Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh gỗ nguyên liệu tại trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp vùng bắc trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.32 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI TRUNG TÂM KHOA HỌC
SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI TRUNG TÂM KHOA HỌC
SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ

Chuyªn ngµnh: Kinh tế nông nghiệp
M· sè: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Hà Nội, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Trường


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các Thầy Cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ của
Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ.
Trước tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn

Hà- người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi
cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp; khoa Đào tạo
Sau Đại học và các Khoa, Phòng ban chức năng của nhà trường cùng toàn thể
các Thầy, Cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm Khoa học sản xuất
Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Với tất cả sự cố gắng của tác giả để hoàn thành bài luận văn này, nhưng
do giới hạn về thời gian và kinh phí, Luận văn có thể chưa đề cập được một
cách sâu sắc đến vấn đề nghiên cứu nên khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Tác giả luận văn rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, các thầy giáo, cô giáo và các độc giả quan tâm để vấn đề nghiên cứu
được tiếp tục hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin được chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Trường


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii

Mục lục .......................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt.........................................................................................vi
Danh mục các bảng .................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................ 3
Chương 1.MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ ........... 4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các đơn vị trong nền kinh tế thị
trường: ............................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ....................................................... 4
1.1.2. Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh: ......................................... 11
1.1.3. Phân biệt các loại hiệu quả sản xuất kinh doanh: .......................... 15
1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh ................................................... 18
1.1.5. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................. 20
1.1.6. Các nguyên tắc xác định hiệu quả:................................................. 21
1.1.7. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .... 22


iv

1.2. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ................... 26
1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp ..................... 26
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất: ......... 30
1.3. Các nhân tố chủ yếu tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh ............. 34

1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp .......................................... 34
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ......................................... 40
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUNG TÂM KHOA HỌC SẢN XUẤT LÂM
NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 45
2.1. Tình hình cơ bản của Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc
Trung Bộ....................................................................................................... 45
2.1.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp
vùng Bắc Trung Bộ .................................................................................. 45
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Khoa học sản
xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. ..................................................... 45
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm
nghiệp vùng Bắc Trung Bộ ...................................................................... 46
2.1.4. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Trung tâm Khoa học sản xuất
Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ: ............................................................. 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 54
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:.......................................... 54
2.2.2. Xử lý số liệu ................................................................................... 54
2.2.3. Phương pháp phân tích ................................................................... 54
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 58
3.1. Thực trạng kinh doanh gỗ nguyên liệu của Trung tâm Khoa học sản xuất
Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ trong những năm qua................................. 58
3.1.1. Quy trình kinh doanh gỗ nguyên liệu của Trung tâm .................... 58
3.1.2. Sản lượng kinh doanh gỗ nhiên liệu của Trung tâm từ năm 20092011. ......................................................................................................... 58


v

3.1.3. Thuận lợi, khó khăn trong kinh doanh gỗ nguyên liệu của Trung
tâm ............................................................................................................ 60
3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh gỗ nguyên liệu của Trung tâm

Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. .................................... 61
3.2.1. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh gỗ nguyên
liệu ............................................................................................................ 61
3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh gỗ nguyên liệu . ............................................................................. 73
3.2.3. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh gỗ nguyên liệu
của Trung tâm........................................................................................... 77
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh gỗ nguyên liệu của
Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. ................... 78
3.3.1. Quan điểm cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh..................... 78
3.3.2. Những định hướng và mục tiêu chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh
doanh ........................................................................................................ 79
3.3.3. Một số giải pháp nâng nhằm cao hiệu quả kinh doanh gỗ nguyên
liệu của Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 85
1. Kết luận .................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1


BNN

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

2

CBNV

Cán bộ nhân viên

3

CP

Chính phủ

4

DN

Doanh nghiệp

5

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

6


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

7

HĐ khác

8

HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh

Hoạt động khác

9

HĐTC

Hoạt động tài chính

10

HQKT

Hiệu quả kinh tế

11

LN


Lợi nhuận

12



Nghị định

13

NSLĐ

Năng suất lao động

14

SX

Sản xuất

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

VCĐ


Vốn cố định

17

VLĐ

Vốn lưu động

18

TCCB

Tổ chức cán bộ

19

TCLĐ

Tổ chức lao động

20

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Tình hình cơ cấu lao động của đơn vị

50

2.2

Tình hình sử dụng vốn của đơn vị qua 3 năm

52

3.1

Sản lượng kinh doanh gỗ nguyên liệu của đơn vị

59

3.2

Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm


61

3.3

Hiệu quả kinh doanh của đơn vị trong 3 năm

65

3.4

Hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị

69

3.5

Hiệu quả sử dụng lao động của đơn vị

72

3.6

Ảnh hưởng của yếu tố giá cả và sản lượng tiêu thụ

73

3.7

Hiệu quả sử dụng chi phí của đơn vị qua 3 năm


76


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế một cách
sâu rộng và toàn diện, đây là điều kiện thuận lợi và nhiều cơ hội phát triển,
nhưng cũng là thách thức lớn đối với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
trên các lĩnh vực từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ... trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh
tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai đều dựa trên
quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các đơn vị phải
tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ và luôn bảo toàn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành
một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản
xuất kinh doanh và là cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt động của mỗi đơn vị
trong mọi thời kỳ phát triển. Đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như
hiện nay, nhiều đơn vị gặp khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút
và có nguy cơ bị mất an toàn. Vì vậy làm thế nào để duy trì được sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho người lao động và từng bức nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh luôn là những vấn đề cấp thiết của đơn vị .
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi
mỗi đơn vị đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đơn vị , đòi hỏi các đơn vị phải
có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp cho đơn vị thấy được
hiệu quả sử dụng, kết hợp các yếu tố đầu vào, làm cơ sở cho việc điều chỉnh

kịp thời các hạn chế của các nguồn lực cũng như cách thức sử dụng, phối hợp
các nguồn lực với mục đích nâng cao hiệu quả toàn đơn vị .


2

Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ là đơn vị
thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam vừa thực hiện nhiệm vụ NCKH vừa
tham gia sản xuất kinh doanh trong đó kinh doanh mặt hàng gỗ nguyên liệu là
chủ yếu (khai thác gỗ nguyên liệu và thu mua gỗ cung cấp cho các nhà máy và
xuất khẩu).
Vậy làm thế nào để các đơn vị kinh doanh lâm sản có thể nâng cao
được hiệu quả kinh doanh một cách lâu dài trước những khó khăn thách thức
trong tình hình hiện nay? Xuất phát từ ý tưởng nêu trên, tôi đó lựa chọn và
nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
gỗ nguyên liệu tại Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc
Trung Bộ" cho luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn liên hệ, áp dụng lý
thuyết vào thực tiễn để nâng cao nhận thức cũng như góp phần nhỏ bé của
mình vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của đơn vị, Luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh gỗ nguyên liệu
của Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các đơn vị trong nền
kinh tế thị trường hiện nay nói chung và tại Trung tâm Khoa học sản
xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ nói riêng.
- Đánh giá và phân tích được thực trạng hiệu quả sản xuất kinh

doanh gỗ nguyên liệu của Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp
vùng Bắc Trung Bộ từ năm 2009 - 2011.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh gỗ


3

nguyên liệu của Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung
Bộ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình kinh doanh gỗ nguyên
liệu của Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ .
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng từ năm 2009 - 2011.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Trung tâm Khoa
học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ .
- Phạm vi nội dung:
+ Nghiên cứu về tình hình kinh doanh gỗ nguyên liệu của Đơn
vị trong điều kiện hiện nay.
+ Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Đơn vị.
+ Nghiên cứu và đánh giá các biện pháp mà Đơn vị đã thực
hiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Đưa ra một số giải pháp, đề xuất đồng thời đánh giá các điều
kiện thực tế của Đơn vị để thực thi các giải pháp đó.


4


Chương 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các đơn vị trong nền kinh tế
thị trường:
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Từ các góc độ nghiên cứu kinh tế khác nhau mà các nhà kinh tế đó đưa
ra nhiều quan điểm về hiệu quả.
- Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt động kinh
tế là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này ngày nay không phù
hợp bởi vì nếu cùng một kết quả sản xuất nhưng hai mức chi phí khác nhau
thì hiệu quả cũng khác nhau.
- Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng tổng
sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân. Hiệu quả sẽ cao khi nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu đó cao. Quan điểm này không thoả mãn vì trên thực tế
những yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hưởng khác
nhau.
- Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế là thức đo độ hữu ích của sản phẩm
được sản xuất ra, tức là thức đo giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị. Quan
điểm này không thuyết phục bởi vì giá trị sử dụng của mỗi sản phẩm tùy thuộc
vào công dụng sản phẩm và nhu cầu người sử dụng đối với sản phẩm đó, mặt
khác không thể so sánh được các sản phẩm khác nhau nếu chỉ căn cứ vào giá trị
sử dung của sản phẩm.
- Quan điểm 4: Hiệu quả kinh tế là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách


5


là chỉ tiêu đại diện cho mức sống nhân dân là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
nền sản xuất xã hội, quan điểm này có ưu điểm là bám sát mục tiêu của nền sản
xuất XHCN là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Song khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định
hướng đó.
- Quan điểm 5: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức
độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng
kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong cùng 1 thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích xã hội của nền kinh tế quốc dân. Quan điểm này
đó gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng chi
phí, nhưng lại chưa rõ ràng và thiếu tính khả thi ở phương diện ấn định và
tính toán.
Có nhiều quan điểm về hiệu quả do đó việc xác định bản chất và khái
niệm hiệu quả cần xuất phát từ những quan điểm triết học Mác và những luận
điểm của lý thuyết hệ thống để có cách nhìn nhận và đánh giá đúng.
- Quan điểm Maxit cho rằng: bản chất của hiệu quả là thực hiện yêu cầu
của quy luật tiết kiệm thời gian, biểu hiện quy luật trình độ sử dụng nguồn lực
xã hội. Quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt, tồn
tại trong nhiều phương thức sản xuất, mọi hoạt động của con người đều tuân
theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo
điều kiện nâng cao đời sống con người và phát triển văn minh nhân loại.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một
hệ thống các yếu tố sản xuất và quan hệ sản vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Bởi vì hệ thống sản xuất xã hội
bao gồm trong nó có các quá trình sản xuất mà mục tiêu khái quát của nó là
sản xuất các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội. Việc bảo tồn và
tiếp tục đời sống xã hội đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là


6


những yêu cầu khách quan phản ánh mối liên hệ nhất định của con người với
môi trường bên ngoài, đó là quá trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa sản
xuất xã hội và môi trường.
- Hiệu quả là một phạm trù phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời
gian. Quy luật này hoạt động trong nhiều phương thức sản xuất vì phạm trù
này cũng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Ở đầu và lúc nào con
người cũng muốn hoạt động có hiệu quả. Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu
không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu phương tiện, xuyên suốt mọi
hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu
ra và đầu vào,là lợi tích lớn nhất thu được với 1 chi phí nhất định hoặc một
kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh
tế được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định
bằng cách so sánh giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống sản xuất xã hội phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào việc tạo ra các lợi ích nhằm đạt được
các mục tiêu kinh tế xã hội.
Quan điểm hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn các vấn
đề về tiết kiệm thời gian lao động xã hội, tài nguyên, nguồn lực trong sản xuất
mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường. Vì vậy hiệu quả của một quá
trình nào đó cần được đánh giá hoàn thiện cả 3 khía cạnh: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Từ những quan điểm và luận điểm trên cho thấy quá trình sản xuất là sự
liên hệ mật thiết giữa các yếu tố nguồn lực đầu vào và lượng sản phẩm đầu ra,
kết quả của mối quan hệ này thể hiện tính hiệu quả của sản xuất. Với cách xem
xét này, hiện nay có nhiều ý kiến thống nhất với nhau. Như vậy HQKT ở trong
phương thức sản xuất khác nhau, ở các nền sản xuất khác nhau thì khác nhau,
tuỳ từng trường hợp cụ thể mà lựa chọn các chỉ tiêu phản ánh cho phù hợp.


7


Đối với một doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào bao gồm vốn, lao
động, khoa học công nghệ… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt
được kết quả nhất định. Việc phân tích, đánh giá nâng cao hiệu quả nói chung
và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng là một vấn đề hết sức khó khăn và
phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn chưa giải quyết tốt.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn còn một số
nội dung mà các công trình nghiên cứu này chưa đề cập đến như:
- Đối với hoạt động sản xuất: chưa phân tích đánh giá tình hình biến
động các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, phân tích đánh giá sự biến
động là hợp lý hay không hợp lý, tình hình kiểm soát các khoản chi phí trong
quá trình sản xuất đã đạt hiệu quả hay chưa
- Đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm: Một doanh nghiệp hoạt động vì
mục tiêu trước tiên là lợi nhuận, do vậy để đạt được mức lợi nhuận mong
muốn, cần thiết doanh nghiệp phải biết được tại mức sản lượng nào sẽ hoà vốn;
từ đó đặt ra mục tiêu sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt được lợi
nhuận mong muốn. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có biện pháp thích hợp để đạt được
mục tiêu đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm:
Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm cơ bản của khoa học kinh tế và
khoa học quản lý. Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được kết quả nhất định. Song việc phân tích, đánh giá nâng cao
hiệu quả là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận
và thực tiễn chưa giải quyết tốt.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là phạm
trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình



8

độ khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản
xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội,
yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế . Nền kinh tế của mỗi
quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo
chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư chi phí vật
chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm
nhiều nhà máy, xí nghiệp. Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hoá,
tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều
sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao
nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của NN.
Khái niệm hiệu quả kinh tế đã được các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm
Vân Đình ...bàn đến. Các tác giả này đều thống nhất cần phân biệt rõ 3 khái
niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực,
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng cho sản xuất trong điều kiện cụ thể về
kỹ thuật hay công nghệ áp dụng và nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp
dụng phổ biến trong kinh tế vĩ mô để xem xét tình hình sử dụng các nguồn lực
cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong quan hệ các hàm sản xuất.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn
vị chi phí tăng thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân



9

bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của
đầu ra.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị phải
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản
xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy: Hiệu quả kinh tế là những chỉ tiêu đánh giá kết quả của quá
trình sử dụng các nguồn lực tự nhiên và con người trong sản xuất kinh doanh
của bất kỳ một loại hình sản xuất nào. Trong nền kinh tế thị trường, người sản
xuất hàng hoá luôn luôn quan tâm làm gì và làm như thế nào để sản phẩm
hàng hoá làm ra có giá thành hạ, lợi nhuận thu về tối đa, chiếm lĩnh thị trường
một cách nhanh nhất.
Theo định nghĩa của ngành Thống kê: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản
ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả
cao nhất.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào (vốn, lao động,
khoa học công nghệ...) phục vụ cho hoạt động sản xuất để đạt được kết quả
nhất định
1.1.1.3. Bản chất :
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Bản chất của hiệu quả kinh



10

doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây
là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội bộ, phát huy
năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí
của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự lựa chọn công việc
kinh doanh này mà không lựa chọn công việc kinh doanh khác. Chi phí cơ hội
phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán
để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả hơn.
Thực chất của hiệu quả kinh tế là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó. Hay bản
chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội, hai mặt này có mối quan hệ mật thiết, gắn liền với hai quy
luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là quy luật tăng năng suất lao động và
quy luật tiết kiệm nguồn lực tài nguyên.
Cần phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả:



11

Kết quả phản ánh về mặt định lượng, mục tiêu đạt được bằng hệ thống
các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, không đề cập đến cách thức, chi phí bỏ ra để đạt
được mục tiêu đó. Bản thân kết quả không thể hiện chất lượng.
Hiệu quả thể hiện một cách toàn diện trên mặt định lượng và định tính.
Về định lượng, hiệu quả thể hiện rõ mối tương quan giữa chi phí (đầu vào) và
kết quả (đầu ra). Về mặt định tính, hiệu quả không chỉ thể hiện các con số cụ
thể mà còn thể hiện các nguyên nhân mang tính định tính để đạt được con số
đó, phản ánh được sự nhất trí và khả năng đóng góp của các mục tiêu trên
thành phần vào mục tiêu chung.
Như vậy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội và
được xác định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được
với lượng hao phí lao động xã hội. Thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí
lao động xã hội, còn tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối
thiểu hoá chi phí trong điều kiện nguồn tài lực nhất định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ thực hiện các nhu cầu của xã hội
còn mục đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng những nhu cầu vật chất, tinh
thần cho xã hội. Do đó, hiệu quả không phải là mục đích cuối cùng của sản
xuất vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế không những để đánh giá mà còn
là cơ sở để tìm ra các giải pháp phát triển sản xuất với trình độ cao hơn.
1.1.2. Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất
lượng của sản xuất mà còn phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng
mở rộng, doanh nghiệp muốn tồn tại và tiếp tục vươn lên thì trước hết đòi hỏi
doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì
doanh nghiệp ngày càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật và quy trình công nghệ mới,



12

cải thiện nâng cao đời sống của người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với
ngân sách nhà nước.
Không ngừng nâng cao hiệu quả không chỉ là mối quan tâm hàng đầu
của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai khi làm bất kỳ
việc gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện chất lượng công
tác quản lý kinh tế, bởi vì suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra
kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi quá trình.
Mọi giai đoạn và mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những cải tiến,
những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý
thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi chúng làm tăng kết quả kinh doanh mà
qua đó làm tăng được hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp.
- Mục tiêu phấn đấu của mỗi đơn vị là nâng cao năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả. Trong đó hiệu quả kinh doanh ngày càng là biểu hiện
trung tâm. Bởi lẽ hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao
chất lượng và năng suất lao động
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách
toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
Do đó không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội
nhập và tất cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị
phần. Tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù có tính khan hiếm, càng
ngày các nhu cầu của con người càng cao và đa dạng trong khi đó các nguồn
lực sản xuất xã hội ngày càng giảm. Quy luật của sự khan hiếm đòi hỏi các



13

doanh nghiệp phải trả lời một cách chính xác câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Để thấy được sự cần thiết của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của
các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Sự vận động đa dạng và phức tạp
của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp ,
góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng và chiều
sâu. Trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan
trọng nó thể hiện thông qua:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp . Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh là nhân tố
trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển đòi hỏi thu
nhập của mỗi doanh nghiệp ngày phải một tăng lên, nhưng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản
xuất chỉ thay đổi trong một phạm vi nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh. Một cách nhìn khác là sự
tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật
chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra sự tích
luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải
vươn lên đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong
nền kinh tế. Như vậy doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là

một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại chỉ là một yêu cầu mang tính giản


14

đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan
trọng, bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp phải luôn đi kèm với sự phát triển
mở rộng của doanh nghiệp , đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp theo đúng quy luật phát triển. Như vậy
để phát triển và mở rộng quy mô doanh nghiệp cả về chiều rộng và chiều sâu
phù hợp với quy luật khách quan của sự phát triển lại một lần nữa nhấn mạnh
vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong hoạt động kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận những quy luật của cơ chế thị trường là sự chấp nhận cạnh tranh.
Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh canh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Đó là sự cạnh tranh cả về chất
lượng, giá cả và các yếu tố khác liên quan đến sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Sự cạnh tranh có thể làm doanh nghiệp phát triển hơn nhưng cũng có thể làm
cho doanh nghiệp không thể tồn tại trên thị trường, vì vậy mỗi doanh nghiệp
cần phải đặt mục tiêu chiến thắng trong cạnh tranh, bảo vệ được thị phần của
mình, được khách hàng đón nhận.
- Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện tiết
kiệm nguồn lực. Việc tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả kinh doanh có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Việc tiết kiệm càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng
cao và ngược lại.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường đúng đắn để nâng cao
sức cạnh tranh và khả năng tồn tại phát triển của mỗi doanh nghiệp . Việc

nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò quan trọng:
* Đối với nền kinh tế quốc dân:


15

- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh
yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế
thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ
sản xuất càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
Hiệu quả kinh doanh

được nâng cao đem lại cho nền kinh tế quốc gia sự

phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý và một khi việc sử dụng các
nguồn lực hợp lý thì càng đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
* Đối với bản thân đơn vị:
- Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận, nó là cơ
sở để tái sản xuất mở rộng. Đối với mỗi doanh nghiệp việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đơn vị
mình, nó giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, qua đó doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh của mình lại vừa giải quyết vấn đề cải thiện đời
sống cho người lao động vừa đầu tư nâng cao mở rộng quy mô kinh doanh.
Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp
đánh giá lại các hoạt động của mình.
* Đối với người lao động :
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người
lao động hăng say lao động, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống

của người lao động trong doanh nghiệp . Nâng cao đời sống sẽ tạo động lực
trong sản xuất, tăng năng suất lao động, điều này sẽ góp phần làm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Phân biệt các loại hiệu quả sản xuất kinh doanh:
*Căn cứ vào nội dung và bản chất của hiệu quả: phân thành hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường:


16

- Hiệu quả kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, là khâu trung tâm của tất cả
các loại hiệu quả, có vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác.
- Hiệu quả xã hội thể hiện mục tiêu hoạt động của con người, phản ảnh
trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất
định. Hiệu quả xã hội thường khó lượng hoá được rõ ràng mà chỉ đánh giá
mang tính chất định tính như các mục tiêu trên.
- Hiệu quả môi trường: là hiệu quả của việc thay đổi môi trường do các
tác động kinh tế gây ra. Hiệu quả môi trường chủ yếu cũng chỉ đánh giá mang
tính chất định tính như: phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống ô nhiễm đất
đai, nước, không khí, đảm bảo vệ sinh môi trường.
*Căn cứ vào phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế có thể phân thành:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: là HQKT tính chung trên phạm vi quy mô
toàn bộ nền kinh tế.
- Hiệu quả kinh tế ngành: là HQKT xác định riêng đối với trong ngành
sản xuất vật chất như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn, nông
nghiệp thương mại, dịch vụ....
- Hiệu quả kinh tế theo vùng, lãnh thổ là HQKT được tính toán, xem
xét và phân tích theo từng vùng, từng địa phương riêng biệt....
- Hiệu quả kinh tế theo đơn vị sản xuất được tính toán cho các doanh

nghiệp, doanh nghiệp , trang trại, hộ nông dân...
*Căn cứ vào yếu tố cơ quản của quá trình sản xuất và phương thức tác
động vào sản xuất phân thành:
- Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng đất đai
- Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị
- Hiệu quả các biện pháp khoa học quản lý, kỹ thuật.


×