Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã lục dạ huyện con cuông tỉnh nghệ an giai đoạn 2012 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN ĐỨC TUẤN

QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ LỤC DẠ
HUYỆN CON CUÔNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ SỸ VIỆT

Hà Nội, 2012


i

LỜI NÓI ĐẦU
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học lâm
nghiệp trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới
Ban lãnh đạo và cán bộ UBND xã Lục Dạ; khoa Sau đại học trường Đại học
Lâm nghiệp; và đặc biệt là thầy giáo TS. Lê Sỹ Việt, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện luận văn.


Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, làm việc để hoàn thiện luận
văn, song do hạn chế về mặt thời gian và trình độ, nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, kết quả
nghiên cứu là trung thực theo các số liệu điều tra, đánh giá. Nếu có vấn đề gì
về số liệu điều tra cũng như kết quả nghiên cứu, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả

Trần Đức Tuấn


ii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn.................................................................................................................. i
Mục lục ...................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... vi
Danh mục các bảng ................................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... i
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 3

1.1. Những vẫn đề chung về phát triển nông thôn ................................... 3

1.1.1. Vai trò của kinh tế Nông nghiệp nông thôn .................................... 3
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng và nội dung phát triển kinh tế nông
nghiệp ........................................................................................................ 3
1.1.3. Kinh nghiệm của Việt Nam và một số nước châu Á trong KTNN .. 5
1.2. Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp (QHNLN) ......................... 15
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 15
1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 18
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............26

2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 26
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 26
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................... 26
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 26
2.3.Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 26
2.3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Lục Dạ ......... 26
2.3.2 Đánh giá thực trạng nông thôn theo xã Lục Dạ bộ Tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới ............................................................................... 26
2.3.3. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên
địa bàn xã ................................................................................................ 27
2.3.4 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lục Dạ giai đoạn 2012–
2020 ......................................................................................................... 27


iii

2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 27
2.4.2. Tổng hợp và xử lý số liệu .............................................................. 28
Chương . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................30


3.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Lục Dạ ............................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 30
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 34
3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất .................................................................. 41
3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn xã Lục Dạ theo bộ Tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới ................................................................................. 46
3.2.1 Công tác quy hoạch............................................................................ 46
3.2.2 Về Hạ tầng kinh tế - xã hội ............................................................ 46
3.2.4 Về văn hóa - xã hội - môi trường ................................................... 60
3.2.5 Đánh giá chung .............................................................................. 65
3.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lục Dạ giai đoạn 2012– 2020 71
3.4.1. Định hướng phát triển KTXH của xã ............................................ 71
3.4.2 Một số dự báo cơ bản..................................................................... 72
3.4.3 Định hướng quy hoạch xã Lục Dạ ................................................. 74
3.4.5. Quy hoạch các biện pháp bảo vệ môi trường ............................... 95
3.4.6. Nhu câu đầu tư và hiệu quả của phương án ................................. 96
3.3.7. Đề xuất các nội dung cần giải quyết nhằm đạt đạt được bộ tiêu chí
Quốc gia về Nông thôn mới .................................................................. 102
KẾT LUẬN TỒN TẠI KHUYẾN NGHỊ ...................................................................110

1. Kết luận ................................................................................................. 110
2. Tồn tại ................................................................................................... 113
3. Khuyến nghị .......................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

CN

Công nghiệp

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

3

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

4

DV-TM

Dịch vụ - thương mại


5

KTXH

Kinh tế xã hội

6

QHPTNT

Quy hoạch phát triển nông thôn

7

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

8

SDĐ

Sử dụng đất

9

TH

Tiểu học


10 THCS

Trung học cơ sở

11 UBND

Ủy ban nhân dân

12 XDCB

Xây dựng cơ bản

13 NTM

Nông thôn mới

14 TG

Thế giới

15 PTNT

Phát triển nông thôn

16 NVH

Nhà văn hóa

17 SX


Sản xuất

18 NTTS

Nuôi trồng thủy sản


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
3.1 Thông kê số hộ và dân số trên địa bàn xã

Trang
34

3.2

Cơ cấu kinh tế theo từng giai đoạn

35

3.3

Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng một số loài cây trồng
chính trên địa bàn xã

36


3.4

Diễn biến đàn gia súc, gia cầm qua các năm

38

3.5

Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp

39

3.6

Diện tích đất lâm nghiệp phân theo các trạng thái rừng

40

3.7

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Lục Dạ

43

3.8

Các đường giao thông tại khu vực nghiên cứu

47


3.9

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế

57

3.10 Tỷ lệ hộ nghèo theo từng bản tại khu vực nghiên cứu
3.11 Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại khu vực nghiên cứu

59

3.12 Tổng hợp đánh giá xã Lục Dạ theo các chỉ tiêu về nông thôn mới
3.13 Dự báo quy mô đặc điểm dân số, lao động xã Lục Dạ

66

3.14 Dự báo quy hoạch sử dụng đất theo các hạng mục

74

3.15 Quy hoạch mạng lưới các điểm dân cư
3.16 Chi tiết làm mới đường giao thông dân sinh

77

3.14 Nâng cấp đường giao thông dân sinh
3.18 Làm mới đường giao thông thôn nội đồng

82


3.19 Nâng cấp đường giao thông thôn nội đồng
3.20 Tính toán lượng rác thải ra hàng ngày

83

3.21 Dự báo diện tích năng suất sản lượng một số cây trồng chính

90

3.22 Hệ thống kênh tưới các loại
3.23 Dự kiến quy mô gia súc, gia cầm đến năm 2020 tại xă Lục Dạ

91

3.24 Quy hoạch các loại đất, loại rừng tại xã Lục Dạ
3.25 Tổng hợp vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020

93

59
72

82
83
87

93
97



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến
lược phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây,
cùng với sự phát triển chung của cả nước, nông thôn nước ta đã có sự đổi mới
và phát triển khá toàn diện. Vấn đề nông thôn và phát triển nông thôn đang
được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu
tư cho phát triển.
Để phát triển nông thôn đúng hướng, có cơ sở khoa học và đảm bảo
phát triển bền vững, quy hoạch phát triển nông thôn có vai trò hết quan trọng.
Quy hoạch phải được tiến hành trước, là tiền để cho đầu tư phát triển.
Trong thời gian qua, nước ta đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong
lịch sử. Đời sống người dân được nâng cao, các dịch vụ xã hội được cải thiện.
Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa nhanh tạo ra sự bất bình đẳng và chênh lệch giàu
nghèo, mức sống, thu nhập lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị. Khu vực
nông thôn đang chịu nhiều thiệt thòi, hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, ô
nhiễm môi trường, đời sống vẫn còn nhiều khó khăn.
Lục Dạ là xã miền núi vùng sâu thuộc khu vực huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu dân
sinh, văn hoá xã hội và cho sản xuất còn yếu kém. Các tiến bộ khoa học Kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến chưa được đầu tư, áp dụng nhiều vào sản xuất, nên
tăng trưởng kinh tế chưa cao và không bền vững. Trong những năm gần đây,
kinh tế xã đã có những chuyển biến tích cực sang hướng sản xuất hàng hoá.
Các tác động trên có ảnh hưởng nhiều đến môi trường cảnh quan, chất lượng
môi trường sống cũng như kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, sự phát triển chưa chú ý tới bảo vệ môi trường cũng như
cảnh quan nông thôn truyền thống, xây dựng chưa có quy hoạch nên vẫn chưa
tạo lập được bộ mặt nông thôn mới. Do đó, việc lập quy hoạch xây dựng



2
Nông thôn mới tại xã Lục Dạ là việc làm cấp bách và cần thiết nhằm thiết lập
một hình mẫu điển hình trong xây dựng nông thôn mới tại khu vực nông thôn
miền núi.
Chính vì vậy để giải quyết vấn đề trên cần phải có một kế hoạch xây
dựng phát triển nông thôn cơ bản, toàn diện và sâu sắc, đáp ứng mong muốn
của nhân dân và yêu cầu chiến lược xây dựng của đất nước cơ bản thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Do vậy, xây dựng
nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhằm góp phần vào công tác quy hoạch phát triển nông thôn mới của
huyện Con Cuông nói chung cũng như xã Lục Dạ nói riêng, tôi thực hiện đề
tài “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lục Dạ huyện Con Cuông
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vẫn đề chung về phát triển nông thôn

Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học và
Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một
đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn
cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với đô thị và cư dân chủ yếu
làm nghề nông.
Kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất trong nông nghiệp,

biểu hiện bằng những hình thức sở hữu tư liệu sản xuất,những hình thức tiêu
dùng các sản phẩm sản xuất ra với những hình thức tổ chức sản xuất, trao đổi,
phân phối và cơ chế quản lý tương ứng của Nhà nước đối với toàn bộ nền
nông nghiệp.
1.1.1. Vai trò của kinh tế Nông nghiệp nông thôn
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trực tiếp tăng thu nhập cho dân cư
nông thôn sẽ ổn định xã hội và là sự đảm bảo quan trọng cho phát triển bền
vững của nền kinh tế.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ, thực hiện được quá trình phân công lao động xã hội tại
chỗ.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ tạo cơ sở vật chất cho phát triển văn
hóa ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp tạo tích lũy và những điều kiện cần
thiết cho phát triển kinh tế toàn diện.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng và nội dung phát triển kinh tế nông
nghiệp
1.1.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp


4
Sản xuất nông nghiệp tuy tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng thu nhập từ
nông nghiệp mới chỉ giảm tương đối. Hiện 70% thu nhập của nông dân vẫn từ
nông nghiệp, trong khi thu nhập từ công nghiệp và dịch vụ từ khối này mới
chỉ chiếm 30%. Điều này chứng tỏ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp - nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
chưa thực sự hiệu quả.
Thời gian qua, các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nông
nghiệp - nông thôn đã có những chuyển biến tích cực nhưng nhìn chung vẫn
còn nhiều hạn chế, bất cập, đặc biệt trong quá trình triển khai. Vì vậy, cần

phải có giải pháp đồng bộ để thúc đẩy phát triển vấn đề này. Cần làm tốt quy
hoạch các vùng chuyên canh; hỗ trợ nông dân mạnh hơn nữa; phát triển các
ngành công nghiệp phục vụ sản suất; chế biến; tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu
những mặt hàng chủ lực.
Vấn đề vốn cũng là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với sự phát
triển kinh tế của khu vực này. Đại diện các ngân hàng cho rằng, trước mắt nên
tập trung đưa ra các giải pháp để vốn tín dụng trở thành “bà đỡ” làm “đòn
bẩy” cho kinh tế khu vực này. Trong thời gian qua, vấn đề quy hoạch, tiêu thụ
nông sản cho nông dân, thông tin thị trường và chính sách hỗ trợ để người
nông dân giảm thiểu rủi ro và có lãi ổn định vững chắc là vấn đề bất cập. đầu
tư tín dụng cho khu vực này cần phải được đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian
tới. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng thương mại triển
khai đồng bộ các chính sách, phấn đấu đưa tăng trưởng tín dụng cho lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn cao hơn mức tăng trưởng bình quân chung của nền
kinh tế.
Cụ thể, các ngân hàng sẽ ưu tiên nguồn vốn cho kinh tế nông nghiệp;
tăng cường hợp tác với các tập đoàn, tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực


5
nông nghiệp để cung ứng vốn; các dịch vụ ngân hàng khép kín đồng bộ từ
khâu sản xuất, gieo trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm…
1.1.2.2. Các nội dung cơ bản phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp cần gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nông thôn, đưa tỷ trọng thu nhập từ công nghiệp, dịch vụ trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn tăng lên. Bên cạnh đó ngành nông nghiệp cần tiếp tục thực
hiện các giải pháp tăng năng suất, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, đưa
hàng hoá, nông sản có sức cạnh tranh cao.
Để giải quyết những vấn đề này, phát triển khoa học công nghệ phải
được coi là khâu quyết định trong việc tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả

sản xuất nông nghiệp. Ngành nông nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh cụ
thể đối với từng ngành hàng và phát triển mạnh những sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh như gạo, cao su, cà phê, tiêu, chè... ngành nông nghiệp cần phát
triển các loại hình doanh nghiệp ở nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực này, đồng thời tiếp tục chú trọng
phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, nâng
cao năng lực sản xuất, giúp nông dân xoá đói giảm nghèo.
1.1.3. Kinh nghiệm của Việt Nam và một số nước châu Á trong KTNN
1.1.3.1. Kinh nghiệm ở Việt Nam: xây dựng nông nghiệp, nông thôn mới
Theo đánh giá của các nhà khoa học trong nước và quốc tế, trong công
cuộc đổi mới đất nước, sở dĩ nền nông nghiệp Việt Nam phát triển và có
những thành tựu to lớn, là bởi các chính sách của Ðảng và Nhà nước ta phù
hợp với tình hình thực tiễn, nên được người dân cả nước, nhất là nông dân
hưởng ứng và lao động sáng tạo.
Nổi bật nhất là các chính sách và sự chỉ đạo về chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp ngày càng đi vào chiều sâu để nông nghiệp từng bước hiện
đại hóa. Ðó là việc rà soát, bổ sung quy hoạch các vùng chuyên canh cây công


6
nghiệp, cây ăn quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển các vùng nông
nghiệp công nghệ cao.
Theo đó, các cơ quan khoa học đã tăng cường đầu tư, nâng cao năng
lực hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào
sản xuất giống, canh tác, chăm sóc, tăng cường cơ giới hóa khâu sản xuất, thu
hoạch, phơi sấy, sơ chế, bảo quản nông sản sau thu hoạch. Cùng với các chính
sách lớn để ổn định và phát triển nông nghiệp nông thôn, đầu tư cho tam nông
trong khoảng ba năm qua đã lên tới hơn 100 nghìn tỷ đồng, gấp hai lần so với
ba năm từ 2006 đến 2008. Trong phân bổ đầu tư đã thực hiện tốt chủ trương
hỗ trợ việc xây dựng hệ thống kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy, sơ chế

nhằm giảm hao hụt, bảo đảm chất lượng sau thu hoạch. Coi trọng hơn công
tác khuyến nông, công tác thú y, bảo vệ thực vật... đã tích cực và thiết thực
giúp nông dân áp dụng nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo đảm vệ
sinh, an toàn thực phẩm.
Một vấn đề lớn trong các chính sách và đầu tư cho lĩnh vực tam nông là
Nhà nước đã ban hành và thực thi các chương trình hỗ trợ các huyện và các
xã nghèo, tập trung ở các vùng nông thôn ở miền núi, biển đảo, vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số, giảm bớt sự đóng góp của nông dân và tạo điều kiện
cho người nghèo, vùng nghèo cùng được thụ hưởng những thành quả của
công cuộc đổi mới.
Tuy vậy, việc triển khai thực hiện các chính sách tam nông trong những
năm qua vẫn còn một số bất cập và hạn chế. Nổi lên là việc phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và chưa thật gắn kết với xây dựng nông
thôn mới. Những số liệu điều tra của ngành thống kê cho thấy một nghịch lý.
Các vùng đất nông nghiệp rộng lớn thì có tỷ lệ lao động thấp, phân bố lao
động lại chưa phát huy được lợi thế về đất đai tạo ra sự dịch chuyển lao động
rất lớn từ nông thôn ra thành thị. Ví như vùng trung du và miền núi phía bắc


7
chỉ chiếm 13,8% lực lượng lao động, còn khu vực Tây Nguyên rộng lớn chỉ
chiếm 5,8% lao động. Ðáng chú ý là sự chuyển dịch lao động trong nông
nghiệp ba năm gần đây có những biến động tiêu cực do tác động của khủng
hoảng kinh tế, tài chính thế giới. Nếu trước năm 2008 lao động nông nghiệp
đã giảm từ 54,7% vào năm 2006 xuống 47,7% vào năm 2008 thì năm 2009 tỷ
lệ lao động nông nghiệp lên đến 53,9% và năm 2010 là 59,1% do việc cắt
giảm mạnh lao động khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình quốc gia với những quyết
sách lớn và tầm nhìn xa của Ðảng và Nhà nước. Trong đó nội dung lớn xuyên
suốt là xây dựng nền nông nghiệp hiện đại gắn kết chặt chẽ với phát triển

nông thôn mới ở thế kỷ 21.
Ðể phát triển nền nông nghiệp hiện đại gắn liền với xây dựng nông
thôn mới, trước tiên cần phải rà soát lại các quy hoạch ngành nông nghiệp từ
sản xuất đến chế biến gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn. Trên nền
tảng của quy hoạch cần thiết phải điều chỉnh để tiếp tục triển khai xây dựng
các chương trình phát triển nông nghiệp một cách khoa học và xây dựng nông
thôn theo những tiêu chí mới.
Ði vào hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới thì quy
hoạch phải làm trước. Do đó, trong công tác quy hoạch nông nghiệp và nông
thôn cần thiết phải tính toán một cách toàn diện sự phát triển kinh tế - xã hội
của các vùng miền và liên vùng để tránh sự lãng phí và những mâu thuẫn của
quá trình phát triển.
1.1.3.2. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nông nghiệp phát triển tạo đà cho công
nghiệp hóa
Như mọi quốc gia Âu, Mỹ trước đây, quá trình công nghiệp hóa ở Nhật
Bản bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trưởng nhanh sản xuất nông nghiệp.
Trải qua một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công


8
nghiệp hiện đại nhưng đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia
đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Đặc điểm này rất
giống với hoàn cảnh Việt Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát
triển kinh tế nông thôn có thể được tóm tắt như sau:
- Thứ nhất, tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ, giữu lao động
lại nông thôn.
Trước công cuộc duy tân, như mọi nước châu Á, kinh tế Nhật bản là
nền nông nghiệp sản xuất nhỏ tiểu nông phong kiến năng suất thấp, địa tô cao,
Nhật Bản luôn bị giới hạn bởi tài nguyên đất đai ngày càng ít và dân số ngày
càng đông (năm 1962, diện tích trung bình là 0,8ha/hộ nông dân).

Trong hoàn cảnh đất chật người đông, chiến lược phát triển khôn khéo
và hiệu quả đã được Nhật Bản thực hiện thành công để đạt được mục tiêu khó
khăn, đưa nông nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng
trưởng ban đầu (chiến lược này gần gũi với quan điểm “CNH – HĐH nông
nghiệp” của chúng ta ngày nay). Từ năm 1878 đến năm 1912 là thời kỳ công
nghiệp Nhật Bản tăng trưởng nhảy vọt nhưng tổng số lao động nông nghiệp
chỉ giảm rất ít từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu người, công nghiệp tăng trưởng
gần như chỉ thu hút phần lao động thêm ra do tăng dân số tự nhiên.
- Thứ hai là: dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho vai trò quan trọng của lĩnh vực
nông nghiệp đóng góp cho quá trình hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất
nước. Trong suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng tốc, nông nghiệp cung cấp đầy
đủ lương thực thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp thị dân và
công nhân công nghiệp có nhu cầu ngày càng tăng, nhờ đó dập tắt nguy cơ
lạm phát do thiếu lương thực gây ra (như đã từng xảy ra ở nhiều nước phải
nhập khẩu lương thực); thông qua xuất khẩu nông, lâm sản (chè và lụa là hai
mặt hàng xuất khẩu chính), đóng góp nguồn ngoại tệ quan trọng để xuất khẩu


9
máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hàng hóa; cung cấp nguyên liệu cho
các nghành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dung.
Sau chiến tranh, nước Nhật bị tàn phá rơi vào tình trạng đói kém, ngoại
tệ thiếu hụt, khó nhập khẩu lương thực. Bị dồn vào chân tương, vẫn như
trước, Nhật Bản áp dụng phương châm “dưỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai
thác nội lực tạo phát triển”. tuy còn thiếu lương thực nhưng chính phủ chấp
nhận sức ép của nhu cầu khôi phục công nghiệp và thành phố cần lương thực,
kiên trì chính sách giữ giá nông sản cao để khuyến khích nông dân. Giá lương
thực cao đã nhanh chóng thúc đẩy nông dân tăng sản lượng, mở rộng sản xuất
vượt qua khủng hoảng .

Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa nông
thôn, thu nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa công
nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn
thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu cập cư dân
nông thôn ngày càng tăng. Năm 1990, phần thu nhập phi nông nghiệp cao hơn
5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Thu nhập từ nông nghiệp của nông dân tăng
gấp 9 lần so với mức năm 1950 chủ yếu nhờ giá nông sản tăng do Chính phủ
đã trợ giá. Tính cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập của
nông dân tính theo đầu người hay bình quân hộ đều cao hơn thu nhập hộ công
nhân đô thị.
- Thứ ba là, gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành
thị.
Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thành công CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản là sự liên kết hài hòa giữa nông
nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô thị.
Phát triển kết cấu hạ tầng, (thông tin, giao thông, giáo dục, nghiên cứu)
là nhân tố quan trọng thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tạo nên năng suất đất


10
đai các giai đoạn đầu thời kỳ Duy Tân và tạo điều kiện phát huy tác dụng máy
móc, thiệt bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông
nghiệp, tạo nên năng suất lao động cao cho nông nghiệp Nhật bản giai đoạn
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Một tác động quan trọng khác của công nghiệp là tạo việc làm cho lao
động nông thôn. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ chú trọng phát triển
những công nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa.
Ngay cả đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các công nghệ hiện đại thu
hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn được coi
trọng đặc biệt.

Một biện pháp khác là phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về
nông thôn. Nhờ kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và liên lạc hoàn chỉnh,
giá thấp, không chỉ các ngành công nghiệp chế biến dung nguyên liệu nông
nghiệp như tơ tằm, dệt may mà cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng phân bố
trên địa bàn nông thôn toàn quốc.
1.1.3.3. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc
Hơn 50 năm qua, khoa học và công nghệ (KH&CN) nông nghiệp của
Trung Quốc đã có sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp to lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội của Trung Quốc mà bao trùm lên có thể thấy là đã giải quyết
vấn đề no ấm cho hơn 1 tỷ dân, phát triển mạnh mẽ công nghiệp hương trấn,
đưa hàng trăm triệu nông dân Trung Quốc đến cuộc sống khá giả. Có được
những thành tựu ấy là do Chính phủ cũng như các cấp chính quyền địa
phương ở Trung Quốc rất coi trọng KH&CN nông nghiệp, thể hiện ở sự đầu
tư cho nó; có cơ chế khuyến khích mạnh mẽ cán bộ khoa học lao động và
sáng tạo, bám sát mặt trận nông nghiệp, nông dân và nông thôn; chú trọng xây
dựng hệ thống các tổ chức KH&CN trong nông nghiệp; quan tâm thích đáng


11
tới việc nâng cao ý thức và năng lực KH&CN cho nông dân... Thiết nghĩ
những kinh nghiệm đó của họ rất đáng để chúng ta tham khảo và học tập.
Trong hơn 50 năm qua khoa học và công nghệ (KH&CN) nông nghiệp
của Trung Quốc được đánh giá là có bước tiến mạnh mẽ, cống hiến to lớn cho
phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tiến bộ rõ nét nhất trong ngành
trồng trọt là đã mang lại đời sống no ấm cho 1,2 tỷ dân, đặt nền móng tốt cho
việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Trong công tác di truyền chọn
tạo giống đã có hàng loạt các kết quả đột phá trong tạo giống lúa thấp cây, cao
sản, sử dụng ưu thế lai... Theo thống kê, từ năm 1949 đến năm 1998, các nhà
khoa học Trung Quốc đã tạo ra được hơn 5 000 tổ hợp các giống mới có năng
suất cao, phẩm chất tốt, tính chống chịu cao... Các loại giống này đã làm cho

giống cây trồng được đổi mới tới 4 - 5 lần, mỗi lần đổi mới, sản lượng tăng
lên 10-30%. Chỉ riêng việc trồng giống lúa lai đã làm tăng được 350 triệu tấn
lúa gạo. Hàng loạt công nghệ mới đã được sáng tạo và ứng dụng trong nông
nghiệp, làm cho hơn 1/3 diện tích đất canh tác của Trung Quốc đã trồng được
nhiều vụ. Công nghệ trồng trọt được định lượng hóa, mô hình hóa, hệ thống
hóa và khu vực hóa, công nghệ tưới tiết kiệm nước, công nghệ phòng trừ dịch
bệnh tổng hợp nhằm hướng tới nền nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững
đã và đang được trình diễn và phổ biến.
Ngành nuôi trồng thủy sản cũng tiến bộ nhanh chóng, góp phần cải
thiện cơ bản cơ cấu bữa ăn của nhân dân Trung Quốc. Kỹ thuật nuôi trồng
phát triển tương đối nhanh, chủ yếu thể hiện trong kỹ thuật tạo giống, nhân
giống, kỹ thuật nuôi dưỡng, chế biến thức ăn và phòng dịch, công nghệ chăn
nuôi công nghiệp... Kỹ thuật tạo giống nhân tạo trong ngành thủy sản cũng có
bước đột phá lớn, thúc đẩy ngành thủy sản phát triển, đưa Trung Quốc từ "đại
quốc tiểu sản" (nước lớn nhưng sản xuất nhỏ - chỉ sản lượng thủy sản thấp)
trở thành nước có sản lượng thủy sản lớn nhất thế giới (41,22 triệu tấn/năm).


12
Trong lâm nghiệp, KH&CN đã có tác dụng rõ rệt trong việc cải tạo môi
trường sinh thái và điều kiện sống cho nhân dân. Tính đến cuối năm 1999,
ngành lâm nghiệp đã có tới 5100 kết quả nghiên cứu, trong đó hai đề tài: Xây
dựng rừng phòng hộ tuyến đường sắt Bao Lan và áp dụng thuốc ra rễ ABT đã
được giải thưởng nhà nước. Công cuộc cải tạo rừng ở ba khu vực Đông Bắc,
Tây Bắc, Hoa Bắc đã có hiệu quả rõ rệt nhờ áp dụng công nghệ và các giống
cây trồng phát triển nhanh. Hiện nay tỷ lệ che phủ rừng của Trung Quốc đạt
16,55%.
Trong phát triển nông thôn, nổi bật nhất là sự phát triển của công
nghiệp hương trấn - một trong những điều khiến cho cả thế giới phải để tâm.
Công nghiệp hương trấn của Trung Quốc bắt đầu được khởi động từ đầu

những năm 80 của thế kỷ 20, đến cuối những năm 80 bước vào giai đoạn tăng
trưởng nhanh, đầu những năm 90 thực hiện điều chỉnh tối ưu hoá, đến giữa
những năm 90 lại có bước tăng trưởng nhanh, tạo ra nhiều kỳ tích. Công
nghiệp hương trấn đã trở thành trụ cột và là nguồn tăng trưởng chính của kinh
tế nông thôn Trung Quốc. Đến cuối năm 1999 Trung Quốc đã có hơn 20 triệu
xí nghiệp công nghiệp hương trấn với hơn 125 triệu công nhân, tạo ra giá trị
gia tăng là 2500 tỷ nhân dân tệ, chiếm 60% giá trị tổng sản lượng kinh tế
nông thôn và trên 27% GDP cả nước.
Việc sáng tạo thể chế, sáng tạo công nghệ đã mang lại sức sống cho
công nghiệp hương trấn phát triển, trong đó phải kể đến tầm quan trọng của
việc đổi mới công nghệ và nâng cấp thiết bị - động lực để phát triển công
nghiệp hương trấn. Trung Quốc đã áp dụng hàng loạt các biện pháp rất linh
hoạt, sáng tạo như nới rộng phạm vi hoạt động của cán bộ khoa học, đặc biệt
là thực thi kế hoạch đốm lửa để gia tăng sức đóng góp của KH&CN...
Nhờ áp dụng phương châm: “Các cấp lãnh đạo quan tâm, nông dân
đòi hỏi, cán bộ KH&CN cố gắng”, đã tạo nên khí thế khoa học hưng nông sôi


13
nổi trong toàn xã hội. Người nông dân luôn nhận được các thông tin về kỹ
thuật mới từ các phương tiện báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình... và tích
cực tham gia các lớp tập huấn. Theo thống kê chưa đầy đủ, nông dân các nơi
đã tự thành lập hơn 10 vạn tổ chức KH&CN gồm nhiều loại hình khác nhau,
với hơn 3 triệu thành viên. Các cấp chính quyền hết sức ủng hộ và coi trọng
triển khai các hình thức khuyến nông, phổ biến kiến thức. Nhiều tỉnh và thành
phố đã đầu tư mạnh mẽ về kinh phí để cải tạo công nghệ và nghiên cứu áp
dụng KH&CN.
Đội ngũ cán bộ KH&CN vừa được nâng cao về ý thức và trình độ năng
lực, vừa bám sát thực tế, tìm tòi sáng tạo và triển khai các hoạt động một cách
thiết thực nên tác dụng ngày càng to lớn.

Về xây dựng tiềm lực KH&CN trong nông nghiệp, sau hơn 50 năm trên
phạm vi toàn lãnh thổ Trung Quốc đã hình thành hệ thống nghiên cứu, giảng
dạy và phục vụ KH&CN nông nghiệp cả trước, trong và sau quá trình sản
xuất. Trung Quốc hiện có 1 587 cơ sở nghiên cứu khoa học, trong đó có 1009
cơ sở thuộc ngành nông học, 296 - ngành lâm học, 148 - chăn nuôi thú y, 127
- thủy sản. Tổng số cán bộ, nhân viên của các cơ sở này lên tới 1,5 triệu
người.
Tổ chức khuyến nông từ cấp quốc gia đến tỉnh, thành phố, khu, huyện,
xã... có 245 000 với tổng số 1,17 triệu cán bộ. Trung Quốc hiện có 84 trường
đại học nông nghiệp, 496 trường trung học chuyên nghiệp trong lĩnh vực nông
nghiệp. Công tác nghiên cứu cơ bản và công nghệ cao đã có bước phát triển,
rút ngắn được khoảng cách với các nước phát triển trong các lĩnh vực như: Tế
bào thực vật, nuôi cấy mô, tạo giống đơn bội thể và các nghiên cứu ứng dụng
khác hiện đã đứng vào hàng tiên tiến trên thế giới.
Qua sự thành công trong phát triển KH&CN nông nghiệp của Trung
Quốc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:


14
Phát huy tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, tập trung nguồn lực vào
những việc lớn. Kết hợp chặt chẽ nhà nước, ngành và địa phương, theo
phương châm: “Nhà nước lập sân khấu, cán bộ KH&CN biểu diễn”, trung
ương đi đầu, địa phương phụ trách liên kết các ngành chuyên môn tập trung
vào những trọng điểm KH&CN để tạo nên hiệu quả và đạt tới mục tiêu cuối
cùng cho nông dân hưởng thụ.
Kiên trì phương hướng phục vụ “Tam nông”: Việc lựa chọn các đề tài
KH&CN nông nghiệp phải bám sát mặt trận chính là kinh tế quốc dân, hướng
vào những yêu cầu của nhà nước, chọn ra những yêu cầu cấp thiết, mấu chốt
của nông thôn, nông nghiệp và nông dân để giải quyết.
Phát huy ưu thế khoa học đa ngành tập trung vào giải quyết các vấn đề

KH&CN trong nông nghiệp: Trong thời kỳ “9-5” (kế hoạch 5 năm lần thứ 9),
KH&CN đã đương đầu trực tiếp với các vấn đề hiện tại và tương lai, những
điểm nóng và điểm khó trong việc tạo ra năng suất và chất lượng cao của “5
cây trồng lớn”. Nhờ tổ chức và phối hợp tốt các lực lượng của nhà nước,
ngành, địa phương và các lĩnh vực, họ đã giành được những kết quả có tính
đột phá, tạo được những công nghệ chuẩn bị cho các yêu cầu lớn về sản xuất
các giống cây trồng chủ yếu trong thế kỷ 21.
Kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ KH&CN và nông dân, phát huy cao độ
tính sáng tạo của đội ngũ những người lao động nông nghiệp. Coi trọng việc
đào tạo nhân tài KH&CN nông nghiệp và bồi dưỡng nâng cao trình độ của
nông dân. Người nông dân cần được nâng cao tố chất văn hóa, KH&CN để có
đủ khả năng áp dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất. Cán bộ KH&CN
phải biết kết hợp chặt công tác nghiên cứu với thực tiễn sản xuất và đời sống,
phải bám đồng ruộng, nâng cao năng lực giải quyết các vấn đề khó khăn của
thực tế sản xuất nông nghiệp.


15
Kết hợp giữa sáng tạo và du nhập công nghệ: Cùng với việc tự chủ
sáng tạo công nghệ, cần tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài thông qua hoạt
động hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc nhập các công nghệ tốt và thích hợp của
nước ngoài.
1.2. Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp (QHNLN)

1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1 Lược sử QHNLN
Ngay từ thế kỳ XVII, QHNLN đã được xác nhận như một chuyên
ngành bắt đầu từ các quy hoạch vùng. Vào thời gian này, quy hoạch quản lý
rừng và lâm sinh ở Châu Âu được xem như một lĩnh vực phát triển ở mức cao
trên cơ sở QHSDĐ (Olschowy, 1975).

Đến thế kỳ XIX, với các khái niệm "lập địa hợp lý", "năng suất sử
dụng" (Weber, 1921) đã mở đầu thời kỳ quy hoạch phát triển nông nghiệp
trên cơ sở QHSDĐ theo địa lý với vùng sản xuất là nền tảng của quy hoạch
vùng cho sản xuất lâm nông nghiệp.
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 của thế kỷ XX, quy hoạch ngành giữ
vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm
1946 Jacks G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với
tên “Phân loại đất đai cho QHSDĐ”. Đây cũng là tài liệu đầu tiên đề cập đến
đánh giá khả năng của đất cho QHSDĐ.
Năm 1966, Hội đất học và Hội nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về
hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong
QHSDĐ. Ngoài ra còn một số chuyên khảo khác cũng ra đời đề cập đến “môi
trường con người” trong đánh giá khả năng thích hợp của đất cho quy hoạch
nông nghiệp và lâm nghiệp.
Tại Đức, tài liệu “khái niệm về SDĐ khác nhau” đã được xuất bản bởi
Haber (1972) được coi là lý thuyết sinh thái về QHSDĐ dựa trên quan điểm


16
về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như sự ổn định
của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh.
Từ năm 1967 Hội đồng nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức
FAO tổ chức nhiều hội nghị về Phát triển nông thôn và QHSDĐ. Các hội nghị
đều khẳng định rằng quy hoạch các ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm
nghiệp, chế biến nhỏ… phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai. Năm 1969,
1975 các chuyên gia tư vấn họp tại Rome (Italia) và Geneve (Thụy Sỹ) để
thảo luận về phương pháp luận quy hoạch nông thôn.
1.2.1.2. Các nghiên cứu về phương pháp QHNLN cấp địa phương
Phương pháp QHNLN cấp địa phương có thể được khái quát bằng 2
cách tiếp cận chủ yếu: Tiếp cận từ trên xuống (Top –down Approach) và tiếp

cận từ dưới lên (Botton-up Approach). Cách tiếp cận thứ nhất được hình
thành từ khi có quy hoạch ra đời cho đến nay. Cách tiếp cận thứ hai được hình
thành khi các nhà xã hội học chứng minh rằng cộng đồng nông thôn có vai trò
không thể thiếu trong lập kế hoạch và quản lý tài nguyên của cộng đồng. Từ
đây, thuật ngữ “Quy hoạch dựa vào cộng đồng” (community-based planning)
bắt đầu xuất hiện.
Gilmour (1997) đã phân biệt hai loại tiếp cận, đó là tiếp cận kinh điển
(classical approach) và tiếp cận lấy người dân làm trung tâm (people’s
centered approach) Những nghiên cứu của ông về quy hoạch và quản lý rừng
cộng đồng ở Nepal chứng tỏ những ưu thế về tiếp cận mới trong xây dựng và
thực hiện kế hoạch phát triển cộng đồng .
Từ cuối những năm 1970, các phương pháp điều tra đánh giá cùng
tham gia được nghiên cứu rộng rãi như: Đánh giá nhanh nông thôn (RRA),
phương pháp quá trình sáng tạo, phân tích HTCT cho QHSDĐ vi mô. vào
những năm 1980 và đầu những năm 1990 của thế kỷ XX, những thử nghiệm
các phương pháp RRA trong phát triển nông thôn và lập kế hoạch SDĐ được


17
thực hiện trên 30 nước phát triển cho thấy ưu thế của các phương pháp này
trong lập kế hoạch lâm nông nghiệp cấp thôn bản.
Luning (1990) lần đầu tiên nghiên cứu kết hợp đánh giá đất đai với
phân tích HTCT cho QHSDĐ. Năm 1994, FAO đã công bố quy trình kết hợp
đánh giá đất đai với phân tích HTCT cho QHSDĐ (LEFA), hạn chế là đòi hỏi
hệ thống thông tin phân tích lớn, khó áp dụng cho quy hoạch địa phương.
Theo Erwin (1999), phân tích HTCT là công cụ cho phân tích các trở ngại
trong hệ thống nông trại hộ gia đình để xác định mục tiêu quy hoạch, xác định
các kiểu SDĐ hiện tại và phương pháp SDĐ mới, đánh giá phương án SDĐ
khác nhau nhằm mục đích lựa chọn phương án một cách tốt nhất.
1.2.1.3. Các nghiên cứu xây dựng quy trình QHSDĐ

FAO (1976) đã đề xuất cấu trúc khung QHSDĐ với 10 điểm chính.
Trong đó phân loại đánh giá và đề xuất các kiểu và dạng SDĐ được xét như là
các bước chính trong quá trình quy hoạch.
Năm 1980, Buchwald đề xuất quá trình quy hoạch 8 bước, trong đó có
những nghiên cứu đánh giá về sinh thái và KTXH được đề cập tách biệt ở các
bước khác nhau. Điểm hạn chế này tạo nên sự thiếu tính liên ngành trong quy
hoạch. Maydell (1984) cho rằng 4 điểm chính trong quá trình QHNLN các
nước nhiệt đới là: Phân tích xu hướng nghĩa là phân tích hiện trạng và phát
triển; xác định mục tiêu và nhiệm vụ; phân tích phương pháp; tiến hành đánh
giá. Năm 1985, một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế được FAO thành lập
nhằm xây dựng một quy trình QHSDĐ.
Wikingson (1985) nghiên cứu QHSDĐ theo khía cạnh luật pháp, ông
đề nghị một hệ thống luật pháp thích hợp cần được phát triển nhằm mục đích:
Cung cấp chính sách và mục tiêu rõ ràng của Nhà nước về đất đai, thiết lập
các tổ chức SDĐ phù hợp, yêu cầu sử dụng theo quy trình kế hoạch và kỹ


18
thuật, tăng cường sự thông hiểu về SDĐ và khuyến khích xây dựng cơ chế
giám sát và cưỡng chế’’.
Theo Purnell (1988), mục tiêu của QHSDĐ là thiết lập các kế hoạch
thực tiễn có khả năng sử dụng tốt nhất các loại đất đai nhằm tăng sản xuất
quốc gia, cải thiện đời sống, bảo vệ môi trường, đạt các lợi ích xã hội và giải
trí. 4 câu hỏi nền tảng của quy hoạch đất đai: Các vấn đề nào đang tồn tại và
mục tiêu quy hoạch là gì? Có các phương án SDĐ nào? Phương án nào tốt
nhất? Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?
Xem xét đến các khía cạnh riêng, có thể dẫn ra một số quy trình quy
hoạch được nhiều chương trình, dự án áp dụng, theo Zimmermann (1989) tổ
chức GTZ của Đức đưa ra và thử nghiệm quy trình quy hoạch tại nhiều nước,
trong đó có dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà của Việt Nam. Quy trình này

dựa trên quá trình phân tích tình hình, chuẩn đoán hiện trạng và phân tích mục
tiêu (ZOPP) được sử dụng. Năm 1987, Spitzer đề xuất các bước QHSDĐ đa
mục tiêu, trong đó nhấn mạnh xác định mục tiêu và chọn phương pháp lập kế
hoạch như sau: Chuẩn đoán trong thu thập thông tin và dự đoán cơ hội, tư vấn
trong đánh giá, lập kế hoạch và điều phối, thực hiện trong điều phối và giám
sát.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ
Ở Việt Nam, các vấn đề về nghiên cứu đất đai, QHSDĐ đã được bắt
đầu từ năm 1930, sau đó được hoàn thiện dần theo thời gian.
Trong giai đoạn 1955 - 1975, công tác điều tra, phân loại đất đã được
tổng hợp một cách có hệ thống trên toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975,
các số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất cơ bản.
Xung quanh chủ đề phân loại đất đã có nhiều công trình khác nhau
triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986, Đỗ Đình


19
Sâm, 1994…). Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại
ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu những để xuất cần thiết cho việc SDĐ.
Công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với công tác SDĐ.
Nhiều tác giả như Phạm Văn Chiểu (1964), Lê Trọng Cóc (1971), Bùi
Huy Đáp (1977), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Nguyễn Ngọc Bình (1987), Bùi
Quang Toản (1991) đã đề cập tới vấn đề luân canh tăng vụ trồng xen, trồng
gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai. Theo các tác giả trên thì việc lựa chọn hệ
thống cây trồng trên đất dốc là rất thiết thực với vùng đồi núi Việt Nam.
Trong giai đoạn trước năm 1993, QHSDĐ được thực hiện bởi tổ
chuyên môn trong từng ngành. Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của
nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế của từng địa phương mà có các quy
hoạch tầm vĩ mô.

TS. Lê Sỹ Việt và TS. Trần Hữu Viên (1999) đã đề cập đến việc quy
hoạch lâm nghiệp cho các đơn vị thuộc cấp quản lý lãnh thổ và cấp quản lý
sản xuất kinh doanh.
TS. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) đã đưa ra khái niệm về hệ
thống SDĐ và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật SDĐ bền vững trong điều
kiện Việt Nam, đi sâu phân tích các vấn đề về hệ thống SDĐ bền vững, kỹ
thuật SDĐ bền vững, chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống, kỹ
thuật SDĐ.
Chương trình tập huấn dự án hỗ trợ đào tạo lâm nghiệp xã hội của
trường ĐH Lâm nghiệp theo phương pháp PRA đã phối hợp các chuyên gia
trong và ngoài nước biên soạn tập tài liệu với những vấn đề chính: Các khái
niệm và phương pháp tiếp cận trong quá trình thao gia; các phương pháp,
công cụ PRA; tổ chức quá trình đánh giá nông thôn; thực hành tổng hợp.
Chương trình hợp tác lâm nghiệp giữa Việt Nam và Thụy Điển (1991 1995) ở 5 tỉnh Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh Phú, Hà Giang (chương


×