Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội cấp xã thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 126 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Đoàn Thị Hân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau Đại học,
Bộ môn Tài chính kế toán – Trường Đại học Lâm Nghiệp, Phòng Tài chính kế
hoạch huyện Gia Lộc,.... Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan
tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thu Huyền với tư cách là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp cho luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những
nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, tính toán là trung thực và được trích
dẫn rõ ràng.
Tác giả

Đoàn Thị Hân


iii



MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan...............................................................................................................i
Lời cảm ơn..................................................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................v
Danh mục các bảng....................................................................................................vi
Danh mục các hình...................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KTXH CẤP XÃ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH NTM........................................................................................................................4

1.1. Cơ sở lý luận về nguồn lực và nguồn lực tài chính cấp xã ...............................4
1.1.1. Đặc điểm cấp xã và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội cấp xã .................4
1.1.2. Chương trình Nông thôn mới ....................................................................8
1.1.3. Nguồn lực tài chính cho phát triển KTXH cấp xã thực hiện chương trình
NTM...................................................................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thực hiện chương trình NTM ..........................22
1.2.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự huy động nguồn lực tài
chính đế phát triển kinh tế xã hội cấp xã thực hiện chương trình NTM ............25
1.2.3. Kinh nghiệm huy động NLTC thực hiện chương trình NTM ở Việt Nam
...........................................................................................................................28
1.2.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn.............................................................32
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN GIA LỘC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..34


2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu...............................................................3434
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Gia Lộc – Hải Dương .............34
2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ........................................................38
2.1.3. Đánh giá ban đầu về NTM tại các xã trên địa bàn huyện Gia Lộc..........47


iv

2.1.4. Tình hình thực hiện chương trình Nông thôn mới tại các xã điểm trên địa
bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương ..................................................................52
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................58
2.2.1. Khung logic nghiên cứu ...........................................................................58
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................59
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................63

3.1. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho phát triển KTXH cấp xã thực
hiện chương trình NTM trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương .................63
3.1.1. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho phát triển KTXH thực hiện
chương trình NTM tại các xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương .....63
3.1.2. Nhận xét chung về kết quả huy động NLTC tại 3 xã chọn nghiên cứu...87
3.1.3. Đánh giá về hoạt động huy động NLTC cho việc thực hiện chương trình
NTM tại các xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương ..........................90
3.2. Các giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội
thực hiện chương trình Nông thôn mới tại các xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương .............................................................................................................95
3.2.1. Phương hướng ..........................................................................................95
3.2.2. Giải pháp ..................................................................................................98
3.2.3. Kiến nghị………………………….………………………………………….101
KẾT LUẬN......................................................................................................................102


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH

Công nghiệp hóa

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH


Kinh tế xã hội

NLTC

Nguồn lực tài chính

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSX

Ngân sách xã

NTM

Nông thôn mới

QCDC

Quy chế dân chủ

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

2.1

Diện tích đất tự nhiên huyện Gia Lộc

38

2.2

Dân số và biến động dân số huyện Gia Lộc

39

2.3

Tốc độ tăng trưởng GTSX huyện Gia Lộc giai đoạn 2009 – 2011

44

2.4

Cơ cấu GTSX các nhóm ngành kinh tế trên địa bàn huyện Gia Lộc


46

3.1

3.2

3.3

3.4

Kết quả huy động nguồn lực tài chính huy động thực hiện chương
trình NTM trên địa bàn huyện Gia Lộc đến tháng 6 năm 2012
Tình hình huy động NLTC thực hiện chương trình NTM trên địa
bàn huyện Gia Lộc năm 2012
Kết quả điều tra mức độ đóng góp của người dân tham gia xây
dựng NTM
Kế hoạch huy động vốn cho phát triển KTXH thực hiện chương
trình NTM tại xã Gia Khánh

Trang

63

65

68

70

Kết quả huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội

3.5

3.6

3.7

3.8

thực hiện chương trình NTM tại xã Gia Khánh đến tháng 6 năm 2012
Kế hoạch huy động NLTC cho phát triển KTXH thực hiện
chương trình NTM tại xã Hoàng Diệu
Kết quả huy động NLTC cho phát triển kinh tế xã hội thực hiện
chương trình NTM tại xã Hoàng Diệu đến tháng 6 năm 2012
Kế hoạch huy động vốn cho phát triển KTXH thực hiện chương
trình NTM tại xã Quang Minh

72

76

80

84

Kết quả huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã
3.9

hội thực hiện chương trình NTM tại xã Quang Minh đến tháng 6

85


năm 2012
3.10

Kết quả huy động nguồn lực tài chính tại 3 xã nghiên cứu năm
2011 – 2012

89


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
1.1

2.1

2.2

2.3

Tên hình
Sơ đồ bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
Cơ cấu GTSX các nhóm ngành kinh tế huyện Gia Lộc so
với tỉnh Hải Dương năm 2011
Mức thu nhập bình quân đầu người của các xã trên địa bàn
huyện Gia Lộc năm 2010
Tình hình xây dựng các tiêu chí xây dựng NTM tại các xã

huyện Gia Lộc

Trang
4

47

49

51

3.1

Tình hình huy động vốn so với kế hoạch xã Gia Khánh

71

3.2

Tình hình huy động vốn so với kế hoạch xã Hoàng Diệu

78

3.3

Tình hình huy động vốn so với kế hoạch xã Quang Minh

85



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong số những đơn vị hành chính cấp cơ sở nước ta thì xã là đơn vị nhỏ
nhất, có số lượng nhiều nhất. Vì vậy, để đảm bảo quá trình phát triển kinh tế xã hội
bền vững, thì cần phải được thực hiện từ đơn vị cơ sở này, đặc biệt những xã nông
thôn là những nơi mà điều kiện phát triển khó khăn nhất. Sau hơn 20 năm đổi mới,
sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực nông thôn đã góp phần quan trọng vào việc
ổn định kinh tế, xã hội, chính trị trên cả nước,nâng cao đời sống người dân. Tuy
nhiên, với thực trạng này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn
có của các vùng nông thôn. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là phát huy nội
lực của các xã còn thấp, đặc biệt là khả năng khai thác nguồn lực tài chính phục vụ
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, tập trung xây dựng các giải pháp
huy động nguồn lực tài chính thực hiện phát triển kinh tế xã hội cấp xã là vấn đề
cần được quan tâm.
Hiện nay, gắn với quá trình phát triển kinh tế xã hội cấp xã, Thủ tướng Chính
phủ đã ra Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 nhằm phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Mục tiêu của Chương trình gắn chặt với
mục tiêu của phát triển kinh tế xã hội cấp xã. Đây là một chủ trương mang tính
chiến lược mở ra cơ hội phát triển mới nông thôn nói riêng và cho cả nước nói
chung. Và để thực hiện được các mục tiêu đó thì vấn đề tiên quyết là nguồn lực tài
chính.
Tỉnh Hải Dương đã triển khai Chương trình nông thôn mới trên phạm vi toàn
tỉnh và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương, với lợi thế là một huyện đang phát triển và có nhiều thế mạnh để xây dựng
thành công chương trình nông thôn mới. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương
khác, việc thực hiện chương trình nông thôn mới tại các xã của huyện Gia Lộc đang
gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn lực tài chính để thực. Xuất phát từ
tình hình trên, việc tìm biện pháp nhằm huy động có hiệu quả nguồn lực tài chính

cho phát triển kinh tế xã hội thực hiện chương trình nông thôn mới mang một ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với các địa phương trong cả nước nói chung và đối


2

với huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương nói riêng trong giai đoạn này. Vì vậy, tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho phát triển
kinh tế - xã hội cấp xã thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” là thực sự cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất được các giải pháp nhằm phối hợp tổng thể các nguồn lực tài chính
tại các xã cùng với nguồn ngân sách nhà nước, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội của các xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương phù hợp với mục tiêu
chương trình nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về nguồn lực
tài chính và nguồn lực tài chính cấp xã.
+ Tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động nguồn lực tài
chính cấp xã trên địa bàn huyện Gia Lộc.
+ Đánh giá được thực trạng tình hình huy động nguồn lực tài chính cấp xã
trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
+ Đề xuất được các giải pháp nhằm huy động có hiệu quả nguồn lực tài
chính để phát triển kinh tế - xã hội thực hiện chương trình nông thôn mới tại các xã
trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác huy động nguồn tài chính cấp xã phục vụ chương trình NTM trên
địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương từ năm 2005 đến tháng 6 năm 2012.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung đánh giá thực trạng huy động nguồn lực
tài chính cấp xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác huy động nguồn tài chính
phát triển kinh tế xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương tại các
xã Gia Khánh, Hoàng Diệu, Quang Minh.


3

+ Phạm vi về thời gian: Thu thập và phân tích tài liệu, số liệu về tài chính
của các xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong thời gian từ năm 2005
đến tháng 6 năm 2012.
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nguồn lực tài chính thực hiện
phát triển KTXH cấp xã thực hiện chương trình NTM
Chương 2: Đặc điểm huyện Gia lộc và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KTXH CẤP XÃ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NTM
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn lực và nguồn lực tài chính cấp xã
1.1.1. Đặc điểm cấp xã và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội cấp xã
1.1.1.1. Đặc điểm cấp xã

Trong phân cấp hành chính Nhà nước, chính quyền cấp xã là một cấp chính
quyền địa phương thấp nhất và có số lượng lớn nhất trong hệ thống chính quyền
Việt Nam. Ở đó, tính cộng đồng của những người dân ở đó cũng cao nhất.
Do cấp xã gắn liền với nền văn hoá làng xã lâu đời của người Việt. Trong
phạm vi mỗi xã, các mối quan hệ trong cộng đồng dân cư thường được điều chỉnh
bằng nhiều quy định và thiết chế khác nhau, trong đó có cả những quy định chính
thức hoặc phi chính thức, và có cả những quy định và thiết chế do chính những
thành viên trong cộng đồng lập ra vô cùng phong phú, đa dạng.
Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã,
đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước, triển khai,
tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Hiện nay, chính quyền nước ta được phân thành 4 cấp Trung ương, tỉnh,
huyện, xã, cụ thể như sau:
Quốc hội

Chủ tịch nước

Chính phủ

HĐND cấp tỉnh

UBND cấp tỉnh

HĐND cấp huyện

UBND cấp huyện

HĐND cấp xã

UBND cấp xã


Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam


5

Cán bộ cấp xã là những người trực tiếp thu nhận, lắng nghe, tiếp thu các ý
kiến, những đề xuất, kiến nghị của nhân dân. Do vậy, họ cũng là cấp phải phản ánh
một cách trung thực những nguyện vọng, mong muốn, nhu cầu của người dân lên
các cơ quan cấp trên và đề xuất những giải pháp trong việc giải quyết những vướng
mắc, thoả mãn những nhu cầu, mong muốn của nhân dân nói chung và của mỗi
người dân nói riêng.
Nếu chính quyền cấp xã làm việc có hiệu quả thì đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống, trở thành hoạt động thực tế của
nhân dân, tạo ra sự phấn khởi, sự tin tưởng của nhân dân vào Đảng và Nhà nước;
đồng thời tạo ra sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Đồng thời, nhiều công việc được giải quyết ở địa bàn xã mang tính chất tự
quản. Vì vậy, đòi hỏi chính quyền cấp xã phải luôn chủ động, năng động với năng
lực điều hành và trách nhiệm rất cao.
Ủy ban Nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân
nhất ở Việt Nam. Ủy ban Nhân dân cấp xã có từ 4 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch,
2 Phó Chủ tịch, 1 ủy viên quân sự và 1 ủy viên công an. Người đứng đầu Ủy ban
Nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân do do Hội đồng Nhân dân của xã, thị
trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân xã, thị trấn hay phường sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng ủy của
xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban Nhân dân cấp xã hoạt động theo hình thức
chuyên trách và không chuyên trách.
Bộ máy giúp việc của Ủy ban Nhân dân cấp xã có các công chức; Tư pháp Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Văn phòng - Thống kê, Văn
hóa - Xã hội, Chỉ huy Trưởng quân sự, Trưởng công an.
Hội đồng nhân dân xã quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương

và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách trong phạm vi thẩm quyền
được pháp luật quy định. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của
nhân dân địa phương, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân địa phương.


6

Tuy vậy, cơ chế hoạt động, tổ chức bộ máy, nhân sự và biên chế chuyên trách ít
hơn, phạm vi thẩm quyền giới hạn hơn. HĐND cấp xã có từ 25-30 đại biểu, Thường
trực HĐND xã có Chủ tịch và Phó chủ tịch, (một trong hai chức danh hoạt động
chuyên trách), không có các ban, không có chuyên viên giúp việc. Mỗi năm HĐND
xã tổ chức 2 kỳ họp vào đầu và giữa năm. Giữa 2 kỳ họp, Thường trực đại diện
HĐND xã điều hòa, phối hợp hoạt động cùng UBND, UBMT và các tổ chức chính
trị, xã hội cùng cấp để thực thi nhiệm vụ đã đề ra và chỉ đạo của cấp trên.
Hội đồng nhân dân xã thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã; giám sát việc thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, của công dân ở địa phương.[7]
1.1.1.2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đơn vị hành chính cấp xã
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã là hai cơ quan của chính quyền
cấp xã. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
đều có vai trò quan trọng trong công tác xây dựng và phát triển các lĩnh vực: kinh
tế; xã hội; củng cố quốc phòng - an ninh; ổn định, nâng cao đời sống của nhân dân
địa phương và xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh. Tuy nhiên, để đạt được mục
tiêu giữa Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cần có sự phối hợp chặt chẽ trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. UBND có nhiệm vụ xây dựng
các kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch trong tất cả các lĩnh vực về kinh tế,
xã hội; củng cố quốc phòng an ninh; ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân và
xây dựng chính quyền vững mạnh. HĐND có nhiệm vụ quyết định các kế hoạch mà

UBND đã xây dựng, đồng thời giám sát việc thực hiện các hoạt động đó.
Trong việc xây dựng chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân xã bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội
đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ
đại biểu theo quy định của pháp luật; bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái


7

pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia
và điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết
định.
Nhiệm vụ của các cấp chính quyền là làm thế nào để xây dựng được các
chính sách thực hiện thành công các mục tiêu đó. Đặc biệt, HĐND các cấp cần theo
dõi sát sao các hoạt động của các cấp chính quyền để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội. Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cụ thể như sau:
Về kinh tế,
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã.
Ngoài ra, trong mục tiêu của chương trình NTM hiện nay cụ thể hóa hơn các
mục tiêu này với những tiêu chí rõ ràng là xây dựng cộng đồng có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức
sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; và phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững trên cơ sở tổng thể tạo môi trường sinh thái bền vững, có tiềm lực
kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của con người mà không làm hủy hoại môi trường sống;

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Về văn hóa - xã hội,
Bảo đảm các điều kiện cần thiết để con người phát triển toàn diện về trí tuệ,
đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Trình độ
dân trí được nâng cao;
Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giáo dục truyền thống đạo
đức tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn việc truyền bá văn
hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phòng, chống các tệ nạn xã hội
ở địa phương;


8

Phát triển hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; hướng dẫn tổ chức
các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh
lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật; bảo đảm giữ gìn vệ sinh,
xử lý rác thải, phòng, chống dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong phạm vi
quản lý; biện pháp thực hiện chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
Về hệ thống an ninh - chính trị,
Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Xây
dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, giữ vững ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục cải cách hành chính; ngăn chặn, đẩy lùi từng
bước tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội,... giải quyết kịp thời khiếu nại tố cáo
của công dân.
Về môi trường,
Môi trường sinh thái được bảo vệ; cải thiện chất lượng môi trường, hầu hết
nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh.
Tuy nhiên, mỗi địa phương với các điều kiện phát triển kinh tế xã hội khác

nhau nên mức độ đạt được các mục tiêu phát triển KTXH cũng không đồng nhất. Vì
vậy, để đưa ra những tiêu chí đo lường sự phát triển, phát huy tính tự chủ, khai thác
các tiềm năng ngay tại địa phương... Để khắc phục những hạn chế đó, thủ tưởng
Chính phủ đã ra Quyết định 800/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia xây
dựng chương trình NTM. Các mục tiêu của chương trình NTM hiện nay đều là mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội cấp xã. Vì vậy, việc thực hiện các tiêu chí của chương
trình NTM cũng chính là phát triển kinh tế xã hội cấp xã. Mặt khác, hạn chế trong
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng là lý do để thực hiện
chương trình NTM hiện nay.
1.1.2. Chương trình Nông thôn mới
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Chương trình mục tiêu Quốc gia


9

mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở
khu vực nông thôn, hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh”, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cấp xã.
1.1.2.1. Xây dựng Nông thôn mới là gì?
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Nhằm thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của cấp xã.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là

vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.[5]
1.1.1.2. Sự cần thiết xây dựng chương trình NTM
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít
được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới
điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn
rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất
khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công


10

nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp;
cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế
khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã
còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại
địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...); nhà ở dân cư

nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu
tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển
khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó.
Nông thôn hiện nay có nhiều hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội. Để khắc phục những hạn chế đó, thủ tưởng Chính phủ đã ra Quyết định
800/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia xây dựng chương trình NTM.
Các mục tiêu của chương trình NTM hiện nay đều là mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội cấp xã. Vì vậy, việc thực hiện các tiêu chí của chương trình NTM cũng chính là
phát triển kinh tế xã hội cấp xã. Mặt khác, hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội cũng là lý do để thực hiện chương trình NTM hiện nay.[5]
1.1.2.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Xây dựng bộ tiêu chí là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh
CNH–HĐH; bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí


11

nông thôn mới; là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của
các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn
mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới.
Ngày 19/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ban hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chí và được chia
thành 5 nhóm:

- Nhóm tiêu chí về quy hoạch bao gồm tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy
hoạch;
- Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội: Giao thông, thủy lợi, điện, trường
học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư;
- Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất: Thu nhập bình quân đầu
người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất;
- Nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường: Giáo dục, y tế, văn hóa, môi
trường;
- Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ tiêu
để đánh giá về xã đạt chuẩn NTM.[4] Việc thực hiện các tiêu chí để xây dựng
chương trình Nông thôn mới cũng là thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
cấp xã.
1.1.2.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán
bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở
ấ p, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn, có cơ


12

chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
Dân chủ cơ sở cả khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình
thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” và vận động mọi tầng lớp
nhân dân tham gia, phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.5. Mục tiêu của chương trình Nông thôn mới
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày
càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hoá
- hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.[5]
1.1.3. Nguồn lực tài chính cho phát triển KTXH cấp xã thực hiện chương trình NTM
1.1.3.1. Nguồn lực
Nguồn lực là tổng thể vị trí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài
sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở cả trong
nước và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế
của một lãnh thổ nhất định.


13

Trong quá trình phát triển KTXH, mọi quốc gia luôn phải đối mặt với tình
trạng nhu cầu vô hạn và nguồn lực có hạn. Ở những nước nghèo và địa phương

nghèo, vấn đề này càng bức xúc. Vì vậy, làm thế nào để các nguồn lực có hạn đó
được huy động, sử dụng một cách hiệu quả nhất, phục vụ cho việc thực hiện các
mục tiêu phát triển KTXH luôn là mối quan tâm lớn, đối với lãnh đạo của các cơ
quan chính quyền.
Các nguồn lực cho phát triển KTXH của địa phương bao gồm nguồn nhân
lực, vật lực và tài lực.
Nguồn nhân lực (nguồn lực con người) không chỉ là nguồn lao động (lực
lượng lao động) của địa phương; mà còn bao gồm khả năng, sức khỏe, tri thức và
kinh nghiệm của người dân trong cộng đồng. Nguồn nhân lực của địa phương còn
được thể hiện qua nguồn vốn xã hội, bao gồm các mối quan hệ xã hội, các tổ chức
và mạng lưới mà qua đó tạo ra khả năng, cơ hội phục vụ cho việc phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương. Chẳng hạn, một cá nhân giàu vốn xã hội, tức là có quan hệ
rộng, thì khi có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất sẽ dễ dàng vay mượn từ bạn bè,
người thân hơn, do đó có khả năng thoát nghèo dễ dàng hơn. Một làng xã giàu vốn
xã hội cũng có nghĩa là trình độ văn hóa, tri thức của người dân cao, sự đoàn kết,
gắn bó cộng đồng mạnh, cán bộ xã có năng lực, có tâm… có thể thu hút sự tham gia
cả về trí lực và tài chính của cộng đồng vào sự nghiệp phát triển chung của địa
phương.
Nguồn vật lực (nguồn lực vật chất) bao gồm các nguồn lực tự nhiên như đất
đai, khoáng sản, không khí, gió, thời tiết… và cơ sở hạ tầng như đường xá, trường
học, bệnh viện, các cơ sở sản xuất… Một địa phương có nguồn lực vật chất dồi dào
thì đây là cơ sở cho sự phát triển. Trong xây dựng nông thôn, người dân có thể óng
góp vật liệu tại chỗ và ngày công cho việc tu sửa đường sá, công trình thủy lợi. Đó
chính là một dạng nguồn vật lực và nhân lực địa phương.
Nguồn tài lực là tổng số tiền có thể được sử dụng để thực hiện các mục tiêu
phát triển KTXH.


14


Các nguồn lực nói trên đều có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển
KTXH của địa phương. Nguồn tài lực tạo nền móng cho sự phát triển. Nguồn vật
lực được coi là nguyên liệu cho sự phát triển, Nguồn nhân lực là yếu tố quan
trọng để biến những tiềm năng vật chất thành hiện thực, tạo ra sự thay đổi.
NLTC là yếu tố gắn kết và phát huy hiệu quả của các nguồn lực khác. Vì vậy, để
thực hiện mục tiêu KTXH của mình, chính quyền địa phương phải có cách nhìn
tổng thể trong việc huy động và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực này. Phối
hợp hay gắn kết các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển có vai trò quan trọng cho
sự thành công của phát triển. Bởi vì trong điều kiện về nguồn lực tài chính luôn
hạn chế, không nhất thiết bất kỳ hoạt động nào trong xã cũng cần phải sử dụng
đến nguồn lực tài chính mà chỉ cần sự đồng thuận, hay sự đóng góp của người
dân, chẳng hạn mục tiêu bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng như đường
giao thông nông thôn, tu bổ kênh mương, thủy lợi tại địa phương…
1.1.3.2. Nguồn lực tài chính cho phát triển KTXH cấp xã
Như vậy, trong 3 yếu tố nguồn lực ở trên, nguồn lực tài chính là yếu tố quan
trọng và có tính quyết định cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Vấn đề đặt ra đối với các địa phương, đó là làm thế nào để xác định được nhu cầu
về vốn và huy động vốn trên cơ sở khai thác các tiềm năng của mình. Hơn nữa, hiện
nay cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của các địa phương, việc thực hiện
chương trình xây dựng Nông thôn mới chính là thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội cấp xã. Vì vậy, để thực hiện thành công các mục tiêu đó thì cần phải kết hợp
có hiệu quả các nguồn lực tài chính huy động được.
Nguồn lực tài chính là nguồn nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của một nước nói chung và đối với chương trình NTM hiện
nay nói riêng. Huy động, phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính là vấn
đề mang tính thời sự. Trong điều kiện nguồn lực tài chính cho chương trình còn hạn
chế, việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính càng trở nên quan
trọng hơn.



15

Nguồn lực tài chính phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội đồng thời thực hiện
chương trình NTM có vai trò quyết định đối với sự thành công của chương trình, nó
giúp xây dựng một nền kinh tế phát triển theo huớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
toàn diện trên các lĩnh vực; giúp nước có một nền kinh tế lạc hậu trở thành một
nước có công nghệ khoa học và công nghệ hiện đại, chuyển một nền sản xuất nhỏ,
nông nghiệp, công nghệ lạc hậu và năng suất lao động thấp thành một nước sản xuất
lớn, có cơ cấu công nghiệp và dịch vụ hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến,
năng suất lao động cao ở các ngành kinh tế quốc dân.
Phát triển kết cấu hạ tầng, thiết bị cơ sở mới hiện đại cùng với nguồn nhân
lực có trình độ, khai thác tốt các tiềm năng sẵn có tại các là hai yếu tố có tác động
mạnh mẽ, có tính quyết định đến kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội nói
chung, đến chương trình nông thôn mới nói riêng, đây được xem là một trong
những điều kiện cơ bản nhất. Vì vậy, vấn đề tạo ra nguồn lực tài chính và phân bổ,
sử dụng nguồn lực tài chính hợp lý, có hiệu quả là điều kiện hàng đầu để thực hiện
thành công chương trình Nông thôn mới.
- Các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội cấp xã
NLTC phục vụ phát triển KTXH của xã gồm có nguồn NSNN và nguồn
ngoài NSNN.
Nguồn NSNN bao gồm nguồn ngân sách xã (NSX) và ngân sách cấp trên
(ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện).
+ Nguồn NSX (theo Luật NSNN 2002) bao gồm: các khoản thu NSX được
hưởng 100%; các khoản thu phân chia (theo tỷ lệ %) với ngân sách cấp huyện và
các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho NSX (thu bổ sung cân đối, bổ
sung có mục tiêu).
+ Nguồn ngân sách cấp trên bao gồm các khoản đầu tư cho xã từ nguồn ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện thông qua các chương trình, dự
án trên địa bàn xã. Chẳng hạn, nguồn từ chương trình mục mục tiêu quốc gia
(CTMTQG) giảm nghèo; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường; Chương

trình 135; Chương trình 30a; Chương trình nông thôn mới…


16

Nguồn ngoài NSNN bao gồm các NLTC mà địa phương có thể huy động
được từ các dự án tài trợ; nguồn vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng; nguồn vốn
đầu tư của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn; nguồn hỗ trợ từ các tổ chức bảo
hiểm; nguồn đóng góp của dân hay các nguồn hỗ trợ khác…
Việc nhìn nhận đầy đủ các loại NLTC cho phép chính quyền cấp xã có được
bức tranh về tổng thể nguồn lực. Nó không những chỉ ra khả năng huy động các
nguồn lực trên địa bàn, mà còn giúp chính quyền xã có kế hoạch lồng ghép, sử dụng
các nguồn lực đó một cách chủ động và hiệu quả nhất cho các mục tiêu phát triển
KTXH của địa phương.
1.1.3.3. Nguồn lực tài chính cho việc thực hiện chương trình Nông thôn mới
Chương trình xây dựng Nông thôn mới được xây dựng trên cơ sở huy động
mọi nguồn lực của xã hội gồm: Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả công sức, tiền
của đóng góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân); Vốn đầu tư của các doanh nghiệp;
Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại); Hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước; Vốn tài trợ khác.
Khi xây dựng nông thôn mới cần có sự kế thừa, lồng ghép các chương trình,
dự án đang và sẽ triển khai trên địa bàn. Các công trình xây dựng phải trên cơ sở
chỉnh trang, nâng cấp là chính để giảm thiểu nguồn lực trong điều kiện kinh tế còn
khó khăn và đảm bảo: huy động tối đa nguồn lực tại địa phương (tại chỗ); huy động
và khai thác hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp; sử dụng nguồn vốn ngân sách
trung ương từ các chương trình, dự án hiện có thông qua cơ chế lồng ghép trên địa
bàn; dưạ vào nội lực là chính, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Trên cơ sở các nguồn vốn huy động nêu trên, để sử dụng có hiệu quả khi
thực hiện chương trình NTM thì phải kết hợp có hiệu quả các nguồn vốn đó:
Nguồn lực tài chính từ ngân sách: Tỷ lệ huy động là 40%. Cách thức huy

động như sau: 23% huy động tiếp tục từ các chương trình mục tiêu quốc gia và
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, 17% vốn trực tiếp từ chương trình mục tiêu quốc
gia nông thôn mới. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục
tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các


17

chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang
triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo và
vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình xây dựng NTM.[5]
Tuy nhiên, theo quyết định của Thủ tướng chính phủ cơ chế hỗ trợ vốn được
sửa đổi như sau:
- Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác
quy hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng
nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.
- Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng
đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội
đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế
xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng
công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và
dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
- Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho: Xây
dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông
nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm
y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng
công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và
dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

- Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương căn cứ điều kiện
kinh tế - xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên
hỗ trợ cho các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó
khăn và những địa phương làm tốt.
- Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân
dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện


18

đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân trong
xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân
dân xã thông qua.
- Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức
phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả
năng cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết
định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở,
ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.[6]
Do nhu cầu thì vô hạn nhưng nguồn lực thì có hạn, vì vậy mỗi xã cần phải sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được, kết hợp các nguồn lực một cách hài
hòa để đạt được mục tiêu cao nhất. Lồng ghép nguồn vốn trên địa bàn của xã để
thực hiện một hoặc nhiều chương trình dự án, chế độ, chính sách: xác định thứ tự
ưu tiên trong dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển năm, phù hợp với Đề
án xây dựng Nông thôn mới; thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách
và kế hoạch đầu tư phát triển, thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả; phải đảm bảo
không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát triển; UBND xã có trách
nhiệm huy động các nguồn lực trên địa bàn; UBND xã phải thông báo công khai
mức đầu tư cho từng công trình, dự án, nhiệm vụ và mức hỗ trợ cho từng đối tượng;

Phải tuân thủ các qui định về mục tiêu, nhiệm vụ của từng công trình, dự án, chế độ;
đảm bảo đúng đối tượng và địa bàn.
1.1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn lực tài chính cho phát
triển kinh tế xã hội cấp xã thực hiện chương trình nông thôn mới
Thứ nhất, nhận thức của người dân là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết
quả huy động nguồn lực tài chính cho chương trình NTM. Sự tham gia của người
dân vào chương trình NTM được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành
bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực là chính và do
cộng đồng làm chủ trong thực hiện chương trình. Vì vậy, cần phải nâng cao nhận


×