Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số quần xã thực vật rừng tại vườn quốc gia nặm puy tỉnh say nha bu ly nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------

PHONESY DARASENE

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC
GIA NẶM PUY - TỈNH SAY NHA BU LY - NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------

PHONESY DARASENE

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA
NẶM PUY TỈNH SAY NHA BU LY - NƯỚC CHDCND LÀO


CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VĂN ĐIỂN

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi đã được sự quan
tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu, khoa Đào tạo Sau đại học, khoa Lâm học,
các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các bạn bè đồng nghiệp.
Xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Điển, người đã trực
tiếp hướng dẫn thực hiện luận văn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thày cô giáo Khoa
học Lâm sinh trường đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
tình nghiên cứu và thực hiện luận văn
Xin trân trọng cám ơn Sở Tài Nguyên thiên nhiên và Môi trường tinh
Say Nha Bu Ly, Trưởng bản và bà con nhân dân bản Văng Pha Mon, huyện
Pak Lai, tỉnh Say Nha Bu Ly đã tạo điều kiện về thời gian, giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập số liệu tại hiện trường.
Trân trọng cảm ơn sự động viên giúp đỡ của gia đình, bạn bè đồng
nghiệp trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


Phonesy DARASENE


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Mục lục ............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng ........................................................................................ vi
Danh mục các hình ........................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 3
1.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 3
1.1.1. Thành quả nghiên cứu.................................................................... 3
1.1.2. Tồn tại của nghiên cứu ................................................................... 7
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 8
1.2.1. Thành quả nghiên cứu.................................................................... 8
1.2.2. Tồn tại của nghiên cứu ................................................................. 12
1.3. Ở CHDCND Lào ................................................................................. 13
1.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân loại rừng ...................... 13
1.3.2. Một số nghiên cứu về rừng ở Vườn Quốc Gia Nặm Puy ............ 16
1.4. Thảo luận ............................................................................................. 17
Chương 2: MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 19
2.1.1. Về lý luận ....................................................................................... 19
2.1.2. Về thực tiễn .................................................................................... 19

2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài ........................................................... 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 19
2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ......................................................... 19


iii

2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 20
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của các quần xã thực vật rừng
được lựa chọn. ......................................................................................... 20
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại các QXTV rừng ....... 20
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh
tự nhiên .................................................................................................... 21
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh điều tiế t cấ u trúc và tái
sinh rừng .................................................................................................. 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận ................................................. 21
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 22
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 32
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ..................................................................... 32
3.1.2. Địa chất - Thổ nhưỡng ................................................................. 32
3.1.3. Thảm thực vật rừng ...................................................................... 33
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 37
3.2.1. Đặc điểm dân sinh, kinh tế khu vực nghiên cứu ......................... 37
3.2.2. Quy hoạch quản lý vườn quốc gia Nặm Puy ............................... 38
3.2.3. Tình hình sử dụng đất đai trong vườn quốc gia Nặm Puy ......... 39
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 40
4.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của các quần xã thực vật rừng

được lựa chọn.......................................................................................... 40
4.1.1. Các quần xã thực vật được chọn để nghiên cứu ......................... 40
4.1.2. Cấu trúc tổ thành và tính đa da ̣ngcủa QXTV rừng..................... 45
4.1.2. Mức độ thường gặp của các loài cây trong QXTV rừng ............. 47


iv

4.1.4. Mức độ thân thuộc của các loài cây trong QXTV rừng .............. 52
4.1.4. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của rừng .................................. 53
4.1.5. Các đại lượng sinh trưởng của QXTV rừng ................................ 56
4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại các QXTV rừng. ........................... 57
4.2.1. Tổ thành cây tái sinh ..................................................................... 57
4.2.2. Mật độ cây tái sinh triển vọng ...................................................... 62
4.2.3. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh ........................................... 64
4.2.4. Đặc điểm phân bố số cây tái sinh theo chiều cao ........................ 67
4.2.5. Đặc điểm phân bố của cây tái sinh trên bề mă ̣t đấ t ..................... 68
4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên .... 69
4.3.1. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên ........................... 69
4.3.2. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên .............. 70
4.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh điề u tiế t cấ u trúc và tái
sinh rừng ...................................................................................................... 72
4.4.1. Lựa chọn loài cây mục đích để phát triển .................................... 73
4.4.2. Một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động ............................... 74
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ............................................... 79
1. Kết luận................................................................................................... 79
1.1. Về đặc điểm quần xã thực vật rừng ................................................ 79
1.2. Về đặc điểm cấu trúc tầng cây cao .................................................. 79
1.3. Về đặc điểm tái sinh rừng ................................................................ 79
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh tự nhiên ..................................... 80

1.5. Đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp ................................................ 80
2. Tồn tại ..................................................................................................... 81
3. Khuyến nghị ........................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

ÔDB

Ô dạng bản

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

Đk

Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất xương xẩu

c/ha

Cây/ha


D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1.3 m (cm)

HVN

Chiều cao vút ngọn (m)

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

MUS

Malayan Uniform System

N/ha

Số lượng cây trên một ha

QXTV

Quần xã thực vật

RIF

Regeneration Improvement Felling

T.S.S


Tropical Shelterwood System

VQG

Vườn quốc gia

CHDCND Lào

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

TTg

Thủ tướng

LAND SAT

Land Satellite Photo System


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1


Số lượng và sự phân bố các taxon thực vật tại khu vực nghiên cứu

34

4.1

Các kiểu quần xã thực vật lựa chọn tại khu vực điều tra

40

4.2

Công thức tổ thành của các quần xã thực vật được nghiên cứu

46

4.3

Mức độ thường gặp của các loài trong ưu hợp Sau sau

48

4.4

Mức độ thường gặp của các loài cây trong ưu hợp Sau sau và Chò chỉ

49

4.5


Mức độ thường gặp của các loài trong trạng thái phức hợp

51

4.6

Mức độ thân thuộc các loài cây ưu thế trong QXTV rừng

52

4.7

Độ tàn che của các QXTV khu vực nghiên cứu

55

4.8

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các quần xã thực vật rừng

56

4.9

Tổ thành cây tái sinh các trạng thái rừng và quần xã thực vật rừng

58

4.10 Mật độ cây tái sinh triển vọng trên các trạng thái rừng


62

4.11 Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh có triển vọng

65

4.12 Phân bố cây tái sinh theo chiều cao của các quần xã thực vật rừng

67

4.13 Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu

70

4.14 Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên

71

4.15

Những loài cây cần được phát triển và những loài cần được hạn
chế sử dụng

73

4.16 Mật độ của nhóm loài trên các trạng thái rừng

75

4.17 Mật độ và tỷ lệ theo nhóm loài cần bổ sung


76

4.18 Mật độ và tỷ lệ theo nhóm loài sau khi trồng bổ sung theo các trạng thái

76


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

TT
3.1
4.1

Hiện trạng rừng tại khu vực nghiên cứu
Thực vật ngoại tầng phát triển mạnh cản trở sinh trưởng của cây
tái sinh và tầng cây cao

Trang
36
41

4.2

Trạng thái rừng Ưu hợp loài cây Sau sau

43


4.3

Tầng cây tái sinh tạo thành một tầng phụ giữa tầng cây cao và cây bụi

44

4.4

Trạng thái phức hợp có nhiều loài cây gỗ có giá trị

45

4.5

Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo chiều cao

68

4.6

Biểu đồ phân bố cây tái sinh triển vọng theo độ che phủ

71


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cấu trúc rừng thể hiện rõ nét mối quan hệ qua lại giữa các thành phần

của hệ sinh thái rừng và giữa chúng với môi trường. Việc nghiên cứu cấu trúc
và tái sinh rừng nhằm duy trì rừng như một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hoà
của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tốt tiềm năng của điều kiện lập địa và phát
huy tối đa các chức năng có lợi của rừng cả về kinh tế, xã hội và sinh thái, là
rấ t cầ n thiế t. Do đó, việc phát triển bền vững hệ sinh thái rừng đòi hỏi phải
nắm bắt được đặc điểm của nó, trong đó, đặc điểm cấu trúc và tái sinh của
rừng là quan trọng.
Mặc dù vậy, cho đến nay những nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng vẫn
chưa thể bao quát cho mọi khu rừng, chưa làm nổi bật những điển hình và đặc thù
của các trạng thái rừng ở một khu vực cụ thể, nên chưa đủ cơ sở khoa học đề xuất
những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp tác động vào rừng ở những khu vực
có sự tác động với cường độ khác nhau của con người.
Tại CHDCND Lào, hiện trạng tài nguyên thực vật rừng của Lào đang
ngày một suy giảm nghiêm trọng, không chỉ về diện tích, về trữ lượng mà cả
chất lượng rừng. Điều đáng lo ngại là nhiều loài thực vật đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng. Do thiếu những nghiên cứu cơ bản và tính hệ thống về
cấu trúc và tái sinh rừng, nên chưa đủ cơ sở khoa học và thực tiễn để tác động
vào rừng, vì thế giải pháp kỹ thuật áp dụng cho rừng tự nhiên hiện nay chủ yếu là
khoanh nuôi bảo vệ. Điều này cũng đang xảy ra ở Vườn quốc gia Nă ̣m Puy.
Vườn quốc gia Nặm Puy là một khu vực đã được các nhà khoa học trong
và ngoài nước đánh giá có mức độ đa dạng sinh học cao và chứa đựng nhiều
tiềm năng. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng quá mức cùng với công tác
quản lý bảo vệ kém hiệu quả trong một thời gian dài đã làm giá trị của rừng
giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Những tác động này đã
ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại của rừng, làm xáo trộn các quy luật cấu


2

trúc và tái sinh tự nhiên của rừng, diễn thế rừng theo chiều hướng đi xuống,

rừng có sức sản xuất thấp và kém ổn định. Sự mất rừng đã kéo theo khan
hiếm nguồn nước tại các khu vực xung quanh. Tại nhiều khu vực hiện nay
thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng. Từ đó, cuộc sống và
phát triển kinh tế của các cộng đồng dân cư trong khu vực bị ảnh hưởng, gây
khó khăn cho công tác phát triển rừng.
Vì vậy xác định các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm phục
hồi và phát triển rừng ở gầ n khu phu ̣c hồ i sinh thái Vườn quốc gia Nă ̣m Puy
là một nhiệm vụ quan trọng. Tuy nhiên, để có được những biện pháp kỹ thuật
tác động chính xác và hiệu quả thì những hiểu biết về đặc điểm lâm học, trong
đó có đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên tại Vườn quốc gia Nặm Puy được
xem là những cơ sở quan trọng nhất.
Trong nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên, việc nghiên
cứu phân tích và đánh giá hiện trạng của các quần xã thực vật rừng là một
việc làm cần thiết, thường xuyên và liên tục để biết được diễn biến của chúng
từ đó có những giải pháp kịp thời khôi phục, sửa chữa tổn thất. Đây chính là ý
tưởng của đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của
một số quần xã thực vật rừng tại Vườn Quốc Gia Nặm Puy, tỉnh Say Nha
Bu Ly nước CHDCND Lào”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
1.1.1. Thành quả nghiên cứu
1.1.1.1. Về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài mối quan hệ qua lại bên
trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên
cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của

quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì và điều tiết cấu trúc rừng đã
được bàn luận và có rất nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất
các tác động xứ lý đối với rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phương thức lâm
sinh ra đời và được thử nghiệm ở nhiều nơi trên thế giới như phương thức
chặt cải thiện tái sinh (RIF, 1927), phương thức rừng đều tuổi của Malaysia
(MUS, 1945), T.S.S của Nigeria (1944, 1961) [64]
Nghiên cứu cơ sở sinh thái cấu trúc rừng điển hình là Baur G.N. (1964)
đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên [64].
Catinot (1965) [58], nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông
qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến... của quần
xã thực vật, tác giả cho rằng muốn ổn định hệ sinh thái rừng nhất thiết phải nắm
vững quy luật vận động, biết cách điều tiết mối quan hệ trong sự phức tạp
Odum E.P (1971) [62] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.


4

Theo các quan điểm trên, các tác giả đã làm sáng tỏ các khái niện về hệ
sinh thái rừng và đây là những cơ sở nghiên cứu các nhân tố cấu trúc đứng
trên quan điểm sinh thái học.Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Kraft (1884) đã tiến hành phân chia những cây rừng trong một lâm
phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của
cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu

chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi.[59]
Richards P. W (1952) [63] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa
nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng
mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phân thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa
thường có nhiều tầng (thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây
thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân
cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật
phụ sinh trên thân hoặc cành cây. “Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn
chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây”.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi
các hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu
lâm phần. Rollet B.L. (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và
đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường
kính tán bằng các dạng phân bố xác suất, Belly (1973) sự dụng hàm Weibull
để mô hình hoá cấu trúc đường kính thân cây loài Thông,…Tuy nhiên, việc sử
dụng các hàm toán học không thể phản ánh hết những mối quan hệ sinh thái


5

giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các
phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận dụng
trong đề tài.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo. Cơ sở phân loại rừng theo xu hướng này là

đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một đặc điểm hình thái
khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng theo hướng
này có Humbold (1809), Shimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)…
Nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này, khi nghiên cứu ngoại mạo của
Quần xã thực vật đã không tách khỏi hoàn cảnh sinh thái của nó, từ đó hình thành
xu hướng phânloại rừng theo ngoại mạo sinh thái.
1.1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây
con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng,
hiểu theo nghĩa hẹp, là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú
thêm số lượng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật,
vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay
đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do
đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái
rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng,
đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng
thường xuyên.
Do sự phát triển công nghiệp thế kỷ XIX, trong ngành lâm nghiệp của
thế giới đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo
năng suất cao nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng sau thất bại về


6

tái sinh nhân tạo ở Đức và một số nước nhiệt đới mà Beard (1947) [17] đã gọi
là “bệnh sởi trồng rừng” do thiếu sinh tố sinh thái học, nhiều nhà khoa học đã
nghĩ tới việc quay trở lại với tái sinh tự nhiên.
Khi đề cập vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng

cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm tra
tái sinh có diện tích từ 1 đến 4m2 diện tích ô điều tra nhỏ nên việc đo đếm có
nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu
rừng mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.
Trong phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS, 1945) [67],
nhiệm vụ đầu tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông
1/1000 mẫu Anh (4 m2) để biết xem tái sinh có đủ hay không và sau đó mới
tiến hành các tác động tiếp theo.
Richards P.W (1952) [63] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các
ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong
khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) [57] đã đề nghị một phương
pháp “điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ
theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh.
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á như
Bara (1954), Budowski (1956), có nhận định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn
chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện
pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên
cứu này nhiều biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và
đem lại hiệu quả đáng kể.
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống).
Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng
thứ sinh - một đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.


7

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên,
nhân tố ánh sáng (thông độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ,
cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N, (1962) [61] cho rằng,

trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con
còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường
không rõ ràng. Ngoài ra, các tác giả nhận định thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở những quần thụ kín tán,
thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái
sinh. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật
độ tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường
không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp lại ít
được quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi nghiên
cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất cả các loài cây xuất
hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng
và có những biện pháp tác động phù hợp.
Như trên đã đề cập, mục tiêu thứ hai của các tác động xử lý ở rừng mưa
nhiệt đới là tạo lập tái sinh bằng mọi cách nhằm thực hiện tái sinh thành công.
Việc áp dụng hàng loạt các biện pháp kỹ thuật nhằm gây dựng và duy trì lớp
cây tái sinh trong tình trạng lành mạnh, đưa lớp cây tái sinh này tới tuổi thành
thục được coi là nền tảng của một phương thức lâm sinh.
1.1.2. Tồn tại của nghiên cứu
- Khi nghiên cứu tái sinh dưới tán rừng, các nghiên cứu chủ yếu nghiên
cứu trên phạm vi rộng mà chưa chú trọng tới sự thay đổi của tiểu hoàn cảnh
trong phạm vi hẹp.
- Mới đánh giá được mối quan hệ giữa đặc điểm cấu trúc, tái sinh và một
số nhân tố khác ảnh hưởng chủ yếu theo dạng hàm đơn biến, một số ít trường


8

hợp sử dụng hàm 2 biến. Trong khi cây tái sinh chịu ảnh hưởng tổng hợp của rất
nhiều nhân tố khác nhau.
- Chưa xác định được nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất tới tái sinh và

xu hướng thay đổi của cây tái sinh theo sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng.
- Các nghiên cứu chỉ mới xác định được ảnh hưởng của hoàn cảnh tới tái
sinh nói chung mà chưa xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố hoặc
tổng hợp của các nhân tố đó tới tái sinh một loài cụ thể. Trong khi đặc điểm tái
sinh của từng loài có ý nghĩa rất lớn trong đề xuất các biện pháp hướng tới mục
tiêu quản lý và sử dụng rừng bền vững.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Thành quả nghiên cứu
1.2.1.1. Về cấu trúc rừng
Trong nhiều năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Tuy nhiên
cấu trúc rừng là một vấn đề có nội dung phong phú và đa dạng, nên ở đây, chỉ
những cấu trúc liên quan đến đề tài mới được đề cập.
Trần Ngũ Phương [25], đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của những
thảm thực vật trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng. Nhân tố
cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành thông qua đó một số quy luật
được phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào
thực tiễn sản xuất.
Những công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là
công trình của tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) [8], dùng hàm Meyer và hệ
thống đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường
kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu đồ thân cây đứng ở Việt
Nam. Nguyễn Hải Tuất (1975) [8]…đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố


9

khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson
vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng....
Thái Văn Trừng (1978) [31], đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt

đới thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán
(A3), tầng cây bụi (B), và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phương pháp vẽ
"Biểu đồ phẫu diện" sau khi đã đo chính xác vị trí, chiều cao và đường kính
thân cây, bề rộng và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một
dải hẹp điển hình của khu tiêu chuẩn theo Richards và Davis (12) đã thể hiện
khá rõ sự phân chia theo tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên cạnh
đó, tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng
Việt Nam, đó là những dạng sống ưu thế của thực vật trong tầng cây lập quần,
độ tàn che của nền đất đá của tầng ưu thế, hình thái sinh lá và trạng mùa của
tán lá. Như vậy, các vấn đề cấu trúc rừng được vận dụng trong phân loại rừng
theo quan điểm sinh thái phát quần thể.
1.2.1.2. Về tái sinh rừng
Khi bàn về vấn đề tái sinh rừng trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan
(1964) [19], đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim Xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1968, Viện điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tình hình tái sinh rừng tự nhiên theo các "loại hình thực vật
ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969)
và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh rừng ở vùng sông
Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra
tái sinh rừng, dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [15], đã phân chia
khả năng rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và rất xấu với mật độ
tái sinh tương ứng trên 12.000 c/ha, 8.000 - 12.000 c/ha, 4.000 - 8.000 c/ha,


10

2.000 - 4.000 c/ha và dưới 2000 c/ha. Nhìn chung nghiên cứu này chỉ mới chú
trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết

quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [16], đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái
sinh rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh
rừng của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ
mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Những nhận xét sẽ được
đề tài vận dụng trong việc đánh giá mật độ tái sinh rừng và so sánh tổ thành
tầng cây tái sinh với tổ thành cây cao tại các QXTV nghiên cứu có thể nhận
biết chiều hướng phát triển của rừng trong tương lai.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng
(1978) [31], đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai
đoạn phát triển của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố khống chế
và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được
Phạm Đình Tam (1987) [28] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều ở các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống ngày càng lớn, cây tái sinh
càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức
khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này. Đây là một
trong những đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới. Trong một số công
trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái sinh tự nhiên rừng
thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái và Lạng
Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1988) [5], đã khái quát đặc điểm phân bố của nhiều
loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ
sở định hướng cho các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Trần Cẩm Tú (1988) [27], đã tiến hành nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên sau


11

khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh và rút ra kết luận: áp dụng phương thức

xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu
sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động
phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt,
khai thác rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chủ động điều tiết tầng tán
của cây rừng, đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích, trước khi
khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát
dọn cây leo cây bụi và sau khi khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Trần Ngũ Phương (2000) [22], khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
có một tầng thì trong khi nó già cỗi thì một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi tiêu vong, hoặc cũng có thể là một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau, dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi". Tuy
nhiên sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật phát triển của các loại
hình tự nhiên, xây dựng bảng cân đối giữa một bên là mặt thoái hoá và một
bên là mặt phục hồi tự nhiên, tác giả này và các cộng tác viên đã kết luận:
"Mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ phân bố được với mặt thoái hoá về số
lượng cũng như chất lượng, nên muốn đảm bảo cho đất nước một độ che phủ
thích hợp, chúng ta không thể trông cậy vào quy luật tái sinh tự nhiên mà chỉ
có thể đi theo con đường tái sinh nhân tạo, và phương thức chặt tỉa kết hợp
với tái sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án".
Hoàng Kim Ngũ (1990 - 1998)[22] đã nghiên cứu đặc điểm sinh vật
học và khả năng gây trồng các loài cây như Nghiến, Mạy sao, Trai lý, Hoàng


12


đàn, Mắc rạc... trên núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tác giả đã
xác định được một số đặc điểm sinh thái về đề xuất kỹ thuật gây trồng các
loại cây này ở địa phương trên. Từ năm 1999 tác giả đã tiến hành gây trồng
các loại cây này trên đất đá vôi ở một số nơi khác như Cao Bằng, Bắc Cạn,
Lạng Sơn và các tỉnh vùng phía Tây Bắc.Tuy nhiên do còn đang trong thời
gian thử nghiệm nên đây chỉ là những khẳng định ban đầu về khả năng thành
công trên các mô hình phục hồi rừng, đặc biệt là các mô hình ở vùng Tây Bắc.
Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật
rừng trên núi đá vôi tại một số địa phương thuộc tỉnh Hòa Bình, Bùi Thế Đồi
(2002) [8] đã chỉ ra được một số đặc điểm về cấu trúc và tái sinh quần xã thực
vật rừng tại các trạng thái rừng khác nhau và đưa ra phương pháp kỹ thuật
lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng tại những địa phương được nghiên
cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu còn có nhiều hạn chế do chưa thực sự điều tra tỷ
mỷ về những trạng thái rừng nơi này, đề tài mới chỉ nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên nên chưa phản ánh hết được sự
phụ thuộc của lớp cây tái sinh vào điều kiện bên ngoài, chưa nghiên cứu tổng
hợp của các nhân tố sinh thái tới tái sinh tự nhiên.
1.2.2. Tồn tại của nghiên cứu
- Quá trình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam đã có những bước phát
triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng, nâng
cao hiệu quả nghiên cứu cũng như trong sản xuất kinh doanh rừng. Tuy nhiên các
nghiên cứu cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật
liên kết cấu thành lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào
rừng thường thiếu các yếu tố sinh thái chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh
rừng ổn định và lâu dài. Bởi lẽ bản chất của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải
quyết những mâu thuẫn sinh thái phát sinh trong quá trình sống giữa các cây rừng
và giữa chúng với môi trường. Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm


13


sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải
đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng.
- Các phương pháp nghiên cứu tái sinh lỗ trống còn chưa tiếp cận được
với thế giới do nguồn tài liệu tham khảo hạn chế. Đặc biệt khái niệm về lỗ trống
còn chưa được thống nhất, phương pháp xác định diện tích lỗ trống còn mang
tính tự phát đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của các công trình
nghiên cứu.
- Có rất ít công trình nghiên cứu tiến hành so sánh đặc điểm giữa hai hình
thức tái sinh dưới tán và lỗ trống. Ở trong nước, vấn đề này cũng đã được tiến
hành trong một vài nghiên cứu gần đây. Tuy nhiên, các con số so sánh chỉ mang
tính định tính dựa vào các kết quả trung bình mà chưa được kiểm tra bằng các
tiêu chuẩn thống kê cần thiết vì vậy giá trị khoa học của kết luận chưa cao.
1.3. Ở CHDCND Lào
1.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân loại rừng
Lào có diện tích rừng khoảng 11.200.000 ha, chiếm 47% diện tích cả
nước, bao gồm: Rừng nửa rụng lá chiếm diện tích lớn 35%; Rừng thường
xanh và Rừng thường xanh khô chiếm 5%; Rừng lá kim chiếm 2% và Rừng
khộp chiếm 5%.
Hệ thống phân loại rừng ở Lào đã thực hiện với 2 công trình: Vidal
(1958) là người đầu tiên chia rừng nước Lào thành 12 loại: 7 loại hình rừng ở
vùng thấp và 5 loại hình rừng ở vùng cao. Năm (1982-1992) Cục Lâm nghiệp
thuộc bộ Nông nghiệp Lào cũng chia rừng nước Lào thành 12 loại hình rừng.
Nhưng tác giả luận án đã chọn 7 loại hình rừng chính để vận dụng cho tương
hợp với công trình nghiên cứu của mình như sau:
Rừng thường xanh:
Rừng thường xanh có tỷ lệ cây gỗ không rụng lá trên 80%, cây gỗ cao
hơn 30 m, với diện tích khoảng 85.000 ha.



14

Rừng thường xanh vùng thấp:
Rừng thường xanh vùng thấp thường phân bố dọc sông Mê Kông. Các
nhân tố sinh thái phát sinh loại rừng này là tầng đất sâu, thành phần cơ giới
đất là sét, độ pH5-6, lượng mưa 1300-2600 mm, mùa khô không dài hơn 5
tháng trong năm; loại rừng này thường phân bố từ Trung xuống Nam Lào.
Các loại cây ưu thế ở tầng vượt tán là các loại cây họ Sau sau
Dipterocarpaceae (bao gồm các loài cây như: Dipterocarpus alatus, D.
turbinatus, D. costatus, Hopea odorata và vân…)
Tầng 2 thường gặp các loại cây thuộc họ Burseraceae (Canarium
subulatum, C. bengalense); họ Sonneratiaceae (Duabanga grandiflora) và họ
Meliaceae
Các loài cây bụi ưu thế thuộc họ Anonaceae (Polyathia sp, Uvaria sp);
họ Rubiaceae (Ixora sp, Rothmannia sp) và họ Euphobiaceae (Mallotus sp,
Alchornea sp, Microdesmis sp)...
Rừng thường xanh vùng cao:
Rừng thường xanh vùng cao thường gặp ở độ cao 900-2000 m, nhiệt độ
trung bình năm 20˚C, thuộc loại đất Feralit mầu đỏ vàng, tầng đất sâu, lượng
mưa 2000-3000 mm, tán rừng thưa hơn loại rừng vùng thấp.
Cấu trúc rừng thường gồm 3 tầng chính với đặc điểm như sau
- Tầng vượt tán: Các loài cây thường phân bố là họ Dẻ Fagaceae
(Castanopsis tribuloides, C. acuminatissima và vân …); họ Lauraceae (Litsea
cubeba); họ Magnoliaceae (Michelia alba); họ Theaceae (Schima
wallichii)....
- Tầng tán chính: Là tầng tán chính trong rừng Các loài cây thường gặp là
Melia azedarach, Gmelina arborea…
- Tầng cây bụi thảm tươi: Công trình Vidal (1959) nghiên cứu ở Lào,
Uthit-K (1999) nghiên cứu ở Thái Lan, cũng như của chính tác giả đã nghiên



15

cứu các loại rừng ở Lào đều cho biết các loại cây bụi thảm tươi thường có các
họ Urticaceae; Acanthaceae; Rubiaceae và Liliaceae.
Rừng thường xanh khô
Vidal công bố kết quả nghiên cứu năm 1959, Uthit-K thông báo kết quả
nghiên cứu rừng Thái Lan năm 1999 trùng với kết quả tìm hiểu kĩ của chúng
tôi, Khamleck X. (2000) và Khamleck X. (2001-2002) đối với rừng thường
xanh khô, có tỷ lệ cây không rụng lá chiếm 50-80%, được phân biệt do một số
loài cây ưu thế; nhân tố phát sinh loại rừng này là khí hậu, do mùa khô kéo
dài khoảng 4 tháng trong năm; tầng đất sâu, nhưng khả năng giữ nước kém
hơn rừng thường xanh; lượng mưa 1000-1600 mm năm.
Rừng thường xanh khô vùng thấp:
Các loại cây rụng lá và không rụng lá tương tự như ở rừng vùng cao.
Cấu trúc rừng đã phân thành 3 tầng:
- Tầng vượt tán: Cây gỗ cao 20-40 m, phần lớn là loài Hopea ferrea và
Dipterocarpus turbinatus.
- Tầng tán chính: Các loại cây thường gặp là Anisoptera costata,
Lagerstroemia calyculata, L. tomentosa, Dalbergia cochinchinensis và vân …)
Tầng cây bụi thảm tươi: Các loại thực vật phân bố như Streblus
taxoides, Ixora cribdela, Mallotus barbatus và một số loài thuộc họ
Zingiberaceae...
Rừng thường xanh khô vùng cao:
Loại rừng này thường gặp ở độ cao 800-1400 m, các loại cây phân bố
đặc trưng là Dẻ Quercus griffithii hỗn giao với cây Chukrasia tabularis,
Melia azedarach và Styrax tonkinensis.
Rừng nửa rụng lá
Rừng nửa rụng lá được nhận biết bởi một số loài cây thuộc họ Tre mọc
hỗn giao với các loài cây gỗ, tỷ lệ loài rụng lá khoảng 50%. Loại rừng này ở

Lào có diện tích khoảng 864.500 ha:


16

Rừng nửa rụng lá vùng thấp
Loại rừng này thường gặp ở độ cao dưới 500 m so với mặt biển, cây
thường có các loài cây là: Pterocarpus macrocarpus, Xylia xylocarpa, Afzelia
xylocarpa, Terminalia bellerica, T. alata; Peltophorum dasyrhachis,
Dalbergia ovata, Vitex peduncularis, Cratoxylon formosum, Bambusa nutans
và B. arundinace ...
Rừng nửa rụng lá vùng cao
Rừng nửa rụng lá vùng cao thường gặp ở độ cao từ 500–2000 m. Loại rừng
này có các loài cây thuộc họ Dẻ phân bố rải rác hoặc tụ hợp thành quần thể.
Các loài cây thường gặp ở loại rừng này là Dẻ Castanopsis argyrophylla, C.
diversifolia, Lithocarpus calathiormis, hỗn giao với cây Gmelina arborea,
Dalbergia nigrescens, Diospyros mollis… và cây tre Dendrocalamus
hamintonia.
Rừng khộp
Rừng khộp ở Lào chiếm khoảng 5% diện tích đất tự nhiên, vào khoảng
1.045.500 ha, thường gặp ở độ cao dưới 200 m. Các loài cây ưu thế trong
rừng này là Dipterocarpus obtusifolius, D. tuberculatus, D. intricartus;
Shorea siamensis, các loại cây bụi phổ biến là Arundinaria pusilla, A. ciliata,
Helicteres hirsuta, Phoenix acuaris và Pygmaeopremna herbacea.
1.3.2. Một số nghiên cứu về rừng ở Vườn Quốc Gia Nặm Puy
Sở Nông-Lâm nghiệp tỉnh Say Nha Bu Ly đã tiến hành nghiên cứu đặc
điểm sinh trưởng của một số loài cây trên rừng khu bảo tồn Nặm Puy như sau:
các cây gỗ Trâm vối, Sâng, Chặc kế, Dui, Phay, Chò nuí, Gõ đỏ, Giáng
hương, Sau sau, Gụ mật, Bằng lăng, Cuống vàng… (Ngành lâm nghiệp của
tỉnh Say Nha Bu Ly năm 2000) ngoài ra còn có cục lâm nghiệp đã nghiên

cứu về sự phong phú và kỹ thuật phục hồi rừng ở khu vực Vườn (Cục Lâm


×