Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nghiên cứu mô hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh salavăn nước CHDCND lào (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.83 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những kết quả và thành tựu xây dựng đất nước trong 32 năm qua
đã được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước trong quá trình chuyển sang thời kỳ phát triển
mới: Tập trung sức lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng đất nước thành một nước có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Để
được mục tiêu này công việc xây dựng cơ bản có tầm quan trọng hết
sức đặc biệt.
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cũng như đạt được
các mục tiêu đề ra, tôi chọn vấn đề “Nghiên cứu mô hình quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh SaLaVăn nước CHDCND
Lào” làm đề tài luận văn cao học.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ
NSNN.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN ở tỉnh SaLaVăn nước CHDCD Lào.
- Đề xuất mô hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản để từng
bước thực hiện cơ chế quản lý vốn đầu tư một cách có hiệu quả.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN.
- Phạm vi nghiên c
Nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh SaLaVăn nước CHDCND Lào.


2


Số liệu thu nhập phục vụ cho việc nghiên cứu trong giai đoạn từ
2003 -2005
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp quan sát thực tiễn.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về mô hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN.
Chương II.Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN ở tỉnh SaLaVăn nước CHDCND Lào.
Chương III. Hoàn thiện mô hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN ở tỉnh SaLaVăn nước CHDCND Lào.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
- Theo nghĩa rộng đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm
cả tiền, nguồn lực, công nghệ... để đạt được một mục tiêu hay nhiều
mục tiêu đã định trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội hay chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần.


3
- Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất
kinh tế hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc
trưng cơ bản và chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế.

1.1.1.2. Phương thức đầu tư
Có 2 hình thức như đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp
a. Đầu tư gián tiếp
b. Đầu tư trực tiếp
1.1.2. Vốn đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn
đầu tư. Nếu qui đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hoạt
động đầu tư.
1.1.2.1. Phân loại
- Vốn đầu tư tiền tệ, vốn đầu tư vật quý, vốn đầu tư hữu hình, vốn
đầu tư vô hình., vốn tín dụng trong và ngoài nước, vốn đầu tư từ NSNN
và vốn viện trợ, vốn đầu tích lũy của doanh nghiệp, vốn đầu tư từ nguồn
tiết kiệm của tầng lớp dân cư.
- Các nguồn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.3. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất
mở rộng tài sản cố định.
Hoạt động sử dụng tài nguyên cho mục đích sản xuất -kinh doanh,
mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển kinh tế của một ngành, một
lĩnh vực, một địa phương…
Làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân trong nước, thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước.
1.1.4 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
- Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế.


4
- Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội.
- Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế.

1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA MÔT
SỐ NƯỚC
1.2.1 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Canada
* Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở cấp Trung ương
* Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN cấp cơ sở
1.2.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Việt Nam
* Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng vốn
* Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn
* Cơ chế quản lý cấp phát vốn
1.2.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Trung Quốc
* Đối tượng sử dụng vốn
* Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn
* Qui trình kiểm tra phiếu giá thanh toán vốn
1.3. MÔ HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY CƠ BẢN TỪ NSNN
1.3.1. Các yếu tố của mô hình
- Nhà nước : là cơ quan cấp phát vốn để đầu tư thông qua các Ngân
hàng, người được Nhà nước uỷ quyền trực tiếp quản lý vốn thực hiện nhiệm
vụ đầu tư.
- Chủ đầu tư: là cơ quan thụ hưởng vốn đầu tư, người vay vốn hoặc
người giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sở hữu vốn để thực hiện đầu tư
theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị thi công: là đơn vị thực hiện đầu tư trong giai đoạn và thiết kế
được thực hiện chỉ còn gồm việc kết thúc thương thảo để đúc kết lại các điều
kiện của việc tài trợ và chính thức phê chuẩn dự án.
- Đơn vị tiếp nhận quản lý khai thác dự án: là các đơn vị thầu thực hiện
các hạng mục công trình xây dựng, lắp đặt…


5
1.3.2. Cơ chế tương tác giữa các yếu tố

Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện qua
sơ đồ sau:

Nhà nước
(1)

Cơ quan cấp phát vốn

Chủ đầu tư
Đơn vị thi công

(2)

(4)

Cơ quan thụ hưởng vốn
đầu tư ( chủ dự án đầu tư)
Đơn vị thực hiện đầu tư
(Thực hiện các dự an đầu tư)

(3)
Đơn vị tiếp nhận quản
lý khai thác dự án

1.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu vận hành của mô hình
- Vốn từ NSNN phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng các
chương trình được ghi vào kế hoạch kinh tế quốc dân hàng năm.
- Vốn từ NSNN phải đảm bảo phát huy được hết hiệu quả đồng vốn
NSNN. Ở đây cơ quan quản lý vốn phải xem xét, phân tích, đánh giá
tính hiệu quả các công trình, các dự án trước khi bỏ vốn vào đầu tư

công việc nào đó.
- Vốn Từ NSNN phải tiết kiệm: Tiết kiệm khi lập dự án, tiết kiệm
trong khâu cấp phát và quản lý.


6
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH SALAVĂN
NƯỚC CHDCND LÀO
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH SALAVĂN
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
Tỉnh SaLaVăn là một tỉnh nằm ở miền Nam của nước Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào. Tổng diện tích 10,691 km 2. Chia cắt thành 3
vùng như: Vùng núi cao, vùng cao nguyên, vùng đồng bằng.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
* Về văn hoá -xã hội
Tỉnh có 8 huyện, 724 bản, 54.048 hộ gia đình, dân số 322.000 người.
Về giáo dục trong thời gian qua việc giáo dục đã có nhiều thay đổi,
hệ thống giáo dục đã phát triển đến vùng sâu, vùng xa.
Về y tế cũng có nhiều thay đổi, đến nay đã mở rộng hệ thống y tế
đến tận cơ sở địa phương, chất lượng chữa trị của bệnh viện cũng được
nâng cao, công tác dịch vụ y tế đã có sự tiến bộ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ
sinh và bà mẹ ngày càng giảm.
* Về kinh tế
GDP toàn tỉnh tăng lên đạt được 7- 8%/l năm: Ngành nông nghiệp
-lâm nghiệp 62%, ngành công nghiệp 15%, ngành thương mại - dịch vụ
22,5%.
Bảng 2.1. Nhịp độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001 -2005) [60]
Chỉ tiêu

2001
2002
2003
2004
2005
Mức tăng trưởng
7%
8,6%
7,7%
8%
8%
hàng năm
GDP bình quân đầu
346
329
357
367
388
người
USD
USD
USD
USD
USD


7
Bảng 2.2. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế các ngành của
tỉnh SaLaVăn trong năm qua [60]
Ngành, lĩnh vực

2001
2002
2003
2004
- Nông - lâm nghiệp
69%
67%
65%
63%
- Công nghiệp
12%
13%
14%
15%
- Dịch vụ
19%
20%
21%
21,5%

2005
62%
15%
22,5%

Qua phân tích ta thấy được các ngành công nghiệp mũi nhọn phát
triển đúng hướng và tạo ra chỗ đứng trong thị trường. Giá trị tổng sản
lượng nông nghiệp giảm tương đối.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng cơ bản
* Nhân tố về tự nhiên

* Nhân tố về văn hoá -xã hội
* Nhân tố về mặt kinh tế
* Về vốn đầu tư
* Về bộ máy quản lý và nguồn nhân lực
* Về cơ chế chính sách quản lý
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH SALAVĂN
2.2.1. Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý
- Bộ máy quản lý dự án cấp huyện chưa đủ năng lực để hoàn thành
nhiệm vụ.
- Bộ máy và cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN của các ngành, các ban chức năng phần lớn có những người do
nhiều năm làm việc này.
- Sự phân công trách nhiệm quản lý giữa các ngành các ban chưa
được chặt chẽ.


8
2.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tỉnh SaLaVĂn
Bảng 2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm qua ở tỉnh
SaLaVăn
Đơn vị tính: Tỷ kíp
Giai đoạn 1996- 2000
Giai đoạn 2001-2005
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn
TT Ngành, lĩnh vực
Tổng

Tổng
trong
ngoài
trong
ngoài
vốn
vốn
nước
nước
nước
nước
Tổng vốn ĐT
254,15 235,40
18,75 570,50 470,00 100,50
I Lĩnh vực KT
163,15 156,15
7,00 428,91 317,91 111,00
II Lĩnh vực XH
65,00 56,10
8,90 94,19 69,45
24,74
III Các lĩnh vực khác 26,00 23,15
2,85 46,95 42,00
4,95

Bảng 2.4. Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm (2001-2005)
T

Các ngành, lĩnh vực


2001

2002

2003

2004

2005

89,8
2
46,0
0
32,5
0
11,32

117,35

124,65

154,40

65,00

85,00

39,13


68,1
3
40,00

13,22

16,52

18,40

T
Tổng vốn đầu tư

84,29

I

Lĩnh vực kinh tế

II

Lĩnh vực xã hội

44,0
0
30,29

III

Các lĩnh vực khác


10,00

51,00

2.2.3. Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN các
dự án
Theo Nghị định số 64/TTg ngày 15/7/2002 như sau:
- UBND tỉnh: phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư với dự án có giá
trị không quá 10 tỷ kíp. Đồng thời phải trình ngay lên Uỷ ban kế hoạch
đầu tư cấp trung ương không quá 5 ngày (kể từ ngày đã ký).


9
- UBND huyện: ngoài trực tiếp quản lý các dự án và cấp giấy phép
đầu tư cho các dự án có giá trị không quá 1 tỷ kíp cấp huyện còn có
quyền quản lý các dự án đã nằm trên địa bàn của mình.
2.2.4. Tình hình quản lý khâu lập dự án
Tỉnh SaLaVăn hiện nay cũng được thực hiện khá chặt chẽ - căn cứ
vào dự án được phê duyệt chủ đầu tư phối hợp với cơ quan đơn vị
chuyên ngành lập dự toán công trình. Bản thẩm định thiết kế tổng dự
toán của tỉnh kiểm tra và đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
tổng dự toán công trình.
Công trình xây dựng hoàn thành quyết toán, giá thành công trình
thường đội đơn giá dự toán được phê duyệt với nhiều nguyên nhân khác
nhau như: trượt giá, bổ sung thiết kế... Nhưng giá thực tế không vượt
quá 10% dự toán ban đầu.
2.2.5. Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình
Kết quả cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm qua
(2001-2005).

Bảng 2.5. Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN ở
tỉnh SaLaVăn 5 năm ( 2001 -2005 )
Đơn vị tính: Tỷ kíp
Các
nguồn
NSNN
-TW
NSNN
-ĐP
Tổng

Năm 2001
Cấp
KH
phát

Năm 2002
Cấp
KH
phát

Năm 2003
Cấp
KH
phát

Năm 2004
Cấp
KH
phát


Năm 2005
Cấp
KH
phát

65,87 65,87 64,11 64,11 74,41 74,11 56,99 56,99 38,49

38,49

16,31 16,31 18,43 18,43 20,26 20,26 22,00 22,00 25,71

25,71

81,18 81,18 82,54 82,54 94,67 94,67 78,99 78,99 64,20

64,20

2.2.6. Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do
NSNN cấp


10
- Trong công tác thực hiện nghiệm thu các công trình xây dựng chưa
làm chặt chẽ, một phần là do thiếu các phương tiện kỹ thuật thiết bị.
- Về bàn giao các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng đôi khi
còn chậm điều này là do vốn ngân sách cấp phát không kịp, nên có
nhiều công trình đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng, nhưng lại chưa
làm các thủ tục bàn giao hoặc đôi khi thì các công trình hoàn thành đến
đâu thì đưa vào sử dụng đến đó.

2.2.7. Tình hình quản lý quyết toán
Trong thực tế, mặc dù đã có hội đồng quyết toán công trình đầy đủ các
thành phần có liên quan như: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Giao
thông Vận tải và các cơ quan chủ quản... đã tiến hành thẩm định và báo cáo
quyết toán đề nghị lên UBND tỉnh phê duyệt, nhưng vẫn còn xảy ra nhiều
khoản chi bất hợp lý chưa được xuất toán.
2.2.8. Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Các văn bản liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư như: Nghị
định số 118/TTg, Nghị định số 58/TTg, Nghị định 50/ TTg, Nghị định số
64/TTg, Điều lệ số 918/UBKH- HT, Nghị định 157/TTg…
- Các nghị định về sử dụng và quản lý vốn NSNN hằng năm như: Nghị
định số 1549/ TTg, Nghị định số 215/ TTg, Nghị định số 200/TTg….
2.3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NSNN
2.3.1. Mô hình quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
- Giao QĐ đầu tư
- QĐ phê duyệt thiết kế, tổng dự toán,

Cơ quan chủ quản
( Ban quan lý vốn
đầu tư của tỉnh )

(1)
(6)
khối
lượng
thực hiện

dự toán
- KH đầu tư hàng năm

- QĐ trúng thầu
(2)

- Giao QĐ đầu tư
- QĐ phê duyệt thiết kế,
tổng dự toán, dự toán
- KH đầu tư hàng năm
- QĐ trúng thầu
(4) Các hồ sơ 1 - 5

Chủ đầu tư

(7) Phiếu giá

(5)thầu
Hợp đồng kinh tế (A- B)( 8 )
Nhà

Sở kế hoạch và đầu tư, Sở
tài chính

(3)

- Kế hoạch
cấp phát vốn
ngành thuộc
tỉnh

Cơ quan cấp phát,
cho vay vốn đầu tư

XDCB


11
2.3.2. Kết quả đạt được trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đã có nhiều bước
đối mới và tiến bộ hơn, đã áp dụng được một số chính sách và cơ chế
mới góp phần tăng cường quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của tỉnh.
Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cũng được đảm bảo số lượng và được nâng cao thêm về chất lượng.
UBND tỉnh cũng đã chú trọng hướng dẫn chỉ đạo các ban các
ngành có liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
2.3.3. Những tồn tại và hạn chế trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN
- Bộ máy tổ chức cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư cơ bản còn
thiếu kinh nghiệm.
- Công tác quy hoạch còn hạn chế trong khâu này mặt hạn chế,
yếu kém.
- Một số công trình có luận chứng vừa thiết kế vừa thi công, không
hình dung được mức tổng dự án đã gây ra tình trạng phá vỡ cân đối
NSNN
- Kế hoạch hàng năm thực hiện thấp, công trình không đảm bảo,
ngân sách bị dồn nén và gây ra thiếu vốn.
- Công tác chuẩn bị mặt bằng cho các dự án công trình xây dựng
còn nhiều thiếu sót, đặc biệt là việc đền bù trong giải phóng mặt bằng
không đồng bộ.
- Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn và tham nhũng trong đầu tư
xây dựng cơ bản vốn còn tồn tại.
- Khâu thanh toán vốn còn nhiều vướng mắc, quá trình giải ngân gặp
nhiều khó khăn, quá trình thi công công trình kéo dài lãng phí vốn đầu tư.

2.3.4. Nguyên nhân
Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội chưa cụ thể hoá bằng các qui
hoạch chi tiết, qui hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kinh tế -


12
xã hội, ở tỉnh còn thiếu đồng bộ, triển khai chậm, chưa theo kịp với tốc
độ đô thị hoá. Đôi khi vẫn chưa có qui hoạch kết cấu hạ tầng và một số
qui hoạch chi tiết thì được duyệt. Nhưng chậm triển khai thực hiện, tạo
nên dư luận, xã hội cho rằng đó là qui hoạch treo.
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH SALAVĂN
NƯỚC CHDCND LÀO
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA TỈNH SALAVĂN
3.1.1. Định hướng chung
- Phải đảm bảo làm cho nền kinh tế phát triển đúng hướng và liên
tục.
- Phải chấm dứt nạn phá rừng làm nương rẫy và đảm bảo sản xuất
lương thực, thực phẩm đạt được 160.000 tấn (trong năm 2010), tổng
GDP tăng lên 9 - 10%/l năm. Trong đó: Về nông - lâm nghiệp 15,5 %/ l
năm, về công nghiệp - thủ công 18%/ l năm, về dịch vụ 24%/ l năm.
- Phấn đấu thực hiện cơ cấu kinh tế (GDP). Trong đó: Nông - lâm
nghiệp chiếm 52,38% của GDP, công nghiệp thủ công chiếm 20,72%
của GDP, về dịch vụ chiếm 26,90% của GDP.
- Phấn đấu tăng thu ngân sách đạt được 3.332,9 tỷ kíp (trong năm
2010).
- Hạ tỷ lệ phát triển của dân số chỉ còn 4,60%/ l năm (trong năm
2010).

- Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đạt được 800 USD/
người/ năm.


13
3.1.2. Mục tiêu đầu tư phát triển của Tỉnh đến năm 2010
Thứ nhất: Ngành nông - lâm nghiệp
- Phát triển cây nông nghiệp chế biến nông sản trong nông thôn.
- Sản lượng lương thực đạt tới 395.000 tấn, bình quân đầu người
1.00 kg thóc/ l người/ l năm, năng suất bình quân đạt 4T/ha.
- Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày như: cafê: đạt được 22.000
ha với sản lượng 22.500 tấn, tiêu: đạt được 10.000 ha với sản lượng 800
tấn, cây ăn quả 2.000 ha với sản lượng 8.0000 tấn, trâu - bò: xuất khẩu
được 140.000- 150.000 con, dê : xuất khẩu được 300.000 con.
- Về lâm nghiệp: sản xuất các loại cây con như: cao su, tếch, trầm
hương đạt tới 26.000 ha.Trồng rừng đạt tới 40.000 ha.
- Về thủy lợi: Trong 5 năm tới là đảm bảo nước tưới cho 45.600 ha mùa
vụ và 35.600 ha mùa khô. Trong đó, 30.000 ha là tưới lúa chiêm.
Thứ hai: Về công nghiệp
- Điện lực: toàn tỉnh phấn đấu cho nhân dân được dùng điện chiếm
tới 75% của tổng số dân toàn tỉnh.
- Phát triển nhà máy chế biến sản phẩm nông - lâm nghiệp: xây
dựng hoàn thành nhà máy sản xuất thức ăn gia cầm và đầu tư đổi mới
thiết bị và công nghệ các cơ sở chế biến sản phẩm nông - lâm nghiệp
hiện có để tăng thêm công suất.
- Phát triển công nghiệp dệt may da: Mạnh dạn đầu tư xí nghiệp
may hiện đại, quy mô vừa và nhỏ để gia công hàng tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm thuộc loại da bóng và
thiết bị chế biến đồ da có chất lượng cao.
Thứ ba: Đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Giao thông vận tải, xây dựng đường và các cầu như: đường từ
trung tâm tỉnh đến biên giới Việt Nam - Lào, với chiều dài 147 Km và
các đường…


14
- Tiếp tục phát triển hệ thống viễn thông đến cơ sở địa phương như
trung tâm các huyện để phục vụ cho việc đưa đón thông tin được thuận
tiện và nhanh hơn. Đồng thời phải phát triển các hệ thống Bưu điện đến
vùng sâu vùng xa.
Thứ tư: Ngành thương mại, du lịch, dịch vụ.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán buôn và bán lẻ thời kỳ năm
2010 tăng lên 24% trên l năm.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng lên từ 11% trên một năm. Đến
năm 2010 đạt được tổng giá trị là 49 triệu USD. (Trong năm 2010 phải
đạt 9,8 triệu USD).
- Sắp xếp lại cho hợp lý với mạng lưới kinh doanh du lịch. Đặc biệt
là du lịch sinh thái, du lịch văn hoá dân tộc.
3.1.3. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Một, xây dựng tỉnh SaLaVăn trở thành đô thị hiện đại văn minh,
phát triển trong thế ổn định với cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, tài chính, bưu chính viễn thông,
gắn với văn hoá, giáo dục -đào tạo, trong mối quan hệ với các nước,
khu vực ASEAN.
Hai, phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông lâm nghiệp
và công nghiệp thuỷ điện, xi măng, là thế mạnh của tỉnh, đồng thời phát
triển công nghiệp chế biến các nguyên vật liệu khoai tây có trong tỉnh.
Ba, xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp -lâm nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến và dịch vụ, khuyến khích đầu tư của mọi phần kinh tế
vào dự án đầu tư sản xuất công nghiệp chế biến đã quy định ưu tiên, đây

là điều kiện để làm kinh tế phát triển tăng trưởng.
Bốn, phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất ở khu
vực nông thôn, vùng xa, nhằm tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập từ


15
hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá.
Năm, phát triển kinh tế và nâng cao nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ
quản lý doanh nghiệp và công nhân kỹ thuật.
Sáu, phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo về quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
3.2.1. Mô hình quan hệ đề xuất

Ban quản lý
ĐT tỉnh

2

Sở Kế hoạch và đầu tư,
Sở Tài chính.

3

1
Chủ
đầu tư


4
7

6

Cơ quan cấp
phát cho vay

5
Nhà thầu

8

Theo Nghị định số 87/2004/VP-CP và Nghị định số 17/2005VP- CP
ngày 23/1/2005 của Chính phủ về việc thẩm quyền quyết định trách nhiệm
các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước như sau:
- Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước cấp tỉnh.
- Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.


16
- Trách nhiệm của Sở tài chính.
- Trách nhiệm của cơ quan cấp phát cho vay vốn đầu tư.
- Trách nhiệm của chủ đầu tư.
- Trách nhiệm của nhà thầu.
3.2.2. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
3.2.2.1. Tạo nguồn vốn từ tăng thu ngân sách
Khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển sản

xuất, kinh doanh. Nâng cao khả năng khai thác nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, trên địa bàn trong kế hoạch 5 năm đạt khoảng 640,41 tỷ kíp
đạt 45,6% tổng.
Tăng tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
bằng cách mở rộng đối tượng nộp thuế.
Phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, khơi thông mọi nguồn vốn để
phục vụ mục tiêu tăng trưởng.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phân phối tài chính một cách hợp lý,
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực đầu tư của xã hội.
Tiến hành cơ cấu lại chi ngân sách Nhà nước theo hướng tích cực
hơn, tăng chi cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
3.2.2.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và quốc gia
- Vốn NSNN: Tạo điều kiện thu hút đầu tư vào phát triển lâu dài trên
địa bàn, theo nguyên tắc tự vay, tự trả, bảo đảm ổn định tình hình tài chính
tỉnh. Phấn đấu huy động từ nguồn vốn ngân sách khoản 77,661 tỷ kíp đạt
17,4%, khuyến khích và thực hiện hỗ trợ thích hợp từ ngân sách Nhà nước
đối với việc đầu tư xây dựng cơ bản.


17
- Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, cần khuyến khích các doanh
nghiệp có hiệu quả, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và thế giới. Phấn
đấu huy động từ nguồn vốn doanh nghiệp Nhà nước khoản 113,96 tỷ kíp
đạt 8,1%, cần đổi mới triệt để và kiên quyết chuyển các doanh nghiệp Nhà
nước sang hoạt động theo cơ chế thị trường.
- Vốn ngân hàng thương mại, cần tiếp tục đổi mới cơ chế vay - trả để

việc sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả hơn. Phấn đấu huy động từ nguồn
vốn ngân hàng thương mại khoản 329,18 tỷ kíp đạt 23%.
- Vốn đầu tư của tư nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoạt động theo đúng Luật
doanh nghiệp và luật của Nhà nước. Phấn đấu huy động từ nguồn vốn
đầu tư của tư nhân khoản 120,75 tỷ kíp, đạt 8,5%.
Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng hệ thống thông tin nhanh toàn tỉnh.
Áp dụng hình thức đăng ký và cấp phép trên mạng Internet.
3.2.2.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại tỉnh và nước ngoài
Tăng cường quan hệ với các cơ quan trung ương, các cơ quan
thương mại, đầu tư Lào ở nước ngoài, các tổ chức kinh tế, các Đại Sứ
quán nước ngoài, tại Lào.
Nghiên cứu ban hành một số cơ chế chính sách có tính khuyến
khích của địa phương nhằm khai thác và phát huy mọi nguồn lực bên
trong và bên ngoài.
Phấn đấu huy động từ nguồn vốn FDI khoản 136,04 tỷ kíp đạt 9,7%.
Xây dựng kế hoạch dài hạn vận động và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA). Tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA một cách hiệu quả.
Phấn đấu huy động từ nguồn vốn ODA khoản 76,57 tỷ kíp đạt 6%.


18
Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư theo hướng ''một đầu
mối’’ và giảm bớt các thủ tục đầu tư phiền hà trong quá trình sản xuất,
thương mại, dịch vụ.
3.2.3 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN
3.2.3.1 Đổi mới về kế hoạch đầu tư
Đầu tư tập trung có trọng điểm các chương trình mục tiêu, tạo ra
được mũi nhọn về kinh tế, để công trình sớm đi vào hoạt động có hiệu

quả, hạn chế đầu tư rải rác, mà kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
NSNN phải tập trung vào các vấn đề sau: Ưu tiên ngành chế biến
nguyên liệu từ sản phẩm nông nghiệp -lâm nghiệp, công nghiệp các
hoạt động dịch vụ.
3.2.3.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn
Thứ nhất: Xác định nhu cầu về vốn đến năm 2010: Đầu tư vào
nông - lâm nghiệp khoảng 218,56 tỷ kíp, đầu tư vào công nghiệp
khoảng 219,58 tỷ kíp, đầu tư vào dịch vụ khoảng 192,13 tỷ kíp.
Hai là: xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: Căn cứ vào mức độ
tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 8% (2001 -2005) có thể xác
định tổng GDP hàng năm của tỉnh SaLaVăn như sau:
Bảng 3.1. Dự nhịp độ GDP của tỉnh SaLaVăn qua các thời kỳ
+ Thời kỳ 2001 - 2005

Năm 2001 2002 2003 2004 2005
GDP

7,8

8,6

7,7

8

8

Tổng
2001-2005
40,1



19
+ Thời kỳ 2006 -2010
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
GDP

8,5

8,5

9

9,5

Tổng
2006 - 2010

9,5

45

I = 45 X 8 % x 3 = 10.800 tỷ kíp
3.2.3.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn
Việc quản lý vốn cấp phát phải thực hiện qua các nội dung:
+ Phải xác định nguồn hình thành và đối tượng sử dụng của vốn
đầu tư XDCB từ NSNN.
+ Phải tuân theo nguyên tắc quản lý cấp phát vốn.
+ Phải thực hiện đúng cơ chế quản lý cấp phát vốn.
3.2.3.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư

Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm 5 nội dung:
l. Nghiên cứu sự cần thiết đầu tư và quy mô đầu tư.
2. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong hoặc ngoài nước, để
xác định nhu cầu tiêu thụ hoặc khả năng cạnh tranh, tìm nguồn cung
ứng vật tư, thiết bị cho sản xuất.
3. Tiến hành điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.
4. Lập dự án đầu tư.
5. Gửi hồ sơ và các văn bản lên người có thẩm quyền phê duyệt
quyết định đầu tư, vay vốn đầu tư.
3.2.3.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn
Một là: Điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Phải đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng.
- Dự án phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong năm của Nhà nước.
- Phải có ban quản lý dự án được thành lập theo quy định của cấp
có thẩm quyền.


20
- Đã tổ chức đấu thầu và tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị
xây lắp đúng theo quy chế đấu thầu của Nhà nước.
Hai là: Những căn cứ để cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Phải có quyết định cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành.
- Dự tính chi phí được cấp, do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quyết định thành lập dự án, quyết định bổ nhiệm trưởng ban, kế
toán trưởng.
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu, dự tính chi phí
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kế hoạch đầu tư cấp phát vốn quy hoạch hàng năm.
3.2.4 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ

3.2.4.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư
- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án, hình thức
chủ nhiệm điều hành dự án, hình thức chìa khoá trao tay, hình thức
tự làm.
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án là Giám đốc ban quản lý dự
án, có nhiệm vụ giúp chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn thiết kế và các
hợp đồng liên quan khác. Hình thức này tổ chức với dự án nhóm A
và B.
- Hình thức chìa khoá trao tay áp dụng cho việc xây dựng nhà ở,
công trình dân dụng, công trình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ, kỹ
thuật đơn giản.
- Hình thức tự làm là chủ đầu tư trực tiếp thực hiện xây dựng công
trình thuộc dự án của mình. Đó là những công trình thuộc dự án do đơn
vị tự bỏ vốn nhưng phải sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây
dựng thường là sửa chữa, cải tạo nhỏ, hoặc công trình chuyên ngành đặc
biệt.


21
Bảng 3.2. Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư
Hình thức
tổ chức

Đặc trưng

Đối tượng áp dụng

1.Chủ đầu tư trực
tiếp quản lý


- Sử dụng bộ máy hiện có để quản

- Ký hợp đồng với tổ chức tư vấn
xây dựng
- Tổ chức đấu thầu

- Dự án nhóm C
-Một số dự án mở
rộng sản xuất

2.Chủ nhiệm điều
hành dự án

- Chủ nhiệm điều hành dự án
kiêm Giám đốc quản lý dự án
- Ban quản lý dự án

- Dự án nhóm B

3.Chìa khoá trao
tay

- Chủ đầu tư chọn tổ chức tư vấn
xây dựng
- Chọn tổng thầu

- Công trình nhỏ

4.Tự làm


- Chủ đầu tư trực tiếp xây dựng
dự án của mình

- Tự bỏ vốn
- Sửa chữa nhỏ
-Công trình chuyên
ngành

3.2.4.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý
Một là: Phải đảm bảo về chất lượng đối với cán bộ công chức, thực
hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN:
Hai là: Phải thường xuyên được đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng
những quy định về pháp luật có liên quan cần phải chú ý, cập nhật
thông tin về chế độ, chính sách... cho những cán bộ thực hiện quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản.
Ba là: Phải tạo lập cơ chế hợp lý về nhiệm vụ và thù lao của cán bộ
công chức quản lý:


22
Bốn là: Quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ từng người. Cần thiết
cụ thể hoá trách nhiệm và nghĩa vụ cho từng cán bộ công chức trong
công tác quản lý.
3.2.4.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào
sử dụng
- Đối với những công trình quan trọng có yêu cầu kỹ thuật phức
tạp, Thủ tướng Chính phủ phải lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước.
- Công trình được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư, khi đã xác lập
hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, đúng kỹ thuật và nghiệm thu đạt
yêu cầu về chất lượng.

- Trong quá trình bàn giao phải bàn giao toàn bộ hồ sơ tài liệu và
các vấn đề liên quan đến công trình.
- Việc tổ chức bàn giao phải làm gọn nhẹ, không làm tốn kém chi
phí nhiều nhưng phải đúng theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng cao.
- Phải tiến hành bàn giao cho kịp thời và chu đáo để tạo điều kiện
tốt cho việc đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả. Đối với công trình
sử dụng vốn NSNN thì UBND tỉnh phải chuẩn bị bộ máy tiếp nhận và
vận hành công trình như dự án đã lập.
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành cấp Trung ương
Thứ nhất: Về đấu thầu: Việc thành lập tổ tư vấn chuẩn bị các
phương án và tài liệu mời thầu không nên cho chủ đầu tư chỉ đạo tổ tư
vấn này, thậm chí còn phụ thuộc vào chủ đầu tư.
Thứ hai: Chính sách thu sử dụng vốn: Nhà nước cần đổi mới chính
sách thu sử dụng vốn, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ
NSNN. Nhằm góp phần sử dụng vốn NSNN một cách hiệu quả hơn và
đảm bảo hoàn vốn cho ngân sách thông qua chính sách thuế và góp


23
phần đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn
NSNN và doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn tín dụng ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị về quan hệ giữa các ngành ở Trung ương và chính
quyền địa phương
Thứ nhất: Phân định chức năng của các ngành, các cấp trong quản
lý vốn đầu tư XDCB :
Thứ hai: UBND Tỉnh cần có những quy định cụ thể hơn về việc
thực hiện quy chế đấu thầu các dự án đầu tư trên địa bàn của tỉnh:
3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt
- Về khen thưởng: từ trước đến nay, tất cả hình thức khen thưởng

thường là: Bằng khen, giấy khen... mà không kèm theo khuyến khích vật
chất. Vậy, hình thức khen thưởng trên đây không đủ làm sức mạnh để thúc
đẩy sự tiết kiệm trong khoản chi NSNN. Cho nên, để đủ sức trong tiết kiệm
thì cần phải thực hiện hình thức khen thưởng này bằng vật chất. Đối với
đơn vị dự toán: các đơn vị hưởng thụ NSNN cấp tỉnh, huyện đã thực hiện
quốc sách tiết kiệm, đảm bảo chi NSNN đúng, chi đủ, chi kịp thời hoàn
thành được theo nhiệm vụ khối lượng mà không lãng phí, và lại tiết kiệm
được nên thưởng cho các tập thể, cá nhân đó một số khoản tiền đã được tiết
kiệm đó. Do vậy, vấn đề này Nhà nước nên quy định vào trong chính sách
về khen thưởng.
Nhà nước phải được qui định chi tiết hơn và cụ thể hơn về cấp công
trình có chất lượng cao như cấp quốc gia, cấp tỉnh... Để phạm vi ảnh
hưởng của nó tốt hơn.
3.3.4. Đào tạo, đào tạo lại và bố trí nhân sự cho quá trình quản lý
vốn đầu tư
- Cán bộ lãnh đạo cùng với cán bộ quản lý phải nắm chắc và hiểu
rõ các công cụ quản lý trong việc hoạt động quản lý vốn đầu tư từ


24
NSNN, phải có chế độ xuống cơ sở để kiểm soát nắm chắc tình hình
thực tiễn xảy ra trong từng địa phương. Đồng thời phải có biện pháp
giúp đỡ và giải quyết các vấn đề đã xảy ra cho thích hợp nhất.
- Phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước
trong mọi lĩnh vực, trên cơ sở đó, sự lãnh đạo của Đảng phải đặc biệt chú
trọng về giáo dục tư tưởng và nâng cao trình độ cán bộ từng cấp, đồng thời
quan tâm củng cố xây dựng hệ thống quyền lực Nhà nước.
PHẦN KẾT LUẬN
Luận văn đã đi vào giải quyết một số vấn đề sau :
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về đầu tư, quản lý đầu tư,

quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Đánh giá việc quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh SaLaVăn đã
tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, và nguyên nhân tích cực, tiêu cực để giải
quyết.
- Phân quản lý vốn đầu tư vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở cấp tỉnh,
cơ chế quản lý và phương pháp chung về quản lý vốn đầu tư của Nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý vốn đầu tư nhằm định hướng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tỉnh SaLaVăn trong giai
đoạn hiện nay và tương lai.
- Luận văn đã kiến nghị với ban quản lý các cấp từ Trung ương đến
chính quyền địa phương những kiến giải nhằm tạo ra sự phối hợp đồng
bộ đó.



×