i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài: “Giải pháp tăng cường sự
tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội”.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới TS. Lê Minh Chính - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện
thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội
dung của đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô đã giảng dạy trong toàn
khóa học.
Xin cảm ơn bạn bè, gia đình luôn động viên, là chỗ dựa để tôi hoàn
thành hết khóa học.
Tôi cũng xin cảm ơn chính quyền địa phương, các hộ gia đình đã tạo
điều kiện để tôi thu thập số liệu hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô
và bạn bè. Song do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tâm
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1.Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 4
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4.1. Phạm vi về nội dung ................................................................................ 4
4.2. Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Thạch Thất. ....................... 4
4.3. Phạm vi thời gian.................................................................................... 4
5. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ........................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong phát triển nông thôn và
xây dựng Nông thôn mới ................................................................................ 6
1.1.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................... 6
1.1.2. Những nội dung chủ yếu về xây dựng Nông thôn mới .......................... 7
1.1.3. Vai trò của người dân trong quá trình xây dựng Nông thôn mới ......... 10
iv
1.1.4. Lý luận về sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựngNông
thôn mới và phát triển nông thôn .................................................................. 12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong xây dựng
NTM ............................................................................................................ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17
1.2.1. Chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam .......................................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm quốc tế .......................................................................... 22
1.2.3. Kinh nghiệm ở một số địa phương tại Việt Nam................................. 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .................................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 41
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 42
2.2.4. Phương pháp phân tích ....................................................................... 42
2.2.5. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn .................................................... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 44
3.1. Thực trạng kết quả xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất ....... 44
3.1.1. Kết quả đạt được khi thực hiện chương trình NTM ............................ 44
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện chương trình NTM ............. 51
3.2. Thực trạng tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Thạch Thất ............................................................................ 54
3.2.1. Người dân tham gia thảo luận, ra các quyết định ................................ 54
3.2.2. Sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng tài sản hình thành
trong quá trình xây dựng NTM ..................................................................... 56
3.2.3. Sự tham gia của người dân vào công tác kiểm tra, giám sát ................ 58
v
3.2.4. Sự tham gia đóng góp nguồn lực của người dân cho XD NTM .......... 59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong quá trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất ................................................... 62
3.3.1. Hoạt động tuyên truyền giáo dục ........................................................ 62
3.3.2. Sự tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong xây dựng đề án của người
dân ............................................................................................................... 64
3.3.3. Trình độ dân trí của người dân............................................................ 65
3.3.4. Điều kiện kinh tế của địa phương ....................................................... 65
3.3.5. Tính minh bạch, dân chủ, công khai trong xây dựng NTM ................. 66
3.4. Định hướng và giải pháp tăng cường sự tham gia đóng góp của người dân
trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất .................... 67
3.4.1. Định hướng tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình xây
dựng NTM ................................................................................................... 67
3.4.2. Giải pháp phát huy sự tham gia đóng góp của người dân vào quá trinh
xây dựng NTM huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội ................................... 69
KẾT LUẬN.................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Từ viết tắt
BCĐ
Tên đầy đủ
Ban chỉ đạo
2
BGTVT
Bộ giao thông vận
3
BNNPTNT
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
4
BNV
Bộ nội vụ
5
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
6
BVHTTDL
Bộ Văn hóa thể thao du lịch
7
BXD
Bộ xây dựng
8
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
9
EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
10
GTSX
Giá trị sản xuất
11
GTVT
Giao thông vận tải
12
HĐND
Hội đồng nhân dân
13
HTX
Hợp tác xã
14
NĐ – CP
Nghị định – Chính phủ
15
NQ-TW
Nghị quyết - Trung ương
16
NQ/TW
Nghị quyết/Trung ương
17
NQ-CP
Nghị quyết - Chính phủ
18
NTM
Nông thôn mới
19
QĐ-TTg
Quyết định - Thủ tướng
20
QĐ – BXD
Quyếtđịnh – Bộ xây dựng
21
QH11
Quốc hội khóa XI
22
QH12
Quốc hội khóa XII
23
TT
Thông tư
24
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
25
TT – BXD
Thông tư - Bộ xây dựng
26
TTLT
Thông tư liên tịch
27
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
2.1
Tình hình sử dụng đất đai của huyện Thạch Thất năm 2015
2.2
Tình hình dân số và lao động huyện Thạch Thất qua 3 năm (2013
– 2015)
2.3
Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Thạch Thất
3.1
Kết quả thực hiện và mức độ đạt các tiêu chí NTM của huyện
Thạch Thất
3.2
Vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Thất
3.3
Thể hiện sự tham gia của người dân vào việc thảo luận, ra các
quyết định trong quá trình xây dựng NTM tại 3 xã điều tra
3.4
Công tác quản lý và sử dụng tài sản
3.5
Tình hình đóng góp kinh phí của người dân trong quá trình xây
dựng NTM
Trang
36
37
40
50
52
56
57
60
3.6
Người dân tham gia đóng góp ngày công lao động xây dựng NTM
61
3.7
Hoạt động tuyên truyền giáo dục
62
3.8
Sự tham gia thảo luận, quyết định trong xây dựng đề án
64
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình dựng nước và giữ nước nông thôn nước ta luôn chiếm
một vị trí quan trọng. Trong các cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm, nông
thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng quân thù. Trong hàng ngàn
năm phát triển, nông thôn là nơi hình thành và lưu giữ nhiều bản sắc văn hóa
của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm
cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa
cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống của đô thị, vừa
là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra.
Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nông thôn trong
quá trình hoà nhập và đổi mới cũng đặt ra rất nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Những năm gần đây, mặc dù quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ ở
khắp nơi, nhưng Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Hiện nay, hơn 70%
dân số nước ta ở nông thôn đây là nguồn lao động dồi dào nhưng chưa được
sử dụng hợp lý, tuy nhiên nó cũng là một thách thức về vấn đề giải quyết
việc làm tạo thu nhập cho người lao động. Bởi vì hiện nay ruộng đất có hạn
mà dân số ngày càng tăng lên. Do vậy việc duy trì thu nhập đã khó nâng cao,
thu nhập cho hộ nông dân lại càng khó hơn bởi nông thôn thì sản suất nông
nghiệp vẫn còn là chủ yếu.
Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
đất nước không thể không chú trọng đến vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Thời gian qua Đảng và Nhà Nước luôn quan tâm, chỉ đạo thực
hiện nhiều chương trình, dự án nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn, nâng cao
đời sống người dân, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Nhờ
2
đó bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, cải thiện cuộc sống các hộ nghèo, khu
vực khó khăn, đảm bảo phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng bền vững
phù hợp với sự hội nhập nền kinh tế thế giới.
Tuy vậy, do trình độ dân trí thấp, nhận thức còn nhiều hạn chế, tập
quán canh tác lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Đầu tư vốn cùng cơ sở hạ
tầng vào sản xuất nông nghiệp còn ít, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất chưa phổ biến. Giao thông khó khăn, người dân còn ngại đưa giống
mới vào thực hiện, thị trường đầu ra không ổn định, giá sản phẩm còn thấp.
Những hạn chế còn tồn tại đã khiến cho đời sống người dân khu vực nông
thôn gặp nhiều khó khăn, đó cũng là bài toán cho chính người dân cũng như
Đảng và Nhà Nước.
Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành nghị quyết về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm thực hiện một cách đồng bộ có hệ
thống, chiến lược phát triển nông thôn theo hướng bền vững. Giải quyết
những khó khăn tồn tại một cách hiệu quả nhất, chính phủ ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới. Với mục đích nâng cao cơ sở hạ tầng, điều
kiện sống, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn...
Xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh
sống ở địa bàn nông thôn...
Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới được triển khai tại
nhiều địa phương trên cả nước nhận được nhiều sự hưởng ứng của người dân
cũng như lãnh đạo địa phương. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện còn chậm
trễ do bị ràng buộc bởi các cơ chế, chính sách và năng lực đội ngũ cán bộ cơ
sở còn hạn chế trong việc phát triển nông thôn văn minh, hiện đại.
3
Để xây dựng một nông thôn mới bền vững phát triển, cần phải chú
trọng đến việc nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân của nông thôn,
đặc biệt là quan tâm đến vai trò của người dân.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nơi chưa phát huy được vai trò của nông
dân trong thực hiện các dự án phát triển nông thôn. Có rất nhiều lý do và lực
cản như trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ chế, phương
pháp triển khai thực hiện và điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém...
Hiện nay một số mô hình phát triển nông thôn mới đang thực hiện ở
một số tỉnh trên cả nước một cách có chọn lọc các phương pháp, kế thừa bài
học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới nhằm huy động sự tham gia
của người dân. Vấn đề tăng cường sự tham gia của người dân thực hiện chủ
yếu thông qua một số mô hình phát triển nông thôn mới vẫn chưa được cụ thể
hóa một số mô hình phát triển nông thôn mới vẫn chưa được cụ thể hóa một
cách chi tiết, chưa mô phỏng nó thành phương pháp để thực hiện có tính đồng
bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế.
Nhằm tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng
NTM nhằm đạt được mục tiêu mà Đảng, Nhà nước đã đề ra là làm thay đổi
diện mạo nông thôn, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người dân.
Bên cạnh đó còn rút ra kinh nghiệm chia sẻ cho những địa phương có điều
kiện tương đồng, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường
sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá, phân tích sự tham gia của người dân trong quá trình
XDNTM, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân
trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
4
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới có
sự tham gia của người dân.
- Đánh giá thực trạng kết quả xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch
Thất.
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong quá trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người
dân trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất.
- Đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong quá
trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất.
3. Đối tượng nghiên cứu
Sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM tại địa bàn
huyện Thạch Thất.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM
trên các khía cạnh: thảo luận, ra các quyết định, đóng góp nguồn lực (tiền,
đất, công lao động...), kiểm tra giám sát...
4.2. Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Thạch Thất.
4.3. Phạm vi thời gian
Số liệu tổng hợp được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ khi xây
dựng NTM đến nay. Số liệu khảo sát phỏng vấn được thực hiện từ đầu năm
2016.
5. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người dân trong quá
trình xây dựng và phát triển nông thôn.
5
- Kết quả xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất.
- Sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Thạch Thất.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong quá trình
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất.
- Giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Thất.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong phát triển nông
thôn và xây dựng Nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm liên quan
- Nông thôn: Có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, thông
thường người ta thường nói tới khu vực nông thôn khi so sánh với thành thị.
Có quan điểm cho rằng, khi xem xét nông thôn thường dùng chỉ tiêu
mật độ dân số: mật độ dân cư ở nông thôn thấp hơn thành thị.
Có quan điểm khác lại cho rằng, khi xem xét nông thôn, thường dựa
vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng: vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng
không phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là
từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Dưới đây là 2 khái niệm được dùng phổ biến hiện nay ở nước ta:
+ Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nông nghiệp và nông dân chiếm tỷ trọng lớn. [5]
+ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân, tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa –
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác. [5]
- Phát triển nông thôn: “PTNT là một quá trình cải thiện có chủ ý
một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của
Nhà nước và các tổ chức khác”. [10]
7
- Nông thôn mới: “Mô hình Nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay với mục tiêu : Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. [9 ]
Xây dựng nông thôn mới là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng cầu thị
trường, đồng thời đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá trình
phát triển theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân
kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi”. đây là cơ sở để phát huy nội lực,
hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển.
Có thể thấy, đặc điểm chung nhất của mô hình nông thôn mới là gắn
với nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Sự tham gia của người dân: là quá trình bàn bạc cởi mở, bình đẳng
giữa cán bộ, các nhà hoạch định chính sách với người dân địa phương. Trong
đó kiến thức, ý kiến của người dân được khám phá và tôn trọng. Họ cần được
xem là chủ thể của sự bàn bạc này. Kết luận cuối cùng của quá trình lập kế
hoạch phát triển, thực hiện phải được họ đồng ý. [6]
1.1.2. Những nội dung chủ yếu về xây dựng Nông thôn mới
1.1.2.1. Đăc điểm của nông thôn mới theo Đề án của Bộ NN & PTNT
Xây dựng NTM chính thức trở thành chương trình mục tiêu quốc gia.
Mô hình NTM có nhiều đặc điểm ưu việt tạo nên nét riêng biệt, đó là:
8
+ Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng xã.
+ Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của người
dân, đặc biệt của nông dân
+ Người dân chủ động tham gia việc xây dựng kế hoạch phát triển, thảo
luận, đóng góp ý kiến, giám sát quá trình thực hiện…nhằm đạt mục tiêu đề ra
với kết quả, hiệu quả cao nhất.
+Việc thực hiện xây dựng NTM nhằm phát triển nông nghiệp, nông
thôn, từng bước nâng cao đời sống nông dân.
+ Xâu dựng NTM dựa trên nguyên tắc huy động mọi nguồn lực: Ngân
sách Nhà Nước từ Trung ương tới địa phương, nguồn lực của các tổ chức kinh
tế, xã hội, nguồn lực trong nhân dân…thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên
ngoài là chủ yếu.
+ Khuyến khích sự phát triển và nâng cao vai trò của các tổ chức kinh
tế, xã hội của nông dân.
1.1.2.2. Mục tiêu và các tiêu chí của chương trình XD NTM của nước ta
1.1.2.2.1 Mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể về kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
Để đạt được các mục tiêu này, quá trình xây dựng NTM phải được thực
hiện trong mối quan hệ tác động qua lại, gắn kết nhau tạo nên một hệ thống
hoàn chỉnh.
Về kinh tế:
+ Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa, hướng đến thị trường để giao
lưu, hội nhập. Để đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa thì kết cấu
hạ tầng nông thôn phải đồng bộ hiện đại.
9
+ Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, bền vững, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều
chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giầu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các
vùng, giữa nông thôn và thành thị.
+ Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, đa dạng hình thức sở hữu;
trong đó chú ý xây dựng mới, cũng cố và phát triển các HTX theo mô hình
kinh doanh đa nghành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển nghành nghề ở
nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công
nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
Về chính trị
+ Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn hương ước
truyền thống với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính
pháp lý, tôn trọng pháp luật, phát huy tính tự chủ của làng xã.
+ Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy tổng
động lực vào xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội:
+ Xây dựng đời sống văn hóa văn minh, hiện đại ở nông thôn, giúp
nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
+ Chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội lực của người
dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản xuất.
+ Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế
hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển thôn, xóm.
10
+ Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi, là người kết tinh
các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia
đình.
Về môi trường:
+ Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường- sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm môi trường để PTNT bền vững.
1.1.3. Vai trò của người dân trong quá trình xây dựng Nông thôn mới
Từ xa xưa người dân đã có vai trò quan trọng trong xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó
vạn lần dân liệu cũng xong” đã được chứng minh qua nhiều công trình đã được
xây dựng ở khắp nơi trên cả nước và trong chương trình xây dựng nông thôn mới
cũng không ngoại lệ.
Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại
được thể hiện như sau:
- Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực hiện
quy hoạch xây dựng NTM;
- Chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ở nông thôn;
- Chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn;
- Chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hóa –
xã hội, môi trường ở nông thôn;
- Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội
vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở.
Xây dựng NTM là nhiệm vụ chiến lược, đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập
trung nỗ lực của Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề cấp bách, đồng
thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, phát huy vai trò
11
nông dân trong xây dựng NTM ở nước ta hiện nay theo chúng ta cần tập trung làm
tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn, tích cực xóa đói
giảm nghèo. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định, do đó cần thực hiện rà soát, bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp toàn diện,
hiện đại. Đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; tiếp tục
đổi mới và tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp; tăng cường áp dụng tiến bộ KH
– CN và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, kết hợp có hiệu quả giữa “4” nhà; đẩy mạnh
đầu tư và hỗ trợ tín dụng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, đồng thời tiếp tục
đẩy nhanh quá trình xây dựng, hoàn thiện và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở
nông thôn như: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ,
bưu điện và nhà ở dân cư nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt công cuộc xóa đói,
giảm nghèo; tạo việc làm nhằm ổn định đời sống cho nông dân.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cơ
sở ở nông thôn. Cần giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị và toàn xã hội trong quá trình xây dựng NTM. Nâng cao trình độ
của đội ngũ cán bộ, công chức địa phương. Tăng cường hiệu lực quản lý điều
hành của chính quyền cơ sở. Củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất la tổ chức Hội Nông dân. Tạo mọi
điều kiện thuận lợi để nông dan phát huy vai trò chủ thể của mình trong xây dựng
NTM.
Ba là, đổi mới hoàn thiện chính sách đối với nông dân, bảo đảm lợi ích,
phát huy dân chủ và mọi tiềm năng của nông dân trong xây dựng NTM. Thực
hiện có hiệu quả giữa chính sách kinh tế, chính sách xã hội, an sinh xã hội trong
quá trình phát triển nền kinh tế bền vững. Giải quyết tốt những bức xúc trong nhân
dân trong quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hóa, bảo đảm lợi ích cho
12
người nông dân. Phát huy dân chủ ở cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra và dân được hưởng”. Khơi dậy, sử dụng và phát huy tốt mọi
tiềm năng của nông dân như: nguồn nhân lực tại chỗ, ngành nghề đa dạng, kinh
nghiệm trong sản xuất và sự gắn bó với quê hương.
Bốn là, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề, nâng
cao dân trí, tiến tới trí thức hóa đội ngũ cán bộ cơ sở. Nâng cao chất lượng đời
sống văn hóa – xã hội ở nông thôn văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, cổ động nhằm chuyển biến và nâng cao nhận thức trong nông dân về
chương trình xây dựng NTM. Xây dựng NTM mang lại lợi ích thiết thân cho
người dân sống ở nông thôn. Từ đó lôi cuốn họ tham gia tích cực với vai trò là chủ
thể chân chính của quá trình này.
1.1.4. Lý luận về sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựngNông
thôn mới và phát triển nông thôn
Để chiến lược xây dựng và phát triển nông thôn được thực hiện có hiệu
quả thì sự tham gia của người dân chính là yếu tố quan trọng, nó là một trong
những nhân tố chính của phát triển cộng đồng bởi vì:
Sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động tài
nguyên địa phương, tổ chức và vận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng
tạo của quần chúng để phát triển xã hội.
Người dân tham gia vào các hoạt động được công nhận, khuyến khích
người dân tham gia thực hiện và bảo đảm khả năng bền vững. Từ những kinh
nghiệm cho thấy có một mối liên hệ mật thiết giữa mức độ và cường độ tham
gia của người dân với sự thành công của những hoạt động phát triển.
Đây cũng là nhân tố chủ yếu trong phát triển, bị chi phối bởi những
điều kiện của bối cảnh diễn ra hoạt động phát triển. Mức độ tham gia của
người dân khác nhau tùy theo tính chất của dự án phát triển. Hầu hết các
nước, sự tham gia của người dân vào phát triển diễn ra từ mức độ cao cho tới
13
chỗ chỉ tham gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc
vào nhiều yếu tố như mô hình phát triển, hình thức quản lý, mức độ nâng cao
quyền lực và bối cảnh văn hóa xã hội của đất nước hay cộng đồng. Khả năng
vận động người dân và năng lực để tham gia của nhóm cũng là những yếu tố
quyết định.
1.1.4.1 Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới
Người dân tham gia vào quá trình xây dựng Nông thôn mới qua các
hình thức:
Sự tham gia vào quá trình ra quyết định về các vấn đề trong chương
trình xây dựng NTM.
Tham gia đóng góp ý kiến lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng NTM;
quyết định lựa chọn phát triển vùng sản xuất (sản xuất cái gì, địa điểm xây
dựng vùng sản xuất) thông qua hình thức họp, bàn, lấy ý kiến, biểu quyết theo
tỷ lệ để lựa chọn các phương án. Sự tham gia các lớp tập huấn phát triển sản
xuất trên địa bàn…
Đây là nội dung quan trọng nhất và xuyên suốt quá trình xây dựng
NTM, được coi như nhân tố quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương
pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong xây
dựng thí điểm mô hình. Từ việc biểu quyết thành lập BCĐ, tiểu ban NTM tại
địa phương đến ý kiến lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng NTM của người dân
thể hiện sự hiểu biết, bàn bạc, hành động, quyết định của nhân dân.
Sau khi họp thảo luận, bàn bạc, khi triển khai, người dân quyết định cái gì
làm trước, cái gì làm sau, phù hợp với nguồn lực của chính họ, phù hợp với
nguồn lực của địa phương và của Trung ương hỗ trợ cho họ để đạt hiệu quả nhất.
Tham gia đóng góp nguồn lực cho xây dựng NTM:
Phương châm xây dựng NTM là “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, do
đó để thực hiện thành công xây dựng NTM, ngoài việc sử dụng hiệu quả nhất
14
nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các địa phương cần làm tốt công tác huy
động nguồn lực từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là nguồn lực từ cộng đồng
dân cư.
Phải làm cho người dân thấy được là họ làm cho chính mình, thực hiện
theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, tự đóng góp, đầu tư nâng cao hiệu
quả các công trình, các hoạt động trong xây dựng NTM để từng bước nâng
cao đời sống của chính gia đình mình và làm giàu.
Tham gia kiểm tra, giám sát trong quá trình XD NTM:
Việc tham gia của nhân dân trong việc kiểm tra, giám sát trong quá
trình triển khai thực hiện xây dựng NTM thể hiện ở các khía cạnh: kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch, quản lý và sử dụng các nguồn đầu tư,
nguồn thu từ cộng đồng, các dự án đầu tư vào cộng đồng, các công trình nhân
dân đóng góp kinh phí, hay sự tham gia lao động trực tiếp, số ngày công kiểm
tra thực tế vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của tổ,
nhóm khuyến nông,…thông qua hoạt động của các ban thanh tra nhân dân
hay ban giám sát cộng đồng.
Thông qua việc kiểm tra, giám sát thể hiện vai trò của người dân trong
xây dựng NTM, đồng thời đảm bảo được chất lượng các công trình, các hoạt
động của xây dựng NTM từ đó nâng cao chất lượng phục vụ của các công
trình NTM, nâng cao thời gian hưởng lợi cho cộng đồng dân cư.
Tham gia nghiệm thu, quản lý, khai thác, sử dụng công trình XD NTM:
Nghiệm thu có nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn và nghiệm thu
tổng thể; được thể hiện qua biên bản có sự ký kết của các thành phần tham
gia, trong đó có sự tham gia của người dân (ban thanh tra nhân dân, ban giám
sát cộng đồng).
Sau nghiệm thu tổng thể, người dân tiếp nhận quản lý và khai thác sử
dụng các công trình bàn giao để phục vụ cho chính nhu cầu của họ. Vừa khai
15
thác vừa quản lý đồng thời nâng cao vai trò của người dân, để họ thấy rằng mình
thực sự rất quan trọng trong các hoạt động phát triển của địa phương, từ đó tăng
tính trách nhiệm của người dân và nâng cao tuổi thọ cho các công trình.
1.1.4.2 Mức độ tham gia
Không có sự tham gia
Cán bộ điều khiển: Người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ,
không được hiểu rõ. Người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho một
hoạt động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.
Tham gia mang tính hình thức: Cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân
phát biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ, mọi việc cán bộ quyết theo ý mình.
Tham gia ít
Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ: Người dân được thông báo,
hiểu rõ những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp
công sức hay tiền của theo khả năng của mình.
Người dân được hỏi ý kiến: Kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và
quản lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng
nghe nghiệm túc, sau đó cán bộ điều chính kế hoạch nếu thấy cần thiết cho
phù hợp với mong muốn của dân rồi cùng thực hiện.
Tham gia thực sự
Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: Cán bộ là
người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong
các khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: Người dân khởi
xướng, lập kế hoạch, cán bộ cùng dân quyết định chọn các phương án và tổ
chức thực hiện.
Người dân khởi xướng, quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ
thực hiện.
16
Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong xây dựng
NTM
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong quá
trình xây dựng NTM. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu:
+ Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM:
Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong việc tổ chức thực hiện chương trình, là nhiệm vụ của các cấp, các
ngành từ Trung ương đến địa phương.
Công tác tuyên truyền cần phải làm cho mọi cán bộ, đảng viên và nhân
dân hiểu về tầm quan trọng của Chương trình xây dựng NTM, hiểu rõ nội
dung, phương pháp, cách làm, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc xây dựng
NTM sẽ tạo ra phong trào thi đua sâu rộng, sôi nổi trong xã hội, trên cơ sở đó
cộng đồng sẽ chủ động trong việc tham gia thực hiện chương trình, từng bước
xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước trong xây dựng NTM.
+ Trình độ dân trí và nhận thức của người dân
Đây là yếu tố được đánh giá là có ảnh hưởng lớn tới sự tham gia của
cộng đồng trong việc XD NTM. Thực tế cho thấy vẫn còn một bộ phận không
nhỏ người dân vẫn còn tâm lý ỷ lại, trông chờ, coi xây dựng NTM là nhiệm
vụ của chính quyền địa phương, của cán bộ, đảng viên…
Yếu tố này sẽ được khắc phục khi trình độ dân trí được nâng cao, nhận
thức của người dân đầy đủ và đúng đắn.
+ Điều kiện về kinh tế của địa phương và của người dân
Đối với những vùng kinh tế phát triển thì thu nhập của người dân cũng
như trình độ dân trí sẽ cao hơn những vùng kinh tế kém phát triển. Khi thực
hiện chương trình xây dựng NTM tại những nơi có điều kiện kinh tế phát triển
hơn thì thu hút được đông đảo sự tham gia của người dân hơn, vai trò của
17
người dân ở những nơi này cũng được phát huy hơn so với những vùng kém
phát triển.
+ Tính minh bạch, dân chủ, công khai trong xây dựng NTM
Xây dựng NTM là một chương trình tổng thể về PTNT, bao gồm nhiều
hoạt động từ xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển vùng sản xuất, phát triển hệ
thống, giáo dục, y tế, hệ thống chính trị…
Để thực hiện được những hoạt động đó đòi hỏi một nguồn lực tổng thể
của xã hội, trong đó nguồn lực cộng đồng giữ vai trò chủ yếu, nguồn lực từ
Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ, là động lực để kêu gọi, thu hút các nguồn
lực khác trong xã hội.
Vấn đề minh bạch, dân chủ, công khai trong việc thu hút, quản lý và sử
dụng các nguồn lực đó vào công cuộc xây dựng NTM có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Ở đâu, địa phương nào mà sự minh bạch, dân chủ, công khai càng
rõ ràng thì ở đó sự tham gia của cộng đồng càng lớn và tạo được niềm tin
trong nhân dân và ngược lại.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam
1.2.1.1. Ý nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn mới trong quá trình
phát triển
Xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội được thể hiện trên các lĩnh vực:
Kinh tế:
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến nền kinh tế thị
trường và giao lưu, hội nhập, để đạt được điều đó, cở sở hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu
buôn bán cùng đó là chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
18
bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đang làm. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
bộ khoa học – công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh,
phát triển ngành nghề nông thôn.
Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
riêng của từng vùng, từng địa phương. Tập trung đầu tư vào trang thiết bị, công
nghệ sản xuất, chế biến nông sản, giải quyết việc làm, tận dụng lao động.
Văn hóa – xã hội:
Phát huy triệt để vai trò tự làm chủ trong việc thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường dân chủ ở cấp cơ sở trong xây
dựng đời sống văn hóa của người dân, cùng đó là thúc đẩy công cuộc xóa đói
giảm nghèo.
Con người:
Người dân chính là nhân vật trung tâm trong việc thực hiện chương
trình xây dựng NTM, những nông dân sản xuất hàng hóa khá giả. Người nông
dân kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của cách
dòng họ, gia đình. Người nông dân chính là người quyết định sự thành công
của mọi cải cách nông thôn, là người trực tiếp sản xuất hàng hóa.
Chính trị:
Phát huy dân chủ, tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp
luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát huy tính tự
chủ của làng, xã.
Luôn tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì
lợi ích cộng đồng, phát huy tối đa quy chế dân chủ cơ sở nhằm huy động tổng
lực vào xây dựng nông thôn mới.