Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bài tập môn kế toán quản trị managerial accounting (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.4 KB, 6 trang )

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BÀI TẬP CÁ NHÂN

Họ và tên: Vũ Tiến Đức
Lớp: GaMBA01.X0409
Ngày 10.07.2010

Công ty thắng lợi
Công ty Thắng Lợi là một công ty thương mại mua bán nhiều loại hàng hoá khác
nhau. Công ty muốn lập kế hoạch ngân quỹ cho quý 4. Theo kinh nghiệm bán hàng của công
ty, 55 % doanh thu bán hàng sẽ thu được trong tháng bán hàng, 35% thu được sau khi bán 1
tháng, 5% sau khi bán 2 tháng và 5 % sẽ không thu được. Công ty bán rất nhiều mặt hàng
với giá trung bình 11.000 đ/đơn vị hàng hoá. Số liệu về số hàng hoá tiêu thụ được phản ánh
như sau:
Số lượng hàng bán
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1 năm sau

70.000
40.000
60.000
80.000
50.000
60.000

Hàng hoá mua vào phải thanh toán tiền cho người bán trong vòng 15 ngày, do đó
khoảng 50% hàng mua vào được thanh toán trong tháng mua hàng và 50 % còn lại được


thanh toán vào tháng tiếp theo sau khi mua. Trung bình chi phí cho một đơn vị hàng hoá mua
vào là 7.000 đ. Dự trữ hàng hoá cuối mỗi tháng được duy trì ở mức 2.000 đơn vị hàng hoá
cộng với 10% lượng hàng được bán trong tháng sau.
Dự kiến chi phí quản lý mỗi tháng bằng 14% doanh thu. Khoản chi phí này được chi
trả trong tháng phát sinh chi phí.
Ngày 28 tháng 11 công ty sẽ phải trả một khoản vay 92.700.000 đ.
Yêu cầu:
1. Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công ty
cho từng tháng trong quý 4
2. Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu được 80% trong tháng bán hàng và 20% thu được sau
khi bán một tháng, tiền mua hàng được công ty thanh toán trong tháng tiếp theo tháng
mua hàng. Giả thiết này sẽ ảnh hưởng đến các ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng
hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công ty như thế nào? Hãy lập ngân quỹ bán hàng,


KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BÀI TẬP CÁ NHÂN

ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công ty cho từng tháng trong
quý 4 theo giả thiết này
3. Hãy phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân quỹ bán hàng,
ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công ty

Bài làm:
Câu 1:
Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công
ty cho từng tháng trong quý 4.
NGÂN QŨY BÁN HÀNG

Chỉ tiêu


Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

qúi IV

Hàng hoá bán

60,000

80,000

50,000

190,000

Giá bán

11,000

11,000

11,000

Doanh thu sẽ thực hiện

660,000,000


880,000,000

550,000,000

Dự kiến thu tiền

555,500,000

737,000,000

643,500,000

11,000
2,090,000,00
0
1,936,000,00
0

Tháng 08

38,500,000

Tháng 09

154,000,000

22,000,000

Tháng 10


363,000,000

231,000,000

33,000,000

484,000,000

308,000,000

Tháng 11
Tháng 12

302,500,000

NGÂN QUỸ CUNG ỨNG HÀNG HÓA

Chỉ tiêu

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Số lượng hàng bán

60,000


80,000

50,000

Nhu cầu hàng tồn cuối kỳ

10,000

7,000

8,000

8,000

10,000

7,000

Hàng tồn đầu kỳ

qúi IV
190,000


KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BÀI TẬP CÁ NHÂN

Số hàng hoá mua vào

62,000


77,000

51,000

7,000

7,000

7,000

Dự toán chi phí mua hàng
Dự toán chi thanh toán mua
hàng

434,000,000

539,000,000
486,500,00
0

357,000,000
448,000,00
0

Tháng 09

147,000,000

Tháng 10


217,000,000

Giá hàng mua

364,000,000

Tháng 11

1,330,000,000
1,298,500,00
0

217,000,000
269,500,000

Tháng 12

269,500,000
178,500,000

KẾ HOẠCH CHI TIỀN

Chỉ tiêu

Tháng 10

Tháng 11

Chi mua hàng dự kiến


456,400,00
0
702,400,000
364,000,00
0 486,500,000

Chi phí quản lý

92,400,000

Dự kiến chi bằng tiền

Chi trả khoản vay

123,200,000

Tháng 12

qúi IV

525,000,000

1,683,800,000

448,000,000

1,298,500,000

77,000,000


292,600,000

92,700,000

92,700,000

Câu 2:
Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu được 80% trong tháng bán hàng và 20% thu được sau khi
bán một tháng, tiền mua hàng được công ty thanh toán trong tháng tiếp theo tháng mua hàng.
Giả thiết này sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu dự kiến thu tiền của ngân quỹ bán hàng; chỉ tiêu Dự
toán chi thanh toán mua hàng của ngân quỹ cung ứng hàng hoá và chỉ tiêu dự kiến chi bằng
tiền của kế hoạch chi tiền. Cụ thể giả thiết này làm tăng hay giảm các chỉ tiêu trên thể hiện
qua các bảng số liệu tính toán phía dưới:
NGÂN QŨY BÁN HÀNG

Chỉ tiêu

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

qúi IV

Hàng hoá bán

60,000


80,000

50,000

190,000

Giá bán

11,000

11,000
880,000,00
0
836,000,00

11,000
550,000,00
0
616,000,00

11,000

Doanh thu sẽ thực hiện
Dự kiến thu tiền

660,000,000
616,000,00

2,090,000,000
2,068,000,00



KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BÀI TẬP CÁ NHÂN

0

0

Tháng 09

88,000,000

Tháng 10

528,000,000

0

0

132,000,000

Tháng 11

704,000,000

176,000,000

Tháng 12


440,000,000

NGÂN QUỸ CUNG ỨNG HÀNG HÓA

Chỉ tiêu

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

qúi IV

Số lượng hàng bán

60,000

80,000

50,000

Nhu cầu hàng tồn cuối kỳ

10,000

7,000

8,000


8,000

10,000

7,000

62,000

77,000

51,000

7,000
434,000,00
0

7,000
539,000,000

7,000
357,000,00
0

1,330,000,000

434,000,000

539,000,000


1,267,000,000

Hàng tồn đầu kỳ
Số hàng hoá mua vào
Giá hàng mua
Dự toán chi phí mua hàng
Dự toán chi thanh toán mua
hàng
Tháng 09

294,000,000
294,000,000

Tháng 10

190,000

434,000,000

Tháng 11

539,000,000

KẾ HOẠCH CHI TIỀN

Chỉ tiêu
Dự kiến chi bằng tiền
Chi mua hàng dự kiến
Chi phí quản lý
Chi trả khoản vay


Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

386,400,000

557,200,000

616,000,000

1,559,600,000

294,000,000

434,000,000

539,000,000

1,267,000,000

92,400,000

123,200,000

77,000,000

292,600,000


92,700,000

qúi IV

92,700,000

Với gỉa thiết trên theo tôi đánh giá cty đang hoạt động rất tốt:
Khi cty thu dược tiền mặt rất lớn sau bán hàng, chứng tỏ rằng dòng tiền vào doanh
nghiệp nhiều. Có điều kiện để cty thúc dẩy nhanh vong quay của đồng tiền tạo ra được lợi
nhuân cao. Có tiền cty sẽ :
- Mua hàng về bán nhiều hơn


KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BÀI TẬP CÁ NHÂN

-

Khả năng thanh toán của cty tốt hơn sẽ tạo đươc uy tín vơi đối tác và khách
hàng
Hàng mua về nhiều thì buộc cty phải thúc đẩy doanh số lên cao, hạn chế hàng
tồn kho
Có tiền DN sẽ có kế hoạch dự trữ hàng bán tốt hơn.

Câu 3:
Hãy phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân quỹ bán hàng,
ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công ty.
● Các yếu tố có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện ngân quỹ bán hàng
Với số liệu trên của công ty Thắng Lợi, yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp tới ngân qũy

bán hàng là số lượng hàng bán ra ( doanh số ) và giá bán sản phẩm.
- Yếu tố thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng bán ra ( doanh số ), công
ty đã nắm bắt được thị trường chưa ? Và kế hoạch marketing, chính sách, chiến lược
bán hàng của công ty như thế nào.? Điều này có ý nghĩa quyết định tới doanh số.
- Hàng hóa thay thế và cạnh tranh: hàng của công ty Thắng Lợi đã thay thế mặt hàng
nào cùng loại trên thị trường và giá cả cạnh tranh, mẫu mã cũng như dịch vụ hậu mãi
là các chiêu thức thúc đẩy nâng cao doanh số
- Liên quan đến giá bán dự tính: công ty Thắng Lợi chỉ là công ty thương mại nên giá
bán bao gồm các chi phí mua hàng hóa đầu vào + thuế và các chí phí khác . Muốn tạo
được giá cạnh tranh trên thị trường thì công ty phải giảm bớt các chi phí trung gian
xuống thấp tạo ra giá sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Có thể giảm giá thành để
lấy số lượng bù lợi nhuận.
Có rất nhiều yếu tố liên quan đến vấn đề này nhưng tôi xin đưa ra 2 yếu tố chính đề cập
trên.
● Các yếu tố có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện ngân quỹ cung ứng hàng hóa
Ngân qũy cung ứng hàng hóa: dựa trên doanh số hàng hóa bán ra.
* Yếu tố thị trường: .
- Công ty phải tiến hành nghiên cứu sản phẩm và thị trường trước khi nhập hàng về
xem các đối thủ cạnh tranh có các sản phẩm cạnh tranh và thay thế có các ưu điểm và
khuyêt điểm, xác định thị phần, phân khúc thị trương mục tiêu, từ đây ta có thể xác
định được doanh số dự kiến bán ra là bao nhiêu . Lập ngân quỹ cung ứng hàng hóa
phải dự kiến được doanh số và từ đó ta có kế hoach nhập hàng ra sao, hàng dự trữ,
hàng tồn kho . xây dưng ngân quỹ theo những con số đã dự tính
- Thị hiếu người tiêu dùng có phù hợp với hàng hóa mà công ty mua về để kinh doanh
thị.
- Giá cả trên thị trường có nhiều biến động hay không cũng ảnh hưởng tới giá cả của
sản phẩm. Ví dụ như giá xăng, dầu ảnh hưởng đến giá vận chuyển dẫn đến chi phí
được tính vào gía sản phẩm tăng.
* Yếu tố doanh nghiệp:



KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BÀI TẬP CÁ NHÂN

- Nguồn nhân lực của công ty: đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh phải có những người
nhạy bén với thị trường, am hiểu và quen thuộc với thị trường và phải có chính sách chế
độ đãi ngộ tốt với nhân viên.
- Chính sách chiến lược của công ty: Xây dưng chiến lươc nghiên cứu marketing, quảng
cáo, PR, các chế độ hậu mãi sau bán, những chiêu thức bán hàng mới và thúc đẩy doanh
số.
- Giá cả: giá của sản phẩm so với hàng cạnh tranh, hàng thay thế tạo cho khách hàng một
sự lựa chọn ưu việt, cạnh tranh về sản phẩm mẫu mã, bao bì, các tiện ích của sản phẩm
cũng là yếu tố ảnh hưởng nhất định tới quyết định mua hàng của khách hàng.
● Các yếu tố có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện ngân quỹ kế hoạch chi tiền
Với những con số trên cho ta thấy rằng tiền mặt mà công ty Thắng Lợi thu được sau bán
hàng không đủ bù đắp chi phí và tiền mua hàng hóa đầu vào. Chính vì thế khả năng thu nợ
của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của khách hàng là rất quan trọng. Doanh nghiệp
chịu áp lực rất lớn từ đồng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra mua hàng và khi khách hàng nợ lâu,
vốn hàng tồn và các chi phí khác,… ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch chi tiền. Hơn nữa với
doanh nghiệp tiền mặt như là dòng máu nuôi sống doanh nghiệp với số liệu trên buộc doanh
nghiệp phải tìm cách vay vốn để duy trì kinh doanh. Trong lúc nay bắt buộc công ty phải cắt
giảm tối đa các chi phí trung gian , tiết kiệm trong chi tiêu.



×