BÀI TẬP CÁ NHÂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Họ và tên:
Lớp:
Chương trình:
Nguyễn Nhân Nghĩa - 26/12/1972
GaMBA01.X0110
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Quốc tế
(Đại học Quốc gia Hà Nội- ETC &Griggs University)
Kế hoạch ngân quỹ Công ty thương mại Thắng Lợi
1. Ngân quý quý IV
1.1. Ngân quỹ Bán hàng
Đ/v: nghìn
Chỉ tiêu
Lượng hàng
bán
Giá bán
Doanh thu sẽ
thực hiện
Dự kiến thu
tiền
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
60
80
50
11
660.000
11
880.000
11
550.000
555.500
737.000
643.500 1.936.000
0,05*70*11= 38.500
0,35*40*11=
154.000
0,55*660.000=
363.000
0,05*40*11= 22.000
0,35*660.000=
231.000
0,55*880.000=
484.000
Tháng 11
0,05*660.000= 33.000
0,35*880.000=
308.000
0,55*550.000=
302.500
Tháng 12
1.2.
Tổng
Ngân quỹ cung ứng hàng hóa
Kế hoạch nhập hàng hóa
Chỉ tiêu
Lượng hàng
cần bán
Lượng dự trữ
cuối kỳ
Lượng tồn
đầu kỳ
Lượng hàng
cần nhập
Đ/v: nghìn
Tháng 11
Tháng 12
80
50
Tháng 8
70
Tháng 9
40
Tháng 10
60
2+ 0,1*40= 6
2+ 0,1*60= 8
2+ 0,1*80= 10
2+ 0,1*50= 7
2+ 0,1*60= 8
6
8
10
7
42
62
77
51
Ngân quỹ cung ứng hàng hóa
Nguyen Nhan Nghia- GaMBA01 .X0110 Hanoi, Vietnam
Đ/v: nghìn
Chỉ tiêu
Lượng hàng
cần cung úng
Đơn giá
Dự toán chi
mua hàng hóa
Dự toán chi
thanh toán
mua hàng
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
1.3.
T9
42
Tháng 10
62
Tháng 11
77
Tháng 12
51
7
294
7
434
7
539
7
357
364.000
486.500
0,5* 294= 147
0,5* 434= 217
217
0,5* 539= 269,5
Tổng
448.000 1.298.500
269,5
0,5* 357= 178,5
Kế hoạch chi tiền
Đ/v: nghìn
Chỉ tiêu
Chi thanh toán
mua hàng
Chi quản lý
Trả nợ vay
Tổng chi
Tháng 10
364
Tháng 11
486,5
Tháng 12
448
0,14* 660= 92,4
0,14* 880= 123,2
0,14* 550= 77
456.400
92,7
702.400
Tổng
525.000 1.683.800
2. Ngân quỹ Quý IV theo giả thiết mới
2.1. Ngân quỹ Bán hàng
Đ/v: nghìn
Chỉ tiêu
Lượng hàng
bán
Giá bán
Doanh thu
sẽ thực hiện
Dự kiến thu
tiền
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
60
80
50
11
660.000
11
880.000
11
550.000
616.000
836.000
616.000 2.068.000
0,2*40*11= 88.000
0,8*660.000=
528.000
Tháng 11
Tháng 12
2.2.
Ngân quỹ cung ứng hàng hóa
Nguyen Nhan Nghia- GaMBA01 .X0110 Hanoi, Vietnam
0,2*660.000=
132.000
0,8*880.000=
704.000
0,2*880.000=
176.000
0,8*550.000=
440.000
Tổng
Kế hoạch nhập hàng hóa không thay đổi theo giả thiết mới do vậy Ngân quỹ
cung ứng hàng hóa như sau:
Đ/v: nghìn
Chỉ tiêu
Lượng hàng
cần cung úng
Đơn giá
Dự toán chi
mua hàng hóa
Dự toán chi
thanh toán
mua hàng
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
2.3.
T9
42
Tháng 10
62
Tháng 11
77
Tháng 12
51
7
294
7
434
7
539
7
357
294.000
434.000
Tổng
539.000 1.267.000
1* 294= 294
1* 434= 434
1* 539= 539
Kế hoạch chi tiền
Đ/v: nghìn
Chỉ tiêu
Chi thanh toán
mua hàng
Chi quản lý
Trả nợ vay
Tổng chi
Tháng 10
294
Tháng 11
434
Tháng 12
539
0,14* 660= 92,4
0,14* 880= 123,2
0,14* 550= 77
386.400
92,7
649.900
Tổng
616.000 1.652.300
2.4. Ảnh hưởng của giả thiết mới
Ngân quỹ bán hàng: Tiền thu dự kiến cả quý và từng tháng đã tăng hơn do
(ngoại trừ tháng 12 thấp hơn do chỉ thu 20% thay vì 35% doanh thu tháng 11
trước kia): Công ty thu được 100% doanh thu hàng tháng thay vì 95% trước kia;
và tỉ lệ thu ngay trong tháng là 80% thay vì 55%.
Ngân quỹ cung ứng hàng hóa: Dự toán chi thanh toán nhập hàng hóa cả quý đã
giảm (ngoại trừ tháng 12 cao hơn do công ty phải thanh toán 100% tiền hàng
nhập tháng 11 thay vì 50%) do công ty được nợ toàn bộ tiền nhập hàng trong 1
tháng thay vì chỉ 50% như trước.
Kế hoạch chi tiền của công ty cả quý và từng tháng (ngoại trừ tháng 12) giảm ít
so với trước do dự toán chi thanh toán mua hàng nhập giảm (như đã phân tích ở
trên).
Như vậy kế hoạch ngân quỹ của công ty tốt hơn so với trước. Công ty có thể
thu nhiều hơn mà lại chi ít đi do vậy có thể sử dụng nguồn vốn chiếm dụng của
nhà cung cấp để tài trợ cho hoạt động khác của công ty. Việc thu được cả 100%
tiền bán hàng có thể làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Nguyen Nhan Nghia- GaMBA01 .X0110 Hanoi, Vietnam
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân quỹ bán hàng, quỹ cung ứng
hàng hóa và kế hoạch chi tiền của công ty:
Lượng hàng bán trong kỳ là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc thực hiện
ngân quỹ của công ty; lượng hàng bán sẽ tỉ lệ thuận với cả doanh thu bán
hàng và chi phí nói chung trong đó có chi phí nhập hàng để bán.
Lượng hàng bán phải được dự báo tương đối chính xác, dựa trên một số
yếu tố như: Lượng bán trong quá khứ của công ty; kết quả các nghiên cứu
thị trường; điều kiện kinh tế vi mô, vĩ mô; hoạt động quảng cáo; và thị
phần;
Chính sách định giá bán của công ty phải dựa trên thị trường, giá nhập
hàng để bán, chi phí; giá cả bán hàng hoá cũng tỉ lệ thuận với doanh thu và
chi phí nhập hàng để bán của công ty;
Khả năng thu tiền bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến ngân quỹ bán hàng của
công ty thông qua khoản mục thu tiền dự kiến và ảnh hưởng gián tiếp đến
toàn bộ ngân quỹ công ty. Tiền bán hàng thu càng nhanh càng tốt và tỷ lệ
thu tiền bán hàng trong kỳ càng lớn càng tốt. Khi đó công ty sẽ thu được
nhiều tiền hơn và ít bị đối tác chiếm dụng vốn hơn;
Đơn hàng tồn ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng cần nhập để bán; tỷ lệ
thuận với chi thanh toán mua hàng của công ty;
Chi trả thanh toán mua hàng để bán ảnh hưởng đến ngân quỹ, đến kế hoạch
chi. Công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp càng nhiều càng tốt. Khoản
tiền đó sẽ được dành cho khoản chi phí hoặc đầu tư khác giúp sinh lời cho
công ty; và
Ngoài chi thanh toán thì chi phí quản lý và chi trả lãi vay cũng ảnh hưởng
đến ngân quỹ công ty. Chi quản lý tỷ lệ thuận với doanh thu do vậy để giảm
chi phí quản lý, công ty cần giảm tỷ lệ xuống dưới 14% doanh thu. Để làm
được điều đó, công ty chỉ có cách tăng hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh tăng cùng với việc chiếm dụng tốt hơn vốn của các đối tác sẽ góp
phần làm giảm khoản nợ phải trả trong kỳ của công ty./.
-
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Kế toán quản trị- Griggs University;
Kế toán quản trị- Bài tập và bài giải- Đặng Kim Cương, Phạm Văn Dược- Khoa
Kế toán Kiểm toán- Đại học Kinh tế Tp. HCM;
Kế toán quản trị - Nguyễn Tấn Bình- Nhà xuất bản Thống kê;
www.accountingformanagement.com
Nguyen Nhan Nghia- GaMBA01 .X0110 Hanoi, Vietnam