Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài tập cá nhân môn kế toán quản trị (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.94 KB, 5 trang )

Họ và tên: Dương Thị Lan Phương
Sinh ngày: 18/05/1982
Lớp : X0110

BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn học: Kế toán quản trị
1. Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của
công ty cho từng tháng trong quý 4:
Với giả thiết 55% doanh thu bán hàng sẽ thu được trong tháng bán hàng, 35% thu
được sau khi bán 1 tháng, 5% sau khi bán 2 tháng và 5% sẽ không thu được, nên ta có
thể lập bảng ngân quỹ bán hàng như sau:
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Sản lượng bán
Giá bán
Doanh thu sẽ thực hiện
Dự kiến thu tiền
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

Tháng 10
60,000.00
11
660,000.00
555,500.00
38,500.00
154,000.00
363,000.00



Tháng 11
80,000.00
11
880,000.00
737,000.00
22,000.00
231,000.00
484,000.00

Tháng 12
50,000.00
11
550,000.00
643,500.00

33,000.00
308,000.00
302,500.00

Trong đó:
Doanh thu sẽ thực hiện trong tháng 8: 70 000x 11 000 = 770 000 000đ
Doanh thu sẽ thực hiện trong tháng 9: 40 000x 11 000 = 440 000 000đ
Dự kiến thu tiền của các tháng trong quý 4 :
Tháng 10: - số tiền thu của hàng bán trong tháng 8: 5%x770 000 000=38 500 000đ
- số tiền thu của hàng bán trong tháng 9:35%x440 000 000=154 000 000đ
- số tiền thu của hàng bán trong tháng 10:55%x660 000 000=363 000 000đ
- Tổng số:
555 500 000đ
Tháng 11: - số tiền thu của hàng bán trong tháng 9: 5%x440 000 000=22 000 000đ

- số tiền thu của hàng bán trong tháng 10:35%x660 000 000=231 000 000đ
- số tiền thu của hàng bán trong tháng 11:55%x880 000 000=484 000 000đ
- Tổng số:
737 000 000đ
Tháng 12:- số tiền thu của hàng bán trong tháng 10: 5%x660 000 000=33 000 000đ
- số tiền thu của hàng bán trong tháng 11:35%x880 000 000=308 000 000đ
- số tiền thu của hàng bán trong tháng 12:55%x550 000 000=302 500 000đ
- Tổng số:
643 500 000đ
Ngân quỹ cung ứng hàng hoá của công ty cho từng tháng trong quý 4:
Hàng hoá tồn đầu kỳ của tháng 8: 2000 + 10%x70 000 = 9 000
Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng 8: 2000 + 10%x40 000=6 000
Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng 9: 2000 + 10%x60 000=8 000
Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng 10:2000+10%x 80 000=10 000
Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng 11:2000+10%x50 000=7 000

1


Hàng hoá tôn cuối kỳ của tháng 12:2000+10%x60 000=8 000
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
1. Số lượng sp cần bán
2. Số lượng sp tồn cuối kỳ
3. Số lượng sp tồn đầu kỳ
4. Sp cần mua trong tháng
5. Đơn giá mua vào
6. Dự toán chi cung ứng
7. Dự toán chi thanh toán
Tháng 9

Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

Tháng 10
60,000.00
10,000.00
8,000.00
62,000.00
7.00
434,000.00
364,000.00
147,000.00
217,000.00

Tháng 11
80,000.00
7,000.00
10,000.00
77,000.00
7.00
539,000.00
486,500.00

Tháng 12
50,000.00
8,000.00
7,000.00
51,000.00
7.00

357,000.00
448,000.00

217,000.00
269,500.00

269,500.00
178,500.00

Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng này chính là hàng hoá tồn đầu kỳ của tháng sau, nên
tồn đầu kỳ của tháng 9 là: 6000, tháng 10 là 8000, tháng 11 là 10 000, tháng 12 là 7
000đơn vị hàng hoá.
Ta có công thức: tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ = tồn cuối kỳ
Suy ra nhập trong kỳ = tồn cuối kỳ + bán trong kỳ - tồn đầu kỳ
Như vậy số lượng hàng hoá cần mua trong các tháng:
Tháng 8: 6 000+70 000 – 9 000 = 67 000
Tháng 9: 8 000+40 000 – 6 000 = 42 000
Tháng 10:10 000+60 000 – 8 000= 62 000
Tháng 11:7 000+80 000 – 10 000 = 77 000
Tháng 12: 8 000+50 000 – 7 000 = 51 000
Dự toán chi cung ứng tháng 9,10,11,12:
Tháng 9: 42 000x 7 000 = 294 000 000đ
Tháng 10: 62 000 x 7 000 = 434 000 000đ
Tháng 11: 77 000 x 7 000 = 539 000 000đ
Tháng 12: 51 000 x 7 000 = 357 000 000đ
Do hàng hoá mua về 50% sẽ được thanh toán ngay trong tháng mua hàng, 50% được
thanh toán vào tháng kế tiếp nên ta tính được dự toán thanh toán hàng hoá cung ứng
của các tháng 10,11,12 như sau:
Tháng 10: 50%x294 000 000+50%x434 000 000 = 147000000+217000000=364triệu
Tháng 11: 50%x434 000 000+50%x539 000 000 =217000000+269500000=486,5triệu

Tháng 12: 50%x539 000 000+50%x357 000 000 =269500000+178500000=448triệu
Ta có bảng số liệu như sau:
Kế hoạch chi tiền:
Đơn vị: 1000 đồng
Khoản mục
1. Dự toán chi cung ứng hàng hoá
2. Chi phí quản lý
3. Chi trả khoản vay
Tổng cộng chi

Tháng 10
364,000.00
92,400.00
456,400.00

Tháng 11
486,500.00
123,200.00
92,700.00
702,400.00

Tháng 12
448,000.00
77,000.00
525,000.00

2


2, Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công

ty cho từng tháng trong quý 4 với giả thiết hàng bán sẽ thu được 80% trong tháng bán
hàng và 20% thu được sau khi bán 1 tháng:
lập luận tương tự phần trên ta có các bảng số liệu sau:
Ngân quỹ bán hàng:
Đơn vị:1000 đồng
Chỉ tiêu

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng
11

Tháng
12

Tháng
1/N+1

70,000
11

40,000
11

60,000
11


80,000
11

50,000
11

60,000
11

770,000

440,000
506,000
154,000
352,000

660,000
616,000

880,000
836,000

550,000
616,000

660,000
638,000

Sản lượng bán

Giá bán
Doanh thu sẽ thực
hiện
Dự kiến thu tiền
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1/N+1

616,000

88,000
528,000

132,000
704,000

176,000
440,000

110,000
528,000

Kế hoạch ngân quỹ cung ứng hàng hoá:
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
1. Số lượng sp cần bán
2. Số lượng sp tồn cuối kỳ

3. Số lượng sp tồn đầu kỳ
4. Sp cần mua trong tháng
5. Đơn giá mua vào
6. Dự toán chi cung ứng

Tháng 8
70,000
6,000
9,000
67,000
7
469,000

7. Dự toán chi thanh toán
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

Tháng
9
40,000
8,000
6,000
42,000
7
294,000
469,000


Tháng 10
60,000
10,000
8,000
62,000
7
434,000

Tháng 11
80,000
7,000
10,000
77,000
7
539,000

294,000 434,000

Tháng 12
50,000
8,000
7,000
51,000
7
357,000
539,000

469,000
294,000
434,000

539,000

Kế hoạch chi tiền:
Đơn vị: 1000 đồng
Khoản mục
1. Dự toán chi cung ứng hàng hoá
2. Chi phí quản lý

Tháng 9
469,000
61,600

Tháng 10
294,000
92,400

Tháng 11
434,000
123,200

Tháng 12
539,000
77,000

3


3. Chi trả khoản vay
Tổng cộng chi


530,600

386,400

92,700
649,900

616,000

Ngân quỹ bán hàng của công ty sẽ thay đổi do số tiền thu được ngay trong tháng bán
hàng tăng lên 25% (=80%-55%); trong khi số tiền thu được của tháng trước đó giảm
đi 15% (=35%-20%);
- Ngân quỹ bán hàng của Công ty sẽ thay đổi do số tiền thu được ngay trong tháng bán
hàng tăng lên
- Ngân quỹ cung ứng hàng hoá thay đổi theo chiều hướng có lợi vì Công ty chưa phải
trả tiền cho đơn vị cung cấp hàng hoá số tiền mua hàng trong tháng này, đến tháng sau
mới phải thanh toán; Cty chiếm dụng được số tiền phải thanh toán này trong 01tháng
do vậy tình hình Ngân quỹ của Công ty có thuận lợi hơn.
- Kế hoạch chi tiền của Công ty cũng có thuận lợi hơn do không phải chi trả cho số
tiền mua hàng trong tháng mà chỉ phải thanh toán cho số tiển mua hàng của tháng
trước; tuy nhiên nếu xét trong cả một giai đoạn thì chỉ có tháng đầu tiên mua hàng là
Cty được nợ tiền hàng của tháng đó đến tháng sau mới thanh toán, còn các tháng tiếp
theo thì việc thanh toán cho người bán diễn ra bình thường; tuy nhiên nếu số lượng
hàng hoá mua vào và bán ra của Công ty luôn tăng đều thì hình thức thanh toán này là
có lợi cho Công ty.
3,Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ
cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công ty:
- Tình hình tài chính toàn cầu làm nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, làm ăn kém hiệu
quả, công ty bị chiếm dụng vốn, không thu được tiền đúng thời hạn như dự tính, sẽ
gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán hàng hoá cung ứng cũng như các hoạt

động chi tiêu khác. Từ đó, sẽ khó khăn hơn cho công ty khi nhập hang hoá cung ứng.
a. Số lượng hàng hóa bán ra trong tháng: nếu sản lượng hàng hoá bán ra tăng thì

doanh thu thực hiện sẽ tăng lên, do vậy số tiền thu về tăng lên và song song đó thì
cũng phải tăng lượng tiền chi ra để mua vào số lượng hàng hoá nhiều hơn;
b. Giá cả của hàng hoá cũng ảnh hưởng đến doanh thu thực hiện và số tiền phải
chi trả cho việc mua hàng hoá. Tuy nhiên việc thay đổi giá cả không phải dễ dàng thay
đổi ngay được và cần có sự tính toán cụ thể các yếu tố có liên quan
c. Tỷ lệ tiền hàng không thu được cũng có ảnh hưởng: nếu tỷ lệ này cao thì ngân
quỹ bán hàng càng thấp và ngược lại.
d. Khả năng thu tiền bán hàng càng nhanh và tỷ lệ càng lớn thì công ty sẽ không
bị khách hàng chiếm dụng vốn và tiền vốn được sử dụng hiệu quả (khả năng thu hồi
công nợ tốt), và ngược lại.

4


e. Khoản tiền thanh toán cho nhà cung cấp hàng hóa: càng nợ nhà cung cấp được

lâu, thì công ty càng lợi dụng được vốn của nhà cung cấp, không phải vay ngân hàng
nhiều hoặc là có thể gửi tiền lấy lãi.
f. Lượng hàng hoá dự trữ cuối kỳ theo quy định hay nói cách khác là lượng hàng
hoá tồn kho đầu kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoá cần mua vào trong kỳ và
do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện ngân quỹ cung ứng hàng hoá và gián
tiếp đến kế hoạch chi tiền. Nếu lượng hàng dự trữ cuối kỳ yêu cầu tăng lên thì số
lượng hàng hoá cần mua vào trong kỳ cũng phải tăng lên và do vậy số tiền dùng cho
việc dự trữ cũng phải tăng lên và ngược lại.
g. Chi phí quản lý và các khoản chi trả lãi vay: Nếu chi phí này càng lớn thì
doanh nghiệp phải chi tiền nhiều và làm giảm lợi nhuận. Nếu việc thu tiền bán hàng
thực hiện không tốt hoặc không được nợ tiền mua hàng nhiều hoặc lượng hàng hoá

mua vào trong kỳ tăng lên… thì Công ty phải đi vay Ngân hàng nhiều hơn và do vậy
khoản chi trả lãi vay tăng lên; điều đó cũng làm ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiền của
Công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Giáo trình Kế toán quản trị của Trường ĐH Griggs.
- Các bài đọc về Kế toán quản trị………

5



×