải kết hợp
chặt chẽ với kinh tế để bảo vệ và xây dựng đất nước” [3, tr.848].

10


Khoản 1, Điều 3 của Luật quốc phòng (2008) “Quốc phòng là công
cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân
sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt” [14, tr.8].

Từ những quan điểm về Quốc phòng ta thấy:
- Phạm vi hoạt động của quốc phòng rất rộng.
- Chủ thể hoạt động của Quốc phòng là Đảng, Nhà nước, nhân dân.
- Sức mạnh của quốc phòng là sức mạnh tổng hợp.
- Mục đích của quốc phòng là để phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.
Quan niệm mới về quốc phòng ngày nay được mở rộng mang tính toàn
diện hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục sự phiến diện
trong tư duy chỉ nhấn mạnh đến bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
mà phải bảo vệ trên tất cả các lĩnh vực, toàn diện, sâu sắc.
Quốc phòng ngày nay không chỉ có sức mạnh quân sự mà còn bao
gồm sức mạnh phi quân sự trên các lĩnh vực chính trị, tinh thần, kinh tế, văn
hóa, khoa học kĩ thuật, ngoại giao… Quốc phòng ngày nay không chỉ để
ngăn ngừa và sẵn sàng chống chiến tranh xâm lược, xung đột vũ trang mà
trước hết và thượng sách là đánh bại âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa
bình”, ngăn chặn không để xảy ra bạo loạn chính trị, bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch, hạn chế đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, đấu tranh khắc phục
những lực cản nội sinh.
Quốc phòng ngày nay không chỉ có chống giặc ngoại xâm, mà còn phải
đối phó với kẻ thù bên trong. Thù trong, giặc ngoài thường cấu kết với nhau,
vì vậy quốc phòng và an ninh gắn bó chặt chẽ với nhau.
Do đó, không chỉ có xây dựng quốc phòng mà còn cả đấu tranh quốc
phòng.
Sự nghiệp xây dựng, phát triển quốc phòng, an ninh ngày nay là trách
nhiệm của toàn dân, của cả nước, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo

11


của Đảng, sự quản lí của Nhà nước. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta luôn
nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, tích cực chuẩn bị mọi mặt của đất

nước, xây dựng cả thế trận và lực lượng nhằm nhanh chóng dập tắt bạo loạn
lật đổ hoặc thắng kẻ thù nếu xung đột vũ trang hoặc chiến tranh xảy ra.
Tựu chung những quan điểm nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Quốc
phòng là tổng hòa các hoạt động về các mặt của quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích
và an ninh quốc gia, bao gồm cả an ninh sinh tồn và an ninh phát triển.
1.2.2. Khái niệm về nền quốc phòng toàn dân
Theo Luật Quốc phòng (2008) “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh
quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh
thần mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường và ngày
càng hiện đại”.[14, tr.8].
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân là quan điểm cơ bản, nhất quán và
xuyên suốt của Đảng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên
trong từng giai đọan lịch sử khác nhau, nội hàm của quan điểm đó luôn có sự
vận động, phát triển đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Trải qua những năm đầu
thống nhất đất nước (sau năm 1975), hàn gắn vết thương chiến tranh đầy khó
khăn, lại phải tiến hành chiến đấu bảo vệ biên giới, nước ta bước vào một thời
kì mới, thời kì đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự cố gắng, nỗ lực của toàn dân, công cuộc đổi mới đã đạt được những
thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Song, quá trình đổi mới cũng xuất hiện
nhiều vấn đề mới trên tất cả các lĩnh vực cần được tổng kết, đánh giá và rút ra
bài học kinh nghiệm để tiếp tục chỉ đạo thực tiễn; trong đó, nghiên cứu, đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và xây dựng nền quốc phòng toàn
dân là một trong những nội dung quan trọng. Do bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh
thực tế của đất nước trong giai đoạn trước, nên có thể nhận thấy nhận thức

12


của Đảng về quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc lúc này chủ yếu vẫn là tư duy quân
sự và chiến tranh.

Nếu trước đây mục tiêu của quốc phòng được xác định chủ yếu nhằm
đối phó với chiến tranh xâm lược thì càng về sau, mục tiêu này được Đảng ta
nhận thức là để giữ gìn hòa bình, ngăn ngừa và đẩy lùi nguy cơ chiến tranh,
tạo môi trường hòa bình, ổn định để hợp tác và phát triển. Đảng ta cho rằng
một nền quốc phòng tối ưu là không tiến hành chiến tranh, giữ nước phải giữ
từ khi nước chưa nguy, từ thời bình và bản chất của quốc phòng Việt Nam là
hòa bình, tự vệ và chính nghĩa. Đối với sức mạnh quốc phòng, Đảng ta cơ bản
nhất quán quan điểm về sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, kết hợp chặt chẽ
sức mạnh trong nước và sức mạnh cả thời đại.
Theo Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam (2010) “nền quốc phòng
toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, do dân, của dân” phát
triển theo phương hướng: toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường và ngày càng hiện đại, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí, điều
hành của Nhà nước, do nhân dân làm chủ, nhằm giữ vững hòa bình, ổn định
của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ
của các thế lực đế quốc và phản động, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”[3, tr.848].
Qua quá trình nghiên cứu về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chúng
ta thấy được: xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở nước ta chỉ có một mục
đích duy nhất là tự vệ chính đáng, đó là nền quốc phòng vì dân, của dân và
do toàn thể nhân dân tiến hành, được huy động từ sức mạnh của toàn thể dân
tộc, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn rất chặt với nền an ninh nhân dân, bởi vì nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân đều nhằm mục đích bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.

13


1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng nền quốc

phòng toàn dân đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Ðảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động
ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù
địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang
tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ Tổ
quốc là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ
thống chính trị và toàn dân. Như vậy, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân.
1.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các
cấp đối với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong tình hình mới
Đây là yêu cầu quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả xây dựng
nền quốc phòng toàn dân ở mỗi địa phương và trên phạm vi cả nước. Quá
trình tổ chức thực hiện, cấp ủy, chính quyền các cấp phải thường xuyên giữ
vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với sự
nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, phải chú trọng lãnh đạo, chỉ
đạo các cấp, ngành, đoàn thể và các lực lượng phối hợp chặt chẽ, phát huy
sức mạnh tổng hợp để xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh toàn
diện, cả về tiềm lực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quân sự và an ninh và
cả lực lượng, thế trận. Tập trung chăm lo xây dựng hệ thống chính trị, nhất
là tổ chức đảng, chính quyền các cấp vững mạnh, đủ sức lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành công tác quốc phòng và an ninh ở địa phương, cơ sở và trong các
bộ, ngành Trung ương.

14


Đây vừa là yêu cầu quan trọng hàng đầu, vừa là nguyên tắc trong sự

nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân độc lập, tự chủ, tự lực tự cường,
ngày càng hiện đại. Đặc biệt, cần tăng cường giáo dục, rèn luyện, xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung
thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, có phẩm chất đạo đức cách mạng
trong sáng; hết lòng, hết sức vì sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Đồng
thời, tích cực khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; khắc phục những nhận thức lệch
lạc, tư duy kinh tế đơn thuần, dẫn tới thiếu quan tâm đến công tác quốc
phòng. Cấp ủy, chính quyền các cấp còn phải coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo công
tác tuyên truyền, giáo dục quan điểm, đường lối quốc phòng của Đảng; về kết
hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện
nước ta thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế sâu, rộng. Trên cơ sở đó, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, củng cố mối quan hệ, lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và
chế độ; quy tụ và phát huy nhân tố chính trị, tinh thần của các tầng lớp nhân
dân, làm cơ sở xây dựng “thế trận lòng dân” - nền tảng cơ bản của nền quốc
phòng toàn dân - ngày càng vững chắc.
1.3.2. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn
với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống
Thế trận là một trong những nội dung cốt lõi của nền quốc phòng toàn
dân. Trước yêu cầu cao của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới,
chúng ta càng phải coi trọng xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân, trước hết là “thế trận lòng dân” vững chắc ngay từ
cơ sở, từng địa phương và trên phạm vi cả nước. Trong quá trình thực hiện,
cần có sự tham gia tích cực, hiệu quả của các cấp, các ngành, các lực lượng và

15



toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước.
Yêu cầu xây dựng thế trận phải liên hoàn, vững chắc; tổ chức, bố trí lực lượng
và hệ thống thiết bị quân sự, công trình quốc phòng phải hợp lý, bảo đảm tốt
cho lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ trong thời bình và thời chiến.
Các cấp, các ngành, các địa phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện
tốt Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) và Nghị định
152/2007/NĐ-CP của Chính phủ “Về khu vực phòng thủ”. Trong đó, chú
trọng bổ sung quyết tâm, kế hoạch, phương án tác chiến phòng thủ; đầu tư
kinh phí để thực hiện Đề án xây dựng thế trận quân sự, mà trọng tâm là nâng
cấp, quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu
cần - kỹ thuật. Xây dựng khu vực phòng thủ các tỉnh (thành phố) bảo đảm yêu
cầu bảo vệ vững chắc địa bàn tỉnh (thành phố) trong thế trận phòng thủ chung
của quân khu và cả nước, nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong mọi tình huống.
Quá trình xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân và xây dựng khu vực phòng thủ trên từng địa bàn, từng hướng
chiến lược cần quán triệt và thực hiện có hiệu quả quan điểm của Đảng về kết
hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với tăng cường quốc phòng và an ninh
như Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh:
“Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc
phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội trong từng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới,
biển đảo...”. Sự kết hợp đó phải được thể hiện ngay từ quy hoạch tổng thể,
trong kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của từng địa
phương, từng ngành, nhằm đảm bảo mỗi bước phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội là một bước tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh. Các địa phương,
đơn vị quân đội cần tăng cường chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các chương

16



trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nhằm đảm bảo ổn định và nâng
cao đời sống của nhân dân, bảo vệ vững chắc địa bàn, tạo nên thế trận quốc
phòng toàn dân vững chắc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo, nơi “phên
giậu” của Tổ quốc.
1.3.3. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, nhất là Quân đội nhân
dân vững mạnh, có chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu cao, làm
nòng cốt xây dựng nền quốc phòng toàn dân
Đường lối quốc phòng của Đảng ta gồm ba bộ phận hợp thành, đó là:
đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân và tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, Đảng
ta xác định xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện là nhiệm vụ
trọng yếu, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, nhằm bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; trước hết là đẩy lùi, ngăn
chặn chiến tranh và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi quy
mô, hình thức.
Công tác quốc phòng ở các bộ, ngành cần chủ động, bổ sung, hoàn
chỉnh hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng, quân sự trong
phạm vi lĩnh vực quản lý; đồng thời, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cơ sở
trực thuộc thực hiện đạt hiệu quả, chất lượng cao.
Tiếp tục xây dựng lực lượng dự bị động viên “hùng hậu”; nâng cao chất
lượng, nhất là chất lượng về chính trị, chất lượng chuyên nghiệp quân sự, đáp
ứng yêu cầu chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Trong đó, tập
trung thực hiện tốt công tác quản lý cả con người và phương tiện, trang bị;
thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên hàng năm; có
kế hoạch động viên công nghiệp phù hợp, bảo đảm tận dụng được thành tựu
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

17



Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo phương châm “vững mạnh,
rộng khắp”; có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, trước hết
là chất lượng chính trị; tổ chức biên chế tinh, gọn, chặt chẽ; trang bị, vũ khí
phù hợp; được giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện,
thiết thực, từng bước nâng cao khả năng chiến đấu, thực sự là lực lượng chính
trị tin cậy của cấp ủy, chính quyền và nhân dân, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở địa phương, cơ sở. Trên cơ sở Luật Dân
quân tự vệ, các địa phương nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ dân
quân tự vệ; gắn công tác xây dựng cán bộ quân sự xã (phường, thị trấn) với
công tác xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân là tư tưởng chỉ đạo nhất quán,
xuyên suốt của Đảng ta đối với cách mạng Việt Nam. Để tiếp tục xây dựng
nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, đòi hỏi cấp ủy, chỉ huy các cấp phải
tiếp tục quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của Quân ủy
Trung ương; tập trung xây dựng tiềm lực mọi mặt của đất nước; nhất là xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến
đấu cao, thực sự là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn
dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình
hình mới.

18


Tiểu kết chƣơng 1
Thực tiễn đã chứng minh phát huy sức mạnh tổng hợp để tiến hành
cách mạng là quy luật giành thắng lợi của cách mạng Việt Nam, cả trong cách
mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nền quốc phòng của nước ta ngày nay là nền quốc phòng của nhà nước
xã hội chủ nghĩa độc lập, tự chủ, nền quốc phòng toàn dân, toàn diện và hiện

đại. Ta đã mạnh nên mới thắng trong chiến tranh cứu nước, nay ta phải càng
mạnh hơn nữa để giữ vững và phát triển đất nước. Trước đây ta đánh thắng
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ bằng sức mạnh tổng hợp của chiến tranh cách
mạng Việt Nam, sức mạnh của dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại. Ngày
nay, sức mạnh quốc phòng của ta là sức mạnh tổng hợp, thể hiện toàn bộ sức
mạnh của đất nước cả về chính trị, tinh thần, kinh tế, quân sự, văn hóa, khoa
học – kỹ thuật… Việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân phải quán triệt quan
điểm và tư tưởng chỉ đạo của Đảng. Đó là cơ sở để xây dựng và tăng cường
tiềm lực quốc phòng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới.
Trong chương 1, khi nghiên cứu cơ sở lí luận về nội dung xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, ta thấy xây dựng và tăng cường sức mạnh quốc phòng
đã trở thành truyền thống của dân tộc. Hiểu rõ hơn về quốc phòng, nền quốc
phòng toàn dân và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng nền
quốc phòng toàn dân. Những cơ sở lí luận này là nền tảng cho việc tìm hiểu
nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam và vận dụng nội dung đó vào sự nghiệp giáo dục trong nhà
trường Trung học phổ thông.

19


×