Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại trường tiểu học tiên dương đông anh – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.48 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NÔNG THỊ THÀNH

THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC CÁC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO NHẰM
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
TIÊN DƯƠNG – ĐÔNG ANH – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Người hướng dẫn khoa học

Ths. TRẦN THỊ LOAN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của
mình tới cô Ths. Trần Thị Loan đã hướng dẫn tận tình và thường xuyên động
viên em trong quá trình hoàn thành đề tài. Cô đã giành sự giúp đỡ ưu ái nhất
trong suốt thời gian em tham gia học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Giáo dục
Tiểu học đặc biệt là các thầy cô trong tổ Giáo dục học của trường ĐHSPHN2
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên do thời gian và khuôn khổ cho phép của đề tài còn hạn chế
nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng
góp và tiếp tục xây dựng đề tài của các bạn đọc.


Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nông Thị Thành


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Em cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nông Thị Thành


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học................................................................................. 3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
8. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3
9. Cấu trúc khóa luận................................................................................... 4

NỘI DUNG .................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ............................................................ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống ...................................... 5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....................... 6
1.2. Một số vấn đề lí luận về kĩ năng sống................................................ 11
1.2.1. Kĩ năng ......................................................................................... 11
1.2.2. Kĩ năng sống ................................................................................ 12
1.3. Một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................... 16
1.3.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................... 16
1.3.2. Bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................... 16
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.............................. 17
1.3.4. Quy trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................... 20


1.4. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo ................................................................................. 23
1.4.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học .................. 23
1.4.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ...................................................................... 24
1.5. Tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ............................ 27
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục kĩ năng sống ............................................ 27
1.6.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học .................................................... 27
1.6.2. Hoạt động đào tạo và hoạt động học tập ...................................... 31
1.6.3. Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên ................................... 32
1.6.4. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường ...................................... 33

1.7. Tiêu chí đánh giá việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học .................................... 33
1.7.1. Tính đầy đủ về nội dung và cấu trúc ............................................. 33
1.7.2. Tính hợp lí về logic và mức độ thành thạo việc vận dụng của
học sinh .................................................................................................. 33
1.7.3. Tính linh hoạt của việc vận dụng .................................................. 33
1.7.4. Hiệu quả của việc vận dụng.......................................................... 33
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC TIÊN
DƯƠNG – ĐÔNG ANH – HÀ NỘI ............................................................. 35
2.1. Vài nét về địa bàn, phạm vi nghiên cứu .............................................. 35
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ...................................................... 35


2.1.2. Vài nét về phạm vi nghiên cứu ...................................................... 36
2.2. Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học tại trường tiểu học
Tiên Dương – Đông Anh – Hà Nội ........................................................... 37
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lí, phụ
huynh và học sinh về vai trò của kĩ năng sống........................................ 37
2.2.2. Thực trạng kĩ năng sống của học sinh trường tiểu học Tiên
Dương – Đông Anh – Hà Nội ................................................................. 40
2.2.3. Thực trạng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ở các khối lớp
thuộc trường tiểu học Tiên Dương – Đông Anh – Hà Nội ...................... 42
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 52
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VIỆC TỔ
CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO NHẰM

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC TIÊN DƯƠNG – ĐÔNG ANH – HÀ NỘI............... 53
3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................... 53
3.1.1 Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................ 53
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 53
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học ................................................................................. 55
3.2.1. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trong trường về việc xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động trải
nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh .................................. 55
3.2.2. Xây dựng nội dung giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ..................................................................................... 57


3.2.3. Xây dựng quy trình kĩ thuật tổ chức giáo dục kĩ năng sống qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo .............................................................. 59
3.2.4. Thiết kế một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học .......................... 61
3.3. Một số kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học .............................................. 62
3.3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển kĩ năng
giao tiếp và ứng xử cho học sinh ............................................................ 62
3.3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực hành: Tết trồng cây ............. 64
3.3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Hình thành kĩ năng
ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc........................................ 67
Kết luận chương 3 ..................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt

Kĩ năng

KN

Kĩ năng sống

KNS

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HĐTNST

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Học sinh tiểu học


HSTH

Giáo dục

GD

Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục thế giới

UNESCO

Tổ chức Y tế thế giới

WHO

Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc

UNICEF


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học có một vị trí đặc
biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền móng” để xây dựng một “ngôi nhà
mới - con người mới”. Cùng với đó, Luật giáo dục 2005 đã nêu rõ: “Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [33, Điều 27, mục 1].

Đặc biệt trong xu thế xã hội không ngừng biến đổi hiện nay đòi hỏi con
người phải thường xuyên ứng phó với những thay đổi hàng ngày của cuộc
sống, mục tiêu giáo dục hiện nay không chỉ giúp con người học để biết, học
để làm mà còn học để chung sống. Do đó vấn đề giáo dục KNS là vấn đề cấp
thiết hơn bao giờ hết.
Giáo dục KNS có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của mỗi
người vì vậy vấn đề giáo dục KNS là vấn đề cấp thiết trong giáo dục. Giáo
dục KNS được tiến hành ở nhiều cấp bậc khác nhau, tuy nhiên giáo dục KNS
ở bậc Tiểu học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng vì bậc tiểu học là bậc nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân nơi mà đào tạo ra thế hệ trẻ - những chủ nhân
tương lai của đất nước. Nội dung giáo dục KNS được tiến hành chủ yếu thông
qua nội dung các môn học và thông qua các hoạt động giáo dục.
Hiện nay, ngành giáo dục đang không ngừng đổi mới một cách toàn diện
về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để làm sao hướng
người học trở thành những đối tượng tích cực, chủ động tìm ra tri thức mới và
biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tế đời sống. Trên cơ
sở đó GV là người tạo ra các hoạt động giáo dục phong phú cho HS tham gia.

1


Muốn vậy, trong quá trình dạy học, GV phải biết kết hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp, các hoạt động dạy học dạy học, đặc biệt là đưa các phương pháp
dạy học mới như: dạy học dự án, đặt vấn đề, trải nghiệm sáng tạo (TNST)....
Trong các phương pháp và hoạt động giáo dục kể trên thì TNST là một
hoạt động giáo dục mới. Ở hoạt động giáo dục này, HS được chủ động thực
hành tìm kiếm ra tri thức, thu thập kiếm thức mới để hình thành kĩ năng thái
độ cho bản thân. TNST đòi hỏi HS phải vận dụng các kiến thức đã học được
một cách tổng hợp, linh hoạt để giải quyết vấn đề, kích thích hứng thú học tập
của HS. Có thể xem hoạt động TNST là một trong những biện pháp tốt nhất

giúp HS có những hiểu biết sâu sắc, biến kĩ năng thành những kĩ xảo.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, việc vận dụng các hoạt động TNST
để phát triển KNS cho HSTH vẫn chưa được chú trọng, dạy học vẫn nặng về
kiến thức, ít quan tâm đến phát triển KNS cho HS dẫn đến hiện tượng nhiều em
HS thiếu hiểu biết về môi trường xung quanh, các cách ứng xử cần thiết trong
cuộc sống dẫn đến những bất cập về hành vi lối sống đạo đức của các em.
Từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng việc tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Tiểu học tại trường Tiểu học Tiên Dương – Đông Anh – Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục kĩ năng sống cho HSTH tôi đề xuất một số
biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho HSTH, đồng
thời góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho HSTH.
3. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học.
4. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học.

2


5. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn: đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: đề tài triển khai tìm hiểu thực trạng tại
trường tiểu học Tiên Dương – Đông Anh – Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục kĩ năng

sống cho HS đã được thực hiện, tuy nhiên hiệu quả của nó chưa cao. Nếu phát
hiện và đưa ra những đề xuất hợp lí việc tổ chức các trải nghiệm sáng tạo
trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học trường tiểu học Tiên
Dương – Đông Anh – Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
8. Các phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
8.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trên cơ sở sử dụng các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa để nghiên cứu các tài liệu liên quan nhằm hệ thống hóa cơ sở lí
luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra
Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với những câu hỏi đối với giáo viên
dạy giáo dục kĩ năng sống với HSTH nhằm thu thập những thông tin về thực

3


trạng của việc sử dụng phương pháp nhóm trong giáo dục kĩ năng sống của
giáo viên.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trò chuyện với giáo viên, học sinh để tìm hiểu hiệu quả của phương

pháp nhóm và những khó khăn khi sử dụng hoạt động trải nghiệm. Việc thực
hiện những yêu cầu khi sử dụng hoạt động trải nghiệm, những điều kiện cần
thiết để phát huy tối đa hiệu quả của khi sử dụng hoạt động dạy này.
8.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Dự giờ, quan sát hoạt động của giáo viên, học sinh để tìm hiểu thực
trạng, cách tiến hành, tác dụng của hoạt động trải nghiệm, hứng thú học tập
của học sinh trong giờ học có sử dụng hoạt động rải nghiệm, từ đó đưa ra
nguyên nhân của thực trạng.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học để lượng hóa những thông tin thu
được, trên cơ sở đó rút ra những kết luận cần thiết.
9. Cấu trúc khóa luận
Luận văn được cấu trúc gồm: Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phần
nội dung có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học tại trường Tiểu học
Tiên Dương – Đông Anh – Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học.

4


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống
Thuật ngữ “KNS” được đề cập đến lần đầu tiên bởi những nhà tâm lí
học thực hành năm 1960. Sau này việc nghiên cứu về GD KNS được phát
triển rộng khắp trên thế giới và được coi là vấn đề cần thiết, cần được nghiên
cứu và huấn luyện cho mọi người.
Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài như:
Ở Lào: KNS được đề cập đến năm 1997 với nội dung có liên quan đến
GD phòng chống HIV/AIDS được lồng ghép vào chương trình chính quy và
không chính quy ở các trường sư phạm và đào tạo GV.
Ở Campuchia: Cũng sớm đưa vấn đề GD KNS vào nhà trường. Nội dung
GDKNS được tích hợp vào các bài học của các môn học cơ bản từ lớp 1 đến
lớp 12.
Ở Malaysia: GDKNS do bộ GD và các cơ quan khác thực hiện. Bộ GD
coi KNS là môn kĩ năng của cuộc sống (Living Skills). Trong chương trình
GD ở Malaysia, môn này được dạy như là một môn học ở trường tiểu học từ
lớp 4, lớp 5...
Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa KNS vào một
phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như: GD sức
khỏe, GD giới tính, quyền con người...

5


Nhìn chung, các quốc gia cũng mới bước đầu triển khai GD KNS nên
chưa toàn diện, chưa có quốc gia nào đưa ra kinh nghiệm hoặc hệ thống các
tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục KNS.
Ở trong nước:
Thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các trường phổ thông Việt Nam

từ những năm 1995 – 1996 thông qua dự án “GD KNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường”. Tuy
nhiên, đến năm 2003 khái niệm KNS mới được hiểu nội hàm đầy đủ sau hội
thảo “Chất lượng GD và KNS” do UNESCO tài trợ.
Năm 2005, nhóm tác giả của Viện chiến lược và chương trình giáo dục
đã có công trình nghiên cứu đầu tiên: “Giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam”.
Đây là công trình nghiên cứu quan trọng làm nền tảng cho các công trình
nghiên cứu tiếp theo về KNS ở Việt Nam.
Bên cạnh đó đã có rất nhiều đề tài đã nghiên cứu vấn đề GD KNS cho
HS tiểu học như: Đề tài “Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” (Nguyễn Thị
Hồng Hạnh), “Một số giải pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học”
(Nguyễn Thanh Dũng), “Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học” (Trần Thanh Nhiên)…
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Vấn đề hoạt động học tập qua trải nghiệm sáng tạo không phải là vấn đề
mới với nhiều nước trên thế giới, nhưng với Việt Nam vấn đề này còn khá
mới mẻ. Đặc biệt chưa có tài liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án nào
trình bày cụ thể chi tiết đến tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo.
Vì vậy trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã tham khảo, tiếp cận các loại
tài liệu đề cập đến những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
như sau:

6


Ở nước ngoài:
Lý luận về giáo dục đã được nhiều các nhà tâm lí học, giáo dục học quan
tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song được trình bày

thống nhất với hệ thống lí luận về hoạt động dạy học. Đầu tiên phải kể đến Lý
thuyết hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình hình thành con người.
Luận điểm cơ bản của Lý thuyết hoạt động, đã trở thành nguyên tắc nghiên
cứu bản chất người và quá trình hình thành con người, đó là “Tâm lí
hình thành thông qua hoạt động”. Điều này có nghĩa là, chỉ thông qua hoạt
động của chính bản thân con người, thì bản chất người, nhân cách người đó
mới được hình thành và phát triển. Hoạt động là phương thức tồn tại của con
người. Không có hoạt động, không có con người, do vậy cũng không có xã
hội loài người. Nguyên tắc “Tâm lí hình thành thông qua hoạt động” có ý
nghĩa chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giáo dục con người trong nhà trường
trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…là
hoạt động của chính người học. Con người có tự lực hoạt động mới biến kiến
thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân.
Cùng với Lý thuyết Hoạt động, Lý thuyết tương tác xã hội đã chỉ ra rằng
môi trường xã hội – lịch sử không chỉ là đối tượng, là điều kiện, phương tiện
mà còn là môi trường hình thành tâm lý mỗi cá nhân. Con người tương tác với
những người xung quanh, tương tác trong môi trường xã hội, đã giúp hình
thành tâm lý người. Vận dụng nguyên lý trên trong giáo dục, L.X. Vưgôtxki,
nhà Tâm lí học Hoạt động nổi tiếng trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng:
“trong giáo dục, trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp
(assisted discovery) hơn là sự tự khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích
bằng ngôn ngữ của giáo viên và sự cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học
tập là rất quan trọng”. Điều này cho thấy để hình thành tri thức, kỹ năng, kĩ

7


xảo có hiệu quả cao, không chỉ coi trọng sự chỉ dẫn, hướng dẫn của giáo viên
mà phải coi trọng hoạt động cùng nhau, coi trọng sự hợp tác, làm việc cùng
nhau giữa những người học.

Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX Lý thuyết Kiến tạo ra đời và
phát triển, các tác giả của Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt động học là quá
trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình. “Người học
tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học, lựa chọn những
thông tin phù hợp, giải nghĩa thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm (tri thức đã
có) và nhu cầu hiện tại, bổ sung những thông tin mới để tìm ra ý nghĩa của tài
liệu mới”. Như vậy, hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo tri thức
cho chính mình chứ không phải giáo viên mang sẵn lời giải đến cho họ, ngoài
ra, Lý thuyết Kiến tạo còn cho rằng: hoạt động học được hiểu không phải là
hoạt động nhận thức cá nhân thuần túy mà là hoạt động cá nhân trong sự
tương tác, giao lưu với các cá nhân khác, chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh cụ
thể. Từ quan niệm trên về hoạt động học, Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt
động dạy là hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động
học người học. Người học là chủ thể tích cực của hoạt động dạy học. Một
trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học là lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong
lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá
trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa
kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm những
khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý thuyết “Học
từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận
thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển
hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá nhân
thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm chất,

8


tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và những năng
lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự

hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học;
nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải
nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học
trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có
dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hướng.
Theo Carl Rges: “Chỉ có cách học tập dựa trên sự khám phá bản thân
hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi hành vi của chính mình. Bản
chất của nó chính là trải nghiệm”.
Richard Ponzio và Sally Stanly thì cho rằng: “Giáo dục trải nghiệm
không đơn thuần là phải thực hiện một hoạt động từ đó rút ra những kết luận
và vận dụng vào những tình huống khác nhau. Mà thông qua việc kết hợp
nhiều cảm giác trong quá trình chia sẻ kinh nghiệm tất cả người học đều được
mở rộng hiểu biết của mình”.
Như vậy trên thế giới quan niệm về hoạt động trải nghiệm đã được nhắc
đến từ lâu. Mặc dù có nhiều quan điểm nhưng đều đề cập đến cách học thông
qua hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu và kết hợp giữa lí
thuyết và thực hành trong thực tế.
Ở Việt Nam:
Xác định tầm quan trọng của HĐTNST trong dạy học, Nghị quyết
Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo có đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
như là một phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành
và phát triển cho học sinh phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ
năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội

9


dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo hướng tích hợp

nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và
phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không
gian thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng… để học sinh có nhiều cơ hội
tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em. Trong Dự
thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam sau 2015, cũng đề
cập đến 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên gọi
hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
hoạt động mới với cả 3 cấp học, được phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt
động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa của chương trình hiện hành, được thiết kế
thành các chuyên đề tự chọn nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kỹ
năng, niềm tin, đạo đức… nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã
học được từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn
cuộc sống một cách sáng tạo thông qua các hình thức và phương pháp chủ
yếu như: tham quan, thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn
đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động. Điều này cho
thấy tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như định hướng
đổi mới mạnh mẽ hoạt động này ở trường phổ thông trong giai đoạn tới.
Bài viết của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN “Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề
cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ
trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm
nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [16, tr. 49].
Tác giả cũng đưa ra mô hình và chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb
và vận dụng lý thuyết “Học từ trải nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và
giáo dục trong trường học. Theo tác giả, để phát triển sự hiểu biết khoa học,
chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và

10



hình thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải trải nghiệm. Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng
tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với
thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và
dần chuyển hóa thành năng lực…
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015,
“Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
trường trung học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các
nhà giáo dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như: PGS. TS.
Nguyễn Thúy Hồng, PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, TS. Ngô Thị Thu Dung,
ThS. Bùi Ngọc Diệp, ThS. Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn
đề chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định mục
tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương
pháp và công cụ cụ thể.
Từ các kết quả nghiên cứu trên các nhà khoa học trong nước và trên thế
giới về HĐTNST nói chung và vận dụng HĐTNST trong GDKNS cho HS nói
riêng cho thấy vấn đề GDKNS còn ít được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy cần
phải có sự quan tâm hơn nữa để tập trung nghiên cứu các mặt lí luận và thực
tiễn góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
1.2. Một số vấn đề lí luận về kĩ năng sống
1.2.1. Kĩ năng
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về kĩ năng:
Theo L.Đ. Lêvitôv, nhà tâm lí học người Nga cho thì: Kĩ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng
cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính liên quan đến
những điều kiện nhất định.

11



Theo A.V. Petrovsky cho rằng: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có để
lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích
đã đề ra [27].
Theo Nguyễn Quang Uẩn thì: Kĩ năng là năng lực của con người biết
vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình [23].
Theo PGS.TS Đặng Thành Hưng: Kĩ năng là một dạng hành động được
thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những
điều kiện sinh học – tâm lí khác của cá nhân, chủ thể có kĩ năng đó như: nhu
cầu tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân [10].
Những định nghĩa trên thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và
quan niệm cá nhân của từng người viết. Tuy nhiên, hầu hết các định nghĩa
trên đều thừa nhận rằng kĩ năng được hình thành khi ta áp dụng kiến thức vào
thực tiễn.
1.2.2. Kĩ năng sống
1.2.2.1 Khái niệm kĩ năng sống
Khi nói đến KNS có rất nhiều quan niệm khác nhau, một số tổ chức quốc
tế đã đưa ra khái niệm về KNS như sau:
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích
nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với
nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày".
Theo Wikipedia “Kỹ năng sống là một tập hợp các kĩ năng mà con người
có được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử
lý những vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con
người”.
UNESCO định nghĩa: “Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”.

12



Theo Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF),“Kĩ năng sống là
những kỹ năng tâm lý xã hội có liên quan đến tri thức, những giá trị và thái
độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích
nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống”.
Tại Việt Nam hiện nay cũng có khá nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm kĩ năng sống. Trong cuốn “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”, Th.S
Nguyễn Thị Oanh cũng trình bày quan điểm: “KNS với tư cách là đối tượng
của giáo dục KNS là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày” [14].
Theo tiến sĩ tâm lý Huỳnh Văn Sơn, “KNS là những kỹ năng tinh thần
hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp cho cá nhân
thể hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để thích
nghi và phát triển. Kỹ năng sống còn được xem như một biểu hiện quan trọng
của năng lực tâm lý xã hội giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có
nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại...”.
Cùng quan điểm với quan niệm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Nguyên Thanh Bình cho rằng: “KNS là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan
đến những tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng
những hành vi giúp cá nhân giải quyết có hiệu quả các yêu cầu, các thách
thức đặt ra trong cuộc sống và thích nghi với cuộc sống” [2].
Tuy nội hàm của các khái niệm trên là rộng, hẹp khác nhau nhưng về cơ
bản chúng có sự thống nhất hiểu KNS thuộc về phạm trù năng lực, bao hàm
cả tri thức, thái độ hành vi, hành động trong lĩnh vực nào đó.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS, theo tôi “KNS là năng lực
giúp mọi người giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một
cách hiệu quả”.

13



1.2.2.2 Phân loại kĩ năng sống
Cũng như sự đa dạng trong quan niệm về kĩ năng sống, đã có nhiều cách
phân loại kĩ năng sống như:
Cách phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khỏe (WHO):
Gồm có 3 nhóm:
- Kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng cụ thể như: Tư duy phê phán,
tư duy phân tích, khả năng sáng tạo, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra
quyết định, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị…
- Kĩ năng đương đầu với cảm xúc bao gồm: ý thức trách nhiệm, cam kết,
kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát…
- Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác bao gồm: giao tiếp, tính quyết
đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự cảm thông, chia sẻ, khả năng nhận
thấy sự thiện cảm của người khác…
Cách phân loại của UNESCO
Theo UNESCO thì 3 nhóm trên được coi là những kĩ năng sống chung,
ngoài ra những kĩ năng sống còn trong những vấn đề cụ thể khác nhau trong
đời sống xã hội như:
- Vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng.
- Các vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản.
- Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS.
- Phòng tránh rượu, thuốc lá, ma túy.
- Ngăn ngừa thiên tai, rủi ro và bạo lực.
- Hòa bình và giải quyết xung đột.
- Gia đình và cộng đồng.
- Giáo dục công dân.
- Bảo vệ thiên nhiên và môi trường.
- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ.


14


Cách phân loại của tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)
Với mục đích là giúp người học có những kĩ năng ứng phó với các vấn
đề của cuộc sống và tự hoàn thiện mình, UNICEF đưa ra cách phân loại kĩ
năng sống theo các mối quan hệ như sau:
- Kĩ năng nhận biết và lối sống với chính mình
+ Kĩ năng tự nhận thức (self awarennes)
+ Lòng tự trọng (self esteem)
+ Sự kiên định
+ Đương đầu với cảm xúc
+ Đương đầu với căng thẳng
- Những kĩ năng nhận biết và sống với người khác
+ Kĩ năng quan hệ - tương tác liên nhân cách
+ Sự cảm thông – thấu cảm (Empathy)
+ Đứng vững trước áp lực tiêu cực của bạn bè và người khác
+ Thương lượng
+ Giao tiếp hiệu quả
- Các kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả
+ Tư duy phê phán
+ Tư duy sáng tạo
+ Ra quyết định
+ Giải quyết vấn đề
Việc phân loại các nhóm kĩ năng sống chỉ mang tính chất tương đối. Tùy
thuộc vào các khía cạnh xem xét hoặc các góc độ nhìn nhận mà một kĩ năng
sống có thể được xếp vào các nhóm kĩ năng sống mang các tên gọi khác nhau.
Có nhiều cách phân loại như vậy, nhưng dù phân loại theo hình thức nào thì
một số kĩ năng vẫn được coi là những kĩ năng cốt lõi như:
- Kĩ năng tự nhận thức.


15


- Kĩ năng giao tiếp.
- Kĩ năng xác định giá trị.
- Kĩ năng ra quyết định.
- Kĩ năng đạt mục tiêu.
1.3. Một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa – Chủ nhiệm khoa Các khoa học giáo
dục, Trường Đại học Giáo dục (ĐHQG Hà Nội): Hoạt động TNST là hoạt
động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân
học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống
nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua
đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân mình [16].
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của
nhà giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách… Nhà giáo dục
không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng
dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc
ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt
động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng
lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em.
1.3.2. Bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Quá trình dạy học là một quá trình thống nhất giữa GV và HS trong đó
GV giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh hoạt động
của HS nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
và thông qua đó phát triển năng lực nhận thức, năng lực hoạt động và hình
thành cơ sở của thế giới quan.


16


HĐTNST là quá trình học tập dựa trên những kinh nghiệm. Nó khác với
phương pháp giáo dục truyền thống ở chỗ: quá trình giáo dục truyền thống thu
nhận thông tin qua việc nghiên cứu các chủ thể mà không cần trải nghiệm
thực tế. Còn ở HĐTNST, kinh nghiệm của người học được tích lũy và phản
hồi thông qua kiến thức và hiểu biết mới mà tiếp thu được từ những kinh
nghiệm thực tế. Điều đáng lưu ý là TNST không đơn thuần chỉ là một hoạt
động, khi trải nghiệm HS phải động não và phản hồi từ đó rút ra những kết
luận để ghi nhớ và có thể vận dụng vào các tình huống khác nhau.
Như vậy, bản chất của HĐTNST là cách dạy lấy HS làm trung tâm cho
sự phát triển toàn diện, phát huy tính tích cực của HS. Hay nói cách khác, bản
chất của HĐTNST là quá trình giáo dục dựa trên việc học tập kinh nghiệm
trực tiếp và sử dụng tất cả mọi giác quan, HĐTNST tập trung vào người học
và kinh nghiệm của người học.
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.3.1. Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động
HĐTNST là hoạt động thực hiện phối hợp một cách hợp lí các khâu trải
nghiệm sáng tạo [35].
HĐTNST tạo cơ hội cho HS trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và
chiêm nghiệm các kinh nghiệm đó, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết theo
cách của riêng mình, đó được gọi là sáng tạo của bản thân HS. HĐTNST có
khả năng huy động sự tham gia tích cực của HS ở tất cả các khâu của quá
trình hoạt động từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết
qủa hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân, tạo cơ
hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo,
được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động được thể hiện, tự khẳng định
bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả họat động của bản thân của

nhóm và của bạn bè.

17


×