Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 144 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Hậu Lộc, ngày…… tháng……năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ THỊ HỒNG


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
theo chương trình đào tạo Cao học Khóa 21 (2013 – 2015), chuyên ngành
Kinh tế Nông nghiệp. Với kết quả học tập tại Trường cùng sự nỗ lực cố gắng
của bản thân trong quá trình thực tập tại huyện Hậu Lộc – tỉnh Thanh Hóa, đề
tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Hậu Lộc - tỉnh Thanh Hóa” đến nay Luận văn của
tôi đã được hoàn thành.
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của cá nhân, tổ
chức trong và ngoài Nhà trường, cơ quan.
Qua đây, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến các quý Thầy, cô giáo
thuộc trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học trường Đại học Lâm
Nghiệp, các nhà khoa học, Sở Lao động thương binh và xã hội huyện Hậu
Lộc - tỉnh Thanh Hóa, Cục thống kê huyện Hậu Lộc - tỉnh Thanh Hóa, các
đồng nghiệp trong cơ quan... Đặc biệt, cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành nhất đến Thầy giáo PGS.TS: Lê Trọng Hùng người Thầy trực tiếp


hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hậu Lộc, ngày…… tháng……năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ THỊ HỒNG


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................... Error! Bookmark not defined.

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..............................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .............................5
1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn: .........................................................................5
1.1.2. Khái niệm về việc làm lao động nông thôn: .....................................................7
1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ..................................................10

1.1.4. Khái niệm về thu nhập ....................................................................................15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm .............................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: .......................18
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới ..18
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nước ta. ...........22
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............37
2.1. Đặc điểm cơ bản của Huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ....................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................42
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của đièu kiện kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Hóa ............53
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................55
2.2.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu ................................................................56
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .............................................................57
2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ..............................................................58


iv

2.2.4. Phương pháp ma trận SWOT ..........................................................................59
2.2.5. Phương pháp chuyên gia .................................................................................61
2.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ...................................................................61
Chương 3 THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........63
3.1. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa .................................................................................................................63
3.1.1. Thực trạng sử dụng lao động nông thôn trong huyện .....................................63
3.1.2. Giải quyết việc làm ở các doanh nghiệp huyện Hậu Lộc ...............................69
3.1.3. Giải quyết việc làm thông qua triển khai các chương trình, dự án .................71
3.1.4 Tình hình sử dụng lao động trong hộ ...............................................................80

3.1.5. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyên Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
thông qua kết quả điều tra hộ ....................................................................................86
3.2. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới việc làm cho lao động nông
thôn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa .......................................................................97
3.2.1. Những thuận lợi ..............................................................................................97
3.2.2. Những khó khăn, và tồn tại .............................................................................99
3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại ....................................................................100
3.3. Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Hậu Lộc trong thời gian tới ..........................................................................101
3.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ...............................................................................101
3.3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Hậu Lộc ...........................................................................................110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BQ

Bình quân

CĐ - ĐH

Cao đẳng - Đại học


CN

Công nghiệp

CNKT

Công nhân kĩ thuật

CNSX

Công nghiệp sản xuất

CNSX LTTP

Công nghiệp sản xuất lương thực thực phẩm

CMKT

Chuyên môn kĩ thuật

CNKT

Công nghiệp khai thác

DV

Dịch vụ

DVTM


Dịch vụ thương mại



Hợp đồng

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KTX

Không thường xuyên

KT - XH

Kinh tế - Xã hội



Lao động

LĐ-TB-XH

Lao động - Thương binh - Xã hội


LĐNN

Lao động nông nghiệp

LĐTX

Lao động thường xuyên

LVBQ

Làm việc bình quân

LVTT

Làm việc thực tế

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PKL

Phi kim loại




Quy đổi

TB

Trung bình

TĐCMKT

Trình độ chuyên môn kĩ thuật

TĐVH

Trình độ văn hoá


vi

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS & THPT

Trung học cơ sở và Trung học phổ thông


TM - DV

Thương mại - Dịch vụ

TNBQ

Thu nhập bình quân

TP

Thành phần

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TX

Thường xuyên

SX

Sản xuất

XK

Xuất khẩu


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu về dân số huyện Hậu Lộc năm 2014

43

2.2

Tình hình lao động của huyện Hậu Lộc qua 3 năm

45

2.3

Tình hình kinh tế của huyện Hậu Lộc qua 3 năm

46

3.1

Tình hình phân bổ lao động theo ngành kinh tế và vùng


63

3.2

Lao động sản xuất công nghiệp trên địa bàn

65

3.3

Số người kinh doanh thương mại và khách sạn trên địa bàn

66

3.4

Lao động trong lĩnh vực y tế giáo dục

67

3.5

Tình hình sử dụng lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh

68

3.6

Việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện


69

3.7

Tổng hợp vay vốn quốc gia GQVL qua các năm

72

3.8
3.9

Tổng hợp hộ nghèo trên của huyện theo chuẩn giai đoạn
2008-2012
Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn giai đoạn 2011
– 2015

73
74

3.10

Đào tạo nghề cho lao động của huyện qua các năm

75

3.11

Xuất khẩu lao động qua các năm

76


3.12

Giá trị đầu tư chương trình 135 từ 2012-2014

78

3.13

Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra

80

3.14

Phân công lao động theo các ngành trong vùng nghiên cứu

81

3.15

Cơ cấu lao động theo các ngành ở vùng nghiên cứu

82

3.16

Tình hình sử dụng lao động theo thời gian

85


3.17

Tổng hợp phiếu điều tra thực tế

86

3.18

Trình độ văn hóa của lao động vùng khảo sát

86

3.19

Trình độ CMKT vùng khảo sát

87

3.20

Lĩnh vực sản xuất vùng điều tra

88

3.21

Thời gian làm việc của người lao động trong vùng điều tra

89



viii

3.22

Nguyên nhân thiếu việc làm vùng khảo sát

90

3.23

Làm thêm của lao động vùng điều tra

91

3.24

Thu nhập của lao động vùng điều tra

92

3.25
3.26

Ảnh hưởng của trình độ CMKT đến việc làm và thu nhập của
người lao động
Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của người
lao động


92
95

3.27

Ảnh hướng của vốn vay đến sản xuất và thu nhập

96

3.28

Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp (2011-2020)

104

3.29

Dự kiến giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện

108


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


2.1

Bản đồ hành chính huyện Hậu Lộc

37

3.1

Sơ đồ Tỷ lệ % phân bổ lao động ngành kinh tế và vùng

69

3.2

Sơ đồ Tỷ lệ % trình độ văn hóa theo vùng khảo sát

87

3.3

Sơ đồ Tỷ lệ % lĩnh vực sản xuất theo vùng điều tra

88

3.4

Sơ đồ Nguyên nhân thiếu việc làm

90


3.5

Sơ đồ So sánh ảnh hưởng của CMKT đến việc làm

93

3.6

Sơ đồ So sánh ảnh hưởng của CMKT đến thu nhập

94


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia,
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu việc làm, không có
việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không thể giúp thanh niên
bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với thanh niên nông thôn, việc làm
liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động và kỹ năng nghề và
vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời
sống của thanh niên nông thôn. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vì vậy
là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương khóa X “Về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên” [Số 25-NQ/TW. Phần II mục 3.3]

Trong những năm qua và hiện nay Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chính sách
tạo việc làm cho lao động ở nông thôn như: Chương trình xoá đói giảm nghèo;
Chương trình 134, 135; 257 theo Quyết định số 1049/2014/QĐ-CP; Chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện nghèo trên phạm vi cả nước; Chương
trình vốn vay giải quyết việc làm (GQVL) của Ngân hàng chính sách; Chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững; Chương trình đào tạo nghề cho lao động khu vực
nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng
chính phủ. Tuy nhiên, với yêu cầu cao của phát triển kinh tế và quá trình hội nhập
đang đặt ra thì GQVL cho lao động ở nông thôn còn nhiều bất cập, không được như
mong muốn: Số lượng vị trí việc làm chưa đáp ứng nhu cầu, còn thiếu cân đối giữa
các vùng, miền; còn nhiều hạn chế trong đào tạo nghề cho lao động khu vực nông
thôn, nhiều chính sách chưa đến tận người lao động,...
Vì vậy, GQVL cho người lao động ở nông thôn là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết
cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có
việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo


2

có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan
trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ
thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn được tạo ra để giải quyết việc làm tại chỗ,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, giảm tỷ lệ phân biệt giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động về các thành phố lớn,
giảm các tệ nạn xã hội, giữ vững truyền thống văn hóa làng quê, xây dựng củng cố
Đảng, chính quyền, và hệ thống tổ chức chính trị xã hội... ở nông thôn. Tuy vậy,
tình trạng thiếu việc làm đối với lao động nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến. Lao
động nông thôn chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ

lao động các ngành nghề tại các vùng thường thấp hơn so với thành thị, cơ hội
chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hóa xã hội cũng
chậm phát triển hơn.
Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thanh
Hoá. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 14.367,19 ha, trong đó đất sản xuất
nông nghiệp có 7.406,54 ha (chiếm 51,55% tổng diện tích tự nhiên). Toàn huyện
có 27 đơn vị hành chính (26 xã và 1 thị trấn), dân số trung bình toàn huyện năm
2014 là 195.893 người; mật độ dân số chiếm 1.365 người/km 2, số lao động tại
vùng nông thôn vẫn chiến tỷ rộng lớn.
Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp. Tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh (GDP) năm 2014 theo giá so sánh năm 1994 tăng 11,6% so với năm
2013 (năm 2013 tăng 11,2%); trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng
4,8%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 13,5%; khu vực dịch vụ tăng 12,0%.
Trong 11,6% tăng trưởng của năm 2014; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
đóng góp 0,8%; ngành công nghiệp, xây dựng 6,8%; các ngành dịch vụ 4,0%. Cơ
cấu GDP chuyển dịch theo hướng tăng dần khu vực II (công nghiệp, xây dựng) từ
40,0% lên 40,9%, khu vực III (các ngành dịch vụ) giữ như năm 2013 là 40,3%;
giảm khu vực I (nông, lâm nghiệp, thuỷ sản) từ 19,7% xuống còn 18,8%. Tổng sản
phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành bình quân đầu người năm 2014 ước đạt 28,9
triệu đồng, nếu tính theo USD đạt 1.365 USD


3

Giai đoạn từ nay đến năm 2020, đất nước ta nói chung, huyện Hậu Lộc Tỉnh Thanh hóa nói riêng sẽ bước vào một giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
mới với nhiều cơ hội cũng như phải đối mặt với nhiều thách thức do quá trình
hội nhập toàn diện với nền kinh tế toàn cầu mang lại. Mặc dù năm 2014, kinh tế
tỉnh ta tiếp tục tăng trưởng cao. Tuy nhiên, trước mắt còn nhiều khó khăn, thách
thức phải đối mặt đó là: Kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp; kinh tế trong

nước sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, sức mua
trong dân yếu, dư nợ tín dụng thấp, lãi suất tuy giảm nhưng vẫn là áp lực cho sản
xuất, năng lực sản xuất mới không đáng kể, lạm phát mặc dù không cao nhưng
còn chịu nhiều tác động của các yếu tố bất thường từ thị trường bên ngoài cũng
như thị trường trong nước, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện
khách quan thời tiết và dịch bệnh. Để hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội năm 2015 ; các cấp, các ngành cần tập trung vào một số vấn đề trọng
tâm như việc chủ động xây dựng các định hướng phát triển phù hợp cho ngành
kinh tế là hết sức cần thiết; đẩy mạnh công tác an sinh xã hội, thực hiện có hiệu
quả chính sách ưu đãi tín dụng để có nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn
được vay vốn; đồng thời tổ chức định hướng giúp đỡ các hộ gia đình sử dụng
vốn vay đúng mục đích và hướng dẫn cách làm ăn, phát triển sản xuất, tạo thêm
việc làm, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững… Đặc biệt là giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện
nay cũng như về mặt lâu dài.
Xuất phát từ những lý do trên em xin lựa chon đề tài: “Một số giải pháp chủ
yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng lao động nông thôn tại địa phương, đề
tài nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn.


4


- Đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm của lao động
nông thôn trong huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động và giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trong huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Lao động nông thôn sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu sơ cấp năm 2015, và số liệu thứ cấp
thời kỳ 2010-2014.
4. Nội dung nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu:
4.2. Nội dung đề tài nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng giải quyết việc làm và một số biện
pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
5. Kết cấu của luận văn:
Nôi dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết làm cho lao động nông thôn huyện Hậu Lộc Tỉnh Thanh Hóa
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao ñộng nông hôn Huyện Hậu Lộc Tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn Huyện Hậu Lộc - Tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn:
1.1.1.1. Khái niệm:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức.
Lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của cá nhân, của một nhóm người,
của cả doanh nghiệp hoặc nói chung là của toàn xã hội khác
Theo khái niệm của Liên Hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người
vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”[1].
Lao động nông thôn (LĐNT) là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao
gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở
nông thôn
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh
sống ở vùng nông thôn có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn .
Về chất lượng: Bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý
trong độ tuổi lao động (Từ 15- 60 đối với nam, từ 15-55 đối với nữ) và một số
người đã ngoài tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất.
1.1.1.2. Thị trường lao động
Thị trường hàng hóa sức lao động là toàn bộ các quan hệ kinh tế hình thành
trong lĩnh vực thuê mướn lao động. Trên thị trường lao động, mức cung, cầu về lao

động ảnh hưởng tới tiền công lao động và sự thay đổi mức tiên công cũng ảnh
hưởng tới cung và cầu lao động. Đỗi tượng tham gia thị trường lao động bao gồm
những người cần thuê và đang sử dụng sức lao động của người khác và những
người có nhu cầu đi làm thuê hoặc đang làm việc cho người khác bằng sức lao động


6

của mình để được nhận một khoản tiền công.
Khi nghiên cứu thị trường lao động, dưới góc dộ việc làm hì nội dung quyết
định nhất là quan hệ cung - cầu về lao động. Giải quyết việc làm hay thất nghiệp,
trong cơ chế thị trường, về thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu về
lao động trên thị trường lao động.
Trước hết ta phải hiểu rõ khái niệm cung - cầu về lao động
 Cung lao động: Là khối lượng lao động sẵn sàng được sử dụng, đó là toàn
bộ khối lượng thời gian mà những người lao động có khă năng và sẵn sàng làm
việcvới những mức tiền công khác nhau trong một thời gian nhất định.
Phụ thuộc vào các yếu tố:
- Số người tham gia lực lượng lao động xã hội
- Mức tiền công thực tế được nhận
- Mối quan hệ lợi ích giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi
- Mức sống của dân cư
- Trình độ phát triển, phong tục tập quán
 Cung lao động nông thôn:
Dân số ở nông thôn nước ta hàng năm tăng với tốc độ vẫn khá cao, khoảng
2% (năm 2001- 2015). Có khoảng 1triệu người bước vào độ tuổi lao động mỗi năm.
Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh trong khi cơ cấu lao động chuyển dịch
chậm làm cho lao động nông thôn thiếu việc làm và thất nghiệp tăng nhanh.
Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn ở mức rất thấp, phần lớn chưa
qua đào tạo.

 Cầu lao động là số lượng sức lao động mà các chủ doanh nghiệp có khả năng
thuê và sẵn sàng thuê với các mức tiền công khác nhau trong một thời gian nhất định.
Cũng như cung, cầu về lao động cũng bị chi phối bởi nhiều yếu tố;
- Càu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
- Tiền công lao động.
- Các yếu tố về kỹ thuật, cộng nghệ.
- Mức độ ưu tiên đầu tư theo các ngành, vùng…..
 Cầu lao động ở khu vực nông thôn:
Khu vực nông thôn kinh tế chưa phát triển, tạo ra ít việc làm, chủ yếu là làm


7

nông nghiệp, đất đai bị thu hẹp do đô thị hoá, sản xuất nông nghiệp cũng giảm dần
nên lao động nông thôn thường tồn tại dưới hình thức thất nghiệp trá hình hoặc sử
dụng không hết quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp. Dịch vụ ở mức thấp do
cuộc sống còn khó khăn, người dân ít quan tâm nên khó phát triển
1.1.2. Khái niệm về việc làm lao động nông thôn:
1.1.2.1. Khái niệm:
Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân, Điều 35 Hiến pháp
năm 2013 đã quy định:”1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc
làm và nơi làm việc; 2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc
công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế đô ̣ nghỉ ngơi; 3. Nghiêm cấm phân biệt đối
xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu”
Việc làm: Đứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác nhau về
việc làm. Nếu xem xét dưới góc độ kinh tế - xã hội và góc độ pháp lí thì ta có thể tóm
tắt khái niệm việc làm như sau:
Việc làm dưới góc độ kinh tế- xã hội: Việc làm là các hoạt động tạo ra, đem lại
lợi ích, thu nhập cho NLĐ được xã hội thừa nhận.
Dưới góc độ pháp lí: ILO (International Labor Organization): Tổ chức lao động quốc

tế cũng coi việc khuyến nghị và xúc tiến việc làm là một trong những mục tiêu quan
trọng trong tôn chỉ hoạt động của mình thể hiện qua việc ILO đã có nhiều công ước và
khuyến nghị liên quan đến việc làm, trong đó có một số công ước quan trọng như công
ước số 47 về duy trì tuần làm việc 40 giờ, công ước số 88 về tỏ chức dịch vụ việc làm,
Công ước số 122 về chính sách việc làm… Theo quan niệm của ILO, người có việc
làm là những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận họăc được thanh toán
bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật. Còn
người thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm
hoặc đang chờ được trở lại làm việc.
Ở Việt Nam, trong nền kinh tế hóa tập trung, người lao động được coi là có
việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong các đơn vị
kinh tế quốc doanh và tập thể. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, quan niệm về
việc làm và các vấn đề liên quan như thất nghiệp, chính sách việc làm đã có những


8

thay đổi căn bản. Cùng với việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế vào hoàn
cảnh Việt Nam, bộ luật lao động đã quy định“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” (Điều 13 Bộ luật
lao động) Nếu như trước đây, trong các văn bản pháp luật vấn đề việc làm chủ yếu
được đề cập ở góc độ cơ chế, chính sách bảo đảm việc làm cho NLĐ thì đây là lần
đầu tiên khái niệm việc làm được ghi nhận trong văn bản pháp luật quan trọng của
nhà nước. Theo đó, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố: Các yếu tố cấu thành việc
làm Hoạt động lao động Tạo ra thu nhập Hoạt động đó phải hợp pháp
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của việc làm
Để đánh giá vai trò, ý nghĩa của việc làm có thể đứng ở nhiều góc độ khác nhau
ví dụ như: ý nghĩa của việc làm đứng dưới góc độ người lao động, người sử dụng lao
động và nhà nước hay ý nghĩa của việc làm dưới khía cạnh đối với mỗi cá nhân, trong

quan hệ lao động và phạm vi quốc gia…Đối với mỗi quốc gia , giải quyết tốt vấn đề
việc làm sẽ tạo điều kiện và cơ sở để triển khai các chính sách xã hội khác như phát
triển văn hóa, y tế, giáo dục..góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả của việc giải
quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất.
Về mặt xã hội, giải quyết việc làm có mục tiêu hướng vào toàn dụng lao động,
chống thất nghiệp và khắc phục tình trạng thiếu việc làm bảo đảm thu nhập.
Đối với Việt Nam, việc làm còn gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm là biện pháp quan trọng, thiết thực xóa đói giảm nghèo.
Trên bình diện chính trị - pháp lí: Chính sách việc làm không phù hợp tất yếu sẽ
không hiệu quả đối với vấn đề lao động - việc làm nói riêng và các vấn đề xã hội nói
chung. Ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là vấn đề gay cấn, nhạy cảm, nếu
không được giải quyết có thể dẫn đến những “điểm nóng” và trở thành vấn đề chính trị.
Trên bình diện pháp lí, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con người.
Quyền này đã được thừa nhận trong hiến pháp, luật và các công ước quốc tế. Vấn đề
việc làm còn gắn liền với chế độ pháp lí lao động, là cơ sở hình thành, duy trì và là nội
dung của quan hệ lao động.
Trên bình diện quốc gia - quốc tế: Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và
giải quyết việc làm là bộ phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính


9

sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế-xã hội nói chung.
Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an toàn,
ổn định và phát triển xã hội.
Trong xu thế hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, các quốc gia không thể
tránh khỏi áp lực ngày càng gia tăng của tiến trình tự do hóa thương mại, mở cửa thị
trường về phương diện kinh tế và phải đối mặt với các vấn đề việc làm, chuyển dịch lao
động quốc tế về vấn đề xội. Thị trường lao động không chỉ tồn tại trong đường biên giới

lãnh thổ quốc gia mà không ngừng được mở rộng sang các quốc gia khác và trên phạm
vi quốc tế. Chính vì vậy, từ góc độ pháp luật trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngoài cơ sở
luật pháp quốc gia,vấn đề lao động - việc làm còn được điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh
hưởng chi phối của các công ước quốc tế về lao động.
1.1.2.3. Đặc điểm việc làm lao động nông thôn:
Các họat động sản xuất thuờng bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Nên việc chú
trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một
trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,vật nuôi theo hướng thu dụng nhiều lao động
cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Họat động dịch vụ nông thôn là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và
tạo ra thu nhập cao cho lao động
1.1.2.4. Mục đích của việc làm:
Xác định rõ mục đích làm việc là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích việc
làm và điểm đích của con đường tìm kiếm việc làm và một công việc phù hớp với
chính bản thân mình. Nếu không xác định được cái đích đó đến bạn sẽ không biết được
phía cuối con đường của mình là gì và đó có thực sự là nơi bạn mong muốn đến hay
không. Mục đích việc làm sẽ cho mình biết cần bắt đầu đi từ đâu và nên đi như thế nào.
Không có nó, bạn sẽ lúng túng, có những quyết định không chính xác, bỏ lỡ những cơ
hội việc làm mà bạn thực sự yếu thích và lâm vào tình trạng bất ổn. Hơn nữa mình sẽ
mất công sức và thời gian vào những việc làm không cần thiết.
Những chuyên gia việc làm của CareerLink.vn khuyên rằng: Khi bắt đầu một
công việc gì đó, bạn cần xác định rõ mục đích làm việc của mình để bạn có thế tìm
được niềm vui trong cuộc sống cũng như trong chính công việc mà bạn theo đuổi.


10

Vậy mục đích của việc làm là:
Việc làm là làm để kiếm tiền nhằm giải quyết các vấn đề cuộc sống

Làm việc để thực hiện kỹ năng nghè và trao dồi kinh nghiệm chuyên môn
Làm việc để mở rộng môi trường giao tiếp xã hội
Làm việc để có một vị trí và chỗ đứng trong xã hội
1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm:
- Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của
nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động mọi mặt của đời sống xã hội
tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm
1.1.3.2. Người có việc làm
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì: “Người có việc làm là những
người đang làm một việc gì đó được trả tiền công hoặc những người tham gia vào
các hoạt động mang tính chất tự thoả mãn lợi ích thay thế thu nhập của gia đình”.
Theo định nghĩa của Tổng cục Thống kê: “Người có việc làm là những người
đang làm việc trong thời gian quan sát và những người trước đó có việc làm nhưng
hiện đang nghỉ tạm thời vì các lý do như ốm đau, đình công, nghỉ hè, nghỉ lễ, trong
thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc hư hỏng…”.
Theo Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội: “Người có việc làm là người
đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ
liền kề trước thời điểm điều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy
định” (ở Việt Nam, mức chuẩn là 8 giờ).
1.1.3.3. Thiếu việc làm
- Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ có tổng số giờ làm
việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các công việc
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Họ có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng
làm việc nhưng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm
việc nhưng không tìm được việc làm.
- Phân loại:
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tượng người lao động
làm việc có thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm đang tìm kiếm thêm
việc làm và sẵn sàng để làm việc.



11

Tình trạng việc làm hữu hình được biểu thị bởi hàm số sử dụng thời gian lao
động như sau:
K

=

Số giờ làm việc thực tế
Số giờ quy định

x

100%

+ Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian
thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp, nguyên nhân
của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của người lao động thấp không sử
dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi, tổ chức lao động kém.
Thước đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập thấp hơn mức lương
tối thiểu.
1.1.3.4. Thất nghiệp
- Theo “Thực trạng lao động việc làm” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội: “Người thất nghiệp là những người thuộc lực lượng lao động có khả năng lao
động trong trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu về việc làm nhưng
không tìm được việc làm” [26].
- Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp (theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động

muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có
việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm” [18].
Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng lao động
hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3 điều kiện: Đang
mong muốn và tìm việc làm; Có khả năng làm việc; Hiện đang chưa có việc làm.
Với cách hiểu như thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa làm việc
đều được coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét một người
được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay không. Bởi lẽ,
trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có nhu cầu làm việc,
họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.
Vì vậy đánh giá đúng thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân làm gia tăng thất
nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn, đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trên
là vấn đề rất cấp bách.


12

Nông thôn nước ta là khu vực đông dân nhất, chiếm 80% dân số và 76.88%
lực lượng lao động xã hội. Hàng năm, khu vực này được bổ sung thêm khoảng 67
vạn lao động. Đây là lực lượng lao động rất dồi dào phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội.
Thành tựu nổi bật tạo ra bước ngoặt trong phân công sử dụng lao động ở nông
thôn những năm qua là: Từng bước giải phóng tiềm năng lao động. Người lao động
trở thành người chủ thực sự trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở lấy hộ
gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ. Bên cạnh đó, xuất hiện nhiều hình thức hợp tác
tự nguyện, kinh doanh theo hướng tổng hợp, phát triển ngành nghề phi nông
nghiệp… Chính vì vậy, phân công lao động đã có những tiền đề đi vào chuyên môn
hoá; cơ cấu kinh tế nông thôn từng bước dịch chuyển theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, thu hút lực lượng lao động từ

ngành nông nghiệp truyền thống sang hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp,
góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn. Mặc dù
vậy, lao động - việc làm ở nông thôn nước ta vẫn là vấn đề xã hôi lớn, chịu sự tác
động của chính những điều kiện chủ quan và khách quan của nền kinh tế.
Viện Khoa học Lao động và Xã hội (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) vừa
công bố tỷ lệ thất nghiệp cả nước quý II/2014 là 1,84%, thấp nhất trong vòng một
năm qua. Nhiều người cho rằng đây là con số không thực tế. VnExpress đã trao đổi
với bà Nguyễn Thị Lan Hương, Viện trưởng Khoa học Lao động và Xã hội về nội
dung này: Người có việc làm là những người trong tuần nghiên cứu đã làm việc ít
nhất một giờ như những người làm công ăn lương hay đang sản xuất/kinh doanh
hoặc lao động trên ruộng vườn/trang trại của chính họ. Người thiếu việc là người
làm việc dưới 35 giờ một tuần, mong muốn và sẵn sàng làm việc. Còn thất nghiệp là
những người trong tuần nghiên cứu không làm việc, nhưng đã đi tìm việc và sẵn
sàng làm việc. Có thể nói một người đi làm như thế là thiếu việc làm, thu nhập thấp,
nhưng không phải thất nghiệp. Người ta làm 5-7 giờ một tuần vẫn tính là có việc
làm và có thời gian làm việc rất ít, thu nhập rất nhỏ, làm việc trong điều kiện bấp
bênh, không đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
- Nền kinh tế nước ta có đặc điểm khu vực phi chính thức, nông nghiệp nhiều
nên con số thất nghiệp chỉ thể hiện số mất việc tạm thời, sự chuyển lao động từ khu


13

vực này sang khu vực khác, có thời gian ngắt đoạn. Việt Nam mình không giống
như các nước khác, mất việc là không có việc gì làm. Ở Việt Nam không ai thất
nghiệp tuyệt đối, mất việc có thể chuyển việc khác. Thị trường nước ta là kinh tế
đường phố, vỉa hè. Một người không có việc có thể lấy xe máy đi chạy xe ôm, làm
gánh rau lên chợ hoặc ra chợ người ngồi đấy, ngày hôm đấy người ta kiếm được
một suất thì người ta không thất nghiệp.
Thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn dẫn tới dòng di dân tự do ngày càng

gia tăng. Họ di chuyển tới các thành phố lớn, vùng biên giới và các miền đất có tiềm
năng canh tác, làm nảy sinh những vấn đề xã hội bức xúc nơi dân nhập cư tới đó là:
Mật độ dân số gia tăng đột biến (cơ học) chẳng hạn từ 1976-1996, Đắc Lắc phải tiếp
nhận khoảng 20 vạn dân di cư tự do tới, tại thời điểm hiện nay, Hà Nội có tới 23,44%
lao động của thành phố là lao động ngoại tỉnh (thành phố Hồ Chí Minh là 9,56%).
Những địa phương có dân di cư tự do tới thường bị động trong các chương trình, kế
hoạch đã định sẵn còn phải đầu tư để giải quyết những vấn đề nảy sinh trước mắt.
Hiện nay 100% dân di cư đều mong muốn có đất canh tác nên họ bất chấp
pháp luật, khai thác bừa bãi làm cạn kiệt tài nguyên rừng, biển và đất đai lâm
nghiệp, huỷ hoại môi trường sinh thái. Để tồn tại, nhiều người trong số họ chấp
nhận làm đủ việc từ buôn bán các chất ma tuý đến mang vác thuê hàng lậu qua biên
giới…vv gây căng thẳng về kinh tế, trật tự an toàn xã hội.
1.1.3.5. Tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ
theo yêu cầu thị trường.
Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi người lao động và người
sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động. Do
vậy vấn đề tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và người sử dụng
lao động. Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người
lao động, bao gồm các Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước, các cơ sở
SXKD,... Để có quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động
phải có những điều kiện nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần phải có vốn,
công nghệ, kinh nghiệm, thị trường tiêu thụ,… Còn người lao động phải có sức
khỏe trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công việc của mình.


14

1.1.3.6. Giải quyết việc làm

GQVL là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập,
phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. GQVL cần phải
xem xét cả từ ba phía: Người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
GQVL theo nghĩa rộng là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã
hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của
đời sống xã hội để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động và được lao động.
GQVL theo nghĩa hẹp là các biện pháp, chính sách chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo việc làm cho
người lao động, để giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm.
Khái niệm GQVL rộng hơn khái niệm tạo việc làm. Trong phạm trù GQVL,
ngoài nội dung tạo việc làm (như đã đề cập ở trên), còn có nội dung môi giới việc
làm. Môi giới việc làm về thực chất là hoạt động nhằm giúp người lao động đang
tìm việc làm và chủ sử dụng lao động đang cần tuyển lao động dễ dàng gặp nhau,
qua đó giúp người lao động dễ dàng tìm được việc làm. Xuất khẩu lao động và
chuyên gia về thực chất cũng là một hoạt động môi giới việc làm.
1.1.3.7. Vai trò của việc làm đối với người lao động ở nông thôn
Khi giải quyết được việc làm cho lao động khu vực nông thôn sẽ:
- Có điều kiện nâng cao mức sống của người dân, đây là điều kiện phát triển
kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành
nguồn nhân lực có chất lượng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
- Nâng cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn định
xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Ngăn chặn được dòng người di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn định
kinh tế xã hội ở cả nông thôn và thành thị.
1.1.3.8. Một số loại hình việc làm đặc trưng ở khu vực nông thôn
- Việc làm thuần nông: Việc làm thuần nông là những việc làm đặc trưng và
mang tính phổ biến của khu vực nông thôn. Ở nước ta, việc làm thuần nông bao
gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt và chăn nuôi là hai công việc chính, chiếm
hầu hết thời gian trong năm của người nông dân và cũng là nguồn thu chính để nuôi
sống bản thân và gia đình của họ.



15

- Việc làm phi nông nghiệp: Việc làm phi nông nghiệp bao gồm các ngành
nghề ngoài nông nghiệp nhưng gắn chặt với nông nghiệp, chẳng hạn như: Sơ chế,
chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, các hoạt động gia công cơ khí, sửa chữa
các vật tư nông nghiệp, các hoạt động vận tải và các dịch vụ có liên quan. Bên cạnh
đó việc làm phi nông nghiệp còn bao gồm các ngành nghề mới như: Thêu ren, sản
xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm sứ… So với việc làm thuần nông, việc
làm phi nông nghiệp mang lại thu nhập cao và khá ổn định cho lao động ở khu vực
nông thôn, góp phần giải quyết bài toán việc làm ở khu vực nông thôn, đặc biệt là
bộ phận lao động nông nhàn.
1.1.4. Khái niệm về thu nhập
Theo Từ điển Kinh tế thị trường: “Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt
được từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá
nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc dân”.
Thu nhập là phần chênh lệch giữa khoản thu về và khoản chi phí đã bỏ ra. Về
bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần thiết
(tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương,...) và phần
có được từ thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận).
Tóm lại, thu nhập của người lao động là số tiền mà họ nhận được từ các nguồn
thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình. Ta có thể hiểu thu
nhập của người lao động là toàn bộ các khoản thu khác nhau mà người lao động có
được trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường là một tháng).
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
1.1.5.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Ở bất kỳ một quốc gia, một địa phương nào khi có điều kiện tự nhiên, môi
trường sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút được nhiều những
chương trình, dự án đầu tư, đây cũng là cơ hội để GQVL cho lao động nói chung và

lao động khu vực nông thôn nói riêng. Ngược lại, không thể có sự thuận lợi trong
GQVL tại chỗ đối với người lao động sống ở những nơi điều kiện tự nhiên bất lợi.
GQVL vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lược lâu dài. Vấn đề đặt ra là
phải bảo đảm cho môi trường nhân tạo hoà hợp với môi trường thiên nhiên, coi đây
là một mục tiêu chính quan trọng trong GQVL, đồng thời phải có giải pháp khắc


16

phục tác động với thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn
lại đối với môi trường sinh thái nước ta. Vấn đề này cần được xuyên suốt trong toàn
bộ chiến lược về việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng
cộng đồng dân cư để con người thực sự làm chủ được môi trường sống của mình
hoặc hạn chế được đến mức thấp nhất những tác động xấu của biến động môi
trường. Như vậy, bảo vệ và cải thiện môi trường không chỉ là mục tiêu trong GQVL
mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.
1.1.5.2. Nhân tố về dân số
Dân số là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Tăng trưởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý là nguồn cung cấp
nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân số phát triển quá nhanh, quy mô phát
triển lớn, vượt quá khả năng đáp ứng và yêu cầu của xã hội, thì tăng trưởng dân số
không phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng cho nền kinh tế.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hưởng đến quy mô
của lực lượng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh chóng số lượng
người trong độ tuổi lao động trong tương lai,...
Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra
đô thị gây ra các áp lực kinh tế - xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn so với tỷ lệ
gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả trực tiếp đến vấn
đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải nhanh chóng tạo ra một
số lượng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất lượng của số lao động này về

học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp không đáp ứng được với yêu cầu công việc
trong khu đô thị. Do đó, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ tăng lên.
1.1.5.3. Nhân tố về chính sách vĩ mô
Để GQVL cho người lao động, vấn đề quan trọng nhất là Nhà nước phải tạo
các điều kiện và môi trường thuận lợi để người lao động tự tạo việc làm trong cơ
chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể. Có thể có rất nhiều chính sách
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống chính sách
hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung và
cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo
ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.


×