Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình giao thông nông thôn thuộc đề án xây dựng nông thôn mới ở huyện yên lạc tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 126 trang )

i

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đô ̣c lâ ̣p – Tư ̣ do – Ha ̣nh Phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ
kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày..…tháng….năm……
Người cam đoan

Nguyễn Quang Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo
trường Đa ̣i ho ̣c lâm nghiêp;
̣ Ban Quản lý đào tạo đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Nguyệt Đức; UBND xã Liên
Châu; UBND xã Yên Đồng - huyện Yên lạc; UBND huyện Yên Lạc, Phòng
Thống kê huyện, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Yên Lạc, BCĐ xây
dựng Nông thôn mới của huyện đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những
số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hợp
người đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và
hoàn chỉnh bản Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống
và trong quá trình học tập, nghiên cứu!
Hà Nội, ngày..…tháng….năm……
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Tuấn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
NÔNG THÔN ................................................................................................... 6
1.1.Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong xây dựng các công
trình giao thông nông thôn. ........................................................................... 6

1.1.1 Các khái niệm ................................................................................... 7
1.1.2. Nội dung sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công
trình giao thông nông thôn. ..................................................................... 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng các công trình giao thông nông thôn. ............................................. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của người dân trong xây dựng các công
trình giao thông nông thôn. ......................................................................... 22
1.2.1 Kinh nghiệm phát huy sự tham gia của người dân trong xây dựng
các công trình GTNT ở trong và ngoài nước. ......................................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32
2.1. Đặc điểm địa bàn .................................................................................. 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32


iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 33
2.2 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 40
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: ............................................ 40
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 47
3.1.Tình hình triển khai thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới của huyện
Yên Lạc ....................................................................................................... 47
3.1.1 Sự tham gia của huyện và chính quyền các xã nghiên cứu trong
việc vận động sự tham gia của người dân xây dựng các công trình GTNT
................................................................................................................. 47
3.1.2. Kết quả thực hiện việc xây dựng các công trình GTNT ở huyện
Yên Lạc. .................................................................................................. 52
3.2. Thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình
giao thông nông thôn thuộc đề án xây dựng nông thôn mới ở các xã nghiên

cứu ............................................................................................................... 66
3.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra ............................... 66
3.2.2. Sự tham gia của các hộ dân được điều tra trong xây dựng các công
trình GTNT thuộc đề án xây dựng NTM. ............................................... 69
GTNT: ..................................................................................................... 85
3.2.3 Những khó khăn của người dân khi tham gia vào việc xây dựng
công trình giao thông nông thôn. ............................................................ 87
3.3. Giải pháp phát huy sự tham gia của người dân trong xây dựng các công
trình GTNT theo đề án xây dựng Nông thôn mới. ...................................... 88
3.3.1. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa phương và các tổ
chức xã hội trong xây dựng các công trình GTNT. ................................ 88
3.3.2. Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng các công
trình GTNT. ............................................................................................. 89


v

3.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia
xây dựng đường GTNT. .......................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CĐ – ĐH
CNH – HĐH

Cao đẳng – Đại học
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DT

Diện tích

GT

Giá trị

GTNT

Giao thông nông thôn

GTNĐ

Giao thông nội đồng


GTSX

Giá trị sản xuất

SL

Số lượng

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố

Tr.đ

Triệu đồng

UBND


Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Nội dung

TT
3.1

3.2

3.3

Trang

Tình hình sử dụng đất của huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc qua 3
năm (2013 – 2015)

35

Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc
qua 3 năm (2013 – 2015)

37

Kết quả phát triển sản xuất của huyện Yên Lạc qua các năm (2013 2015)


39

3.4

Tổng hợp mẫu điều tra ở huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc

41

3.5

Khung thu thập thông tin của đề tài

42

4.1

Mức độ thực hiện tiêu chi giao thông (tính đến tháng 3/2014)

55

4.2

Tổng hợp nguồn vốn xây dựng nông thôn mới huyện yên Lạc năm
2015

59

4.3

Nguồn kinh phí cho hợp phần GTNT tại các xã nghiên cứu


61

4.4

Kế hoạch và kết quả thực hiện tiêu chí 02 của huyện Yên Lạc

63

4.5

Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các chủ hộ được điều
tra

67

4.6

Nghề nghiệp chính của các chủ hộ được điều tra

68

4.7

Tình hình nhân khẩu, lao động, đất đai

69

4.8


Người dân tham gia các cuộc hop xây dựng các công trình GTNT

70

4.9

4.11

Lý do tham dự các cuộc họp của người dân trong xây dựng các
công trình GTN

71

Mức độ người dân tham gia các cuộc họp về xây dựng các công
trình GTNT

4.12 Các hình thức tham gia của người dân

72
73


viii

4.13

4.14

Người dân chia sẻ thông tin, hiểu biết về xây dựng các công trình
GTNT


74

Nội dung tham gia của người dân trong việc xây dựng đường liên
xã, trục xã

76

4.15 Sự đóng góp của người dân cho XD đường liên xã

76

4.16 Kinh phí hỗ trợ người dân tham gia xây dựng đường liên xã

77

4.17

4.18

Nội dung tham gia của người dân trong việc xây dựng đường trục
thôn, xóm

78

Tham gia đóng góp của người dân cho xây dựng đường trục thôn,
xóm

79


4.19 Kết quả xây dựng đường trục thôn, xóm

80

4.20 Nội dung tham gia của người dân trong việc XD đường ngõ, xóm

81

4.21 Sự đóng góp của người dân cho xây dựng đường ngõ, xóm

82

4.22 Kết quả đạt được trong xây dựng trục ngõ, xóm

83

4.23

4.24

4.25

Nội dung tham gia của người dân trong việc xây dựng đường giao
thông nội đồng

84

Sự đóng góp của người dân cho xây dựng đường giao thông nội
đồng
Ý kiến của người dân về chủ thể quản lý công trình giao thông khi

hoàn thành

85
86


ix

DANH MỤC HÌNH
Nội dung

TT

Trang

3.1 Bản đồ hành chính huyện Yên Lạc

32

4.1 Mô hình tổ chức Ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp xã

50

4.2

4.3

4.4

Nguồn vốn xây dựng NTM tại các xã Nguyệt Đức, Liên Châu,


62

Yên Đồng của Huyện Yên Lạc năm 2015.
Kết quả thực hiện xây dựng đường GTNT theo tiêu chí số 02

65

tại các xã nghiên cứu
Sự thay đổi về đời sống của người dân trước và sau khi thực
hiện xây dựng nông thôn mới.

66


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh
tế-xã hội. Hiện nay, ở nước ta trên 75% dân số sống ở nông thôn với 73%
lực lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông
lâm ngư nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp
lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công
nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát
triển, tạo sự ổn định, đảm bảo sự bền vững cho xã hội phát triển, là cơ sở
ổn định chính trị và an ninh quốc phòng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự
phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của
Chính phủ nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân cũng như cơ
sở hạ tầng giao thông nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành


2

tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát
triển với tốc độ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản được phân phối rộng
khắp các vùng miền trên toàn quốc nhờ hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ đã
có bước phát triển vượt bậc so với những năm trước. Tuy nhiên, đứng trước
công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn nhiều thách thức được
đặt ra. Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là yêu cầu cấp thiết và có
tính chất sống còn đối với xã hội, để xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông
thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho
nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển.
Bằng Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đây là những mục
tiêu và tiêu chí mà đòi hỏi phải có sự phấn đấu cao độ trong giai đoạn tới nếu

xét về thực trạng giao thông nông thôn tuy đã có sự phát triển vượt bậc trong
những năm vừa qua. Bộ tiêu chí quốc gia này bao gồm 19 tiêu chí và được
chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã
hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ
thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ
tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông
Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã
hội cụ thể của mỗi vùng. Trong 19 tiêu chí đó, tiêu chí về thực hiện quy hoạch
và phát triển giao thông nông thôn được đặt lên hàng đầu.
Riêng về giao thông, đến năm 2020 tỷ lệ km đường trục xã, liên xã
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
đối với tất cả các Vùng phải đạt 100%. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được
cứng hóa đạt chuẩn tối thiểu là 50% đối với trung du, miền núi phía Bắc và
đồng bằng sông Cửu Long, còn lại các vùng khác phải đạt từ 70% đến 100%


3

(đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ). Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và
không lầy lội vào mùa mưa phải đạt 100%, phấn đấu đến năm 2015 có 35%
số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến
2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa)
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa Việt Nam.
Xác định phát triển giao thông nông thôn là khâu trọng yếu trong
chương trình phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ mới đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập
trung các nguồn lực của cả Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề
cấp bách, đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo, trong đó có
việc phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn là nhiệm vụ

chính trị quan trọng hàng đầu. Những chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà
nước, quyết tâm cao của Chính phủ, Bộ, ngành và các địa phương, kết cấu hạ
tầng giao thông nông thôn chắc chắn sẽ có những phát triển mới góp phần
thiết thực đưa đất nước bước vào giai đoạn mới – giai đoạn của công nghiệp
hóa và hiện đại hóa xã hội góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển
giao thông nông thôn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tại Việt Nam.
Vĩnh Phúc nói chung đang là một trong những tỉnh đẫn đầu cả nước về
công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, về hệ thống chính sách của tỉnh
cho xây dựng nông thôn mới và về tỷ lệ xã đạt chuẩn.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới, huyện Yên Lạc cũng như các địa phương
khác ở tỉnh Vĩnh Phúc đang nỗ lực hoàn thành sớm nhất mục tiêu đề ra, phấn
đấu đến năm 2015, Yên Lạc sẽ đạt chuẩn về nông thôn mới.
Là một trong những xã đạt 10/19 tiêu chí nông thôn mới, Nguyệt Đức,
Liên Châu, Yên Đồng (Yên Lạc, Vĩnh Phúc) đang đẩy nhanh tiến độ xây
dựng cơ sở hạ tầng, tập trung mọi nguồn lực, khai thác các tiềm năng sẵn có


4

để tạo sự bứt phá về kinh tế. Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người của xã
đạt 18 triệu đ/năm, đạt tiêu chí nông thôn mới. Một số tiêu chí khác về bưu
điện, trường học, hình thức tổ chức sản xuất, hệ thống tổ chức chính trị - xã
hội, an ninh - trật tự… cũng đã đạt chuẩn./.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình giao
thông nông thôn thuộc đề án xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Lạc - tỉnh
Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình
nông thôn mới tại 3 xã Liên Châu, Nguyệt Đức, Yên Đồng huyện Yên Lạc –
Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, những biện pháp
nhằm nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của người dân trong mô
hình nông thôn mới.
Tìm hiểu vai trò của người dân trong mô hình nông thôn mới tại 3 xã
Liên Châu, Nguyệt Đức, Yên Đồng huyện Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
Đề xuất ra một số bài học kinh nghiệm, những biện pháp nâng cao vai
trò của người dân tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về vai trò của
người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới ở huyện Yên
Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.


5

- Đối tượng điều tra, khảo sát là người dân trong các xã nghiên cứu và cán
bộ của các xã, thôn xóm, Ban chỉ đạo xây dựng NTM ở huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại 3 xã Liên Châu, Nguyệt Đức,
Yên Đồng huyện Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng: Đề tài nghiên cứu
thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình phát triển
nông thôn mới của huyện từ khi có đề án xây dựng nông thôn mới. Các số
liệu thu thập lấy từ năm 2013 - 2015.

Nội dung: “Tập trung nghiên cứu các vấn đề về vai trò của người dân trong xây
dựng mô hình giao thông nông”.
4. câu hỏi nghiên cứu:
Những vấ n đề lý luâ ̣n và thực tiễn về NTM, xung quanh viê ̣c thực hiê ̣n
chương trình NTM là gì;
Thực tra ̣ng viê ̣c thực hiê ̣n chương trình xây dựng NTM trên điạ bàn huyê ̣n
Yên La ̣c, tỉnh Viñ h Phúc;
Khó khăn, thuận lợi của người dân khi tham gia đề án;
Lợi ích được hưởng khi đề án hoàn thành;
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc
thực hiện xây dựng giao thông nông thôn địa bàn nghiên cứu?
5. Kết cấu của luận văn:
5.1. Mở đầu
5.2. Chương 1

Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người dân

trong xây dựng các công trình giao thông nông thôn thuộc đề án Nông thôn
mới.
5.3 Chương 2 Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
5.4 Chương 3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI
DÂN TRONG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG NÔNG THÔN
1.1.Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình

giao thông nông thôn.

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Qua
các thời kỳ, giai cấp nông dân luôn là lực lượng hùng hậu nhất đi theo Đảng,
cùng với giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức là nền tảng chính trị của cách
mạng, đóng góp vô cùng to lớn cả về sức người lẫn sức của, vượt qua muôn vàn
hy sinh, gian khổ, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Đặc
biệt, trong thời kỳ phát triển kinh tế nước ta hiện nay, quá trình xây dựng nông
thôn mới thì vấn đề tam nông luôn chiếm vị trí quan trọng, quyết định cho những
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông thôn trong thời kỳ CNH - HĐH.
Nông nghiệp và nông thôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn thu ngoại tệ
quan trọng cho nền kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho đa số người dân. Nông
thôn là nơi sinh sống của đa số nhân dân, nơi bảo tồn và phát triển các truyền
thống văn hóa dân tộc.
Quan tâm tới vấn đề tam nông, tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, đã ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW về
nông nghiệp - nông thôn - nông dân, với mục tiêu đến năm 2020 tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời
sống nhân dân. Chương trình hành động sẽ tập trung vào một số nội dung
chính như:


7

Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các ngành, các cấp và nhân dân từ
Trung ương đến cơ sở để có nhận thức đúng đắn về vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.

Phát động trong toàn quốc phong trào thi đua lao động xây dựng nông
nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn mới.
Rà soát điều chỉnh quy hoạch, xây dựng và triển khai các chương trình
kinh tế-xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án chuyên ngành
thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Sau Nghị quyết 7, Chính phủ đã có “Chương trình Hành động thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp - nông dân - nông thôn” với 3
chương trình quốc gia là xây dựng nông thôn mới, đào tạo nguồn nhân lực và
chương trình mục tiêu thích ứng với sự biến đổi khí hậu. Cùng với 3 chương
trình quốc gia này, gần 50 đề án chuyên ngành cũng đã thể hiện khá rõ nội
dung về phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong phạm vi toàn quốc để
phát triển nông nghiệp - nông dân - nông thôn theo Nghị quyết 7 Trung ương.
Theo đó, đến năm 2020, bằng mọi cách phải đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân và nông thôn cứ 5 năm sau cao gấp đôi 5 năm trước.
Đề án “Vấn đề nông nghiệp - nông dân - nông thôn”, dựa trên tư tưởng chỉ đạo
của Đại hội Đảng X được đưa ra tập trung đáng giá thực trạng nông nghiệp,
nông dân, nông thôn từ năm 2000 đến nay, làm rõ các quan điểm đề ra mục
tiêu và các chủ trương, giải pháp lớn nhằm giải quyết các vấn đề này trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020.

1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.


8

Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có

nhiều quan điểm khác nhau.
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Theo quan điểm nhóm
chuyên viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm CONTINIUM nông
thôn – đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”(1)
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có
nhiều quan điểm khác nhau.
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Theo quan điểm nhóm
chuyên viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm CONTINIUM nông
thôn – đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
(1) (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11, 2005)


9


“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”.
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ
tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết
hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính
trị và trật tự xã hội.
* Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo Đề án của Bộ
NN&PTNT:
*Cấp tỉnh
UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể:
 Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%.
 Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 - 30%.
 Tỉnh công nghiệp : GDP nông nghiệp chiếm <10%.



10

Ngoài các tiêu chí trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có
80% số huyện đạt tiêu chí về nông thôn mới. Do Sở Nông nghiệp và PTNT
trực tiếp là cơ quan chủ trì.
*Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn
mới ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân, nông thôn
phối hợp với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản.
Bên cạnh đó còn thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế
hoạch của thôn có vốn lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng
vùng: Trung du, miềm núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo.
Ngoài ra, trong huyện phải có 75% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
*Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn, xã.
Kết hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và
giúp cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp qui hoạch lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng
cơ bản của thôn..
Tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi xã:
xã ven đô, đồng bằng miền núi hay hải đảo.
Ngoài ra xã nông thôn có tiêu chí là 90% số thôn, bản mới.
*Cấp thôn, bản
Tự xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của của cán bộ tư
vấn Bộ, tỉnh, huyện và xã.
Thôn bản đạt tiêu chí mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do nhân dân tự
xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.



11

Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới
Tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới, đã được Thủ tướng Chính
phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg (16/4/2009), ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể:
Các nhóm tiêu chí
 Tiêu chí về quy hoạch
 Về hạ tầng kinh tế - xã hội
 Về kinh tế và tổ chức sản xuất.
 Về văn hóa - xã hội - môi trường.
 Về hệ thống chính trị.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới: Quy hoạch và thực
hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa,
chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ
lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn
hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật
tự xã hội.


12

Quy trình thực hiện dự kiến
UBND Huyện
- Thẩm định kỹ thuật
- Phê duyệt kế hoạch dài
hạn phát triển thôn bản
- Phê duyệt kế hoạch năm
phát triển thôn bản


Bộ NN&PTNT
Cục KTHT &PTNT
- Chỉ đạo thực hiện
- Cấp vốn ngân sách hỗ trợ

Thẩm định và
báo cáo KH,
TKKT và dự
toán

HĐ trách nhiệm
và chấp thuận
chung

Sở NN&PTNT
Chi cục PTNT
- Xây dựng nội dung quy trình
- Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Phê duyệt dự toán,TKKT
- Kiểm tra, đôn đốc
- Quyết toán vốn ngân sách hỗ
trợ

Cấp kinh phí và
giám sát thực hiện,
quyết toán kinh
phí

Xây dựng và báo
cáo KH, TKKT

và dự toán

Ban PT thôn
( Tư vấn, UBND Xã)
- Xây dựng kế hoạch dài hạn
- Xây dựng kế hoạch hàng năm
- Tổ chức họp dân, lựa chọn nội
dung
- Tổ chức thực hiện, giám sát,quyết
toán

Nguồn: Viện QH & TKNN
1.1.1.3. Khái niệm về giao thông nông thôn
Giao thông nông thôn được định nghĩa là sự di chuyển người và hàng hoá
ở cấp huyện và cấp xã. Giao thông nông thôn có thể chia thành 3 loại nhỏ như
sau: cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu, đường thuỷ và cảng), phương tiện vận chuyển
và con người. Theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận
tải: Hướng dẫn về quản lý, vân hành, khai thác đường giao thông nông thôn.


13

1.1.1.4. Quan điểm về sự tham gia của người dân
Phát huy nội lực của dân cư nông thôn, dựa vào nhu cầu, trên cơ sở đẩy
mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng và quản lý, đồng thời tăng cường hiệu
quả quản lý nhà nước đối với hệ thống đường giao thông nông thôn. Nhà nước
đóng vai trò hướng dẫn hỗ trợ, có chính sách giúp đỡ các gia đình thuộc diện
chính sách, người nghèo, vùng dân tộc ít người và một số vùng đặc biệt khó
khăn khác. Chính sách "Nhà nước và nhân dân cùng làm" trong phát triển giao
thông nông thôn giai đoạn vừa qua đã đóng góp tích cực vào việc phát triển

giao thông nông thôn song cũng cần được xem xét lại cho phù hợp với tình
hình giai đoạn phát triển tiếp theo, đặc biệt là khi nước ta đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Việc xây dựng chương trình nông thôn mới dựa vào nội lực và do
người dân làm chủ xuất phát từ:
- Nhu cầu thực tế đòi hỏi phải có mô hình phát triển nông thôn.
- Các bài học, những mô hình thành công trong và ngoài nước.
- Các nguyên tắc cơ bản phát triển dựa vào nội lực và do người dân làm chủ.
Tinh thần chỉ đạo của Trung ương “người dân địa phương chịu trách
nhiệm chính và thực hiện việc xây dựng và phát triển, Trung ương, tỉnh,
huyện và các đơn vị tư vấn, hỗ trợ và thúc đẩy”.
1.1.2. Nội dung sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công
trình giao thông nông thôn.
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi
như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của việc áp dụng phương
pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ. Khi tham
gia vào xây dựng các công trình giao thông nông thôn với sự hỗ trợ của Nhà
nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng
cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại


14

chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các
hoạt động trong xây dựng xây dựng các công trình giao thông nông thôn, sự
tham gia của người dân ở đây được thể hiện: Tham gia góp ý xây dựng các
công trình GTNT; tham gia trực tiếp vào xây dựng các công trình GTNT;
tham gia kiểm tra, giám sát; tham gia quản lý các công trình. Các nội dung về
sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình GTNT theo đề án
nông thôn mới được thể hiện như sau:

- Tham gia góp ý xây dựng các CTGTNT: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự
hiểu biết của người dân về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá
trình quy hoạch nông thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng
GTNT. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai
đoạn sau của quá trình xây dựng; Người dân nắm được thông tin đầy đủ về
công trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công
trình, các yêu cầu đóng góp từ công đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng
đồng người dân được hưởng lợi.
+ Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch xây dựng
các công trình GTNT, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông
dân trên địa bàn như: đầu tư xây dựng công trình mới, các giải pháp thiết kế,
phương thức khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng
góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, …
trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Tham gia trực tiếp vào xây dựng các công trình GTNT bao gồm:
+ Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch
có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ
những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập
cho người dân.
+ Tham gia đóng góp xây dựng các CTGTNT: là một yếu tố không chỉ ở


15

phạm trù vật chất, tiền bạc mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và
tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức
đóng góp có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Tham gia kiểm tra, giám sát: thông qua các chương trình, hoạt
động có sự kiểm tra, giám sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các
quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu

quả chất lượng công trình. Ở những công trình có nhiều bên tham gia, sự
kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực tiếp
đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn
lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành
công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Tham gia quản lý các công trình: đó là các thành quả của các hoạt
động mà người dân đã tham gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được
quản lý trực tiếp của một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng
không rõ ràng về chủ sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy
tu, bảo dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong
việc sử dụng công trình.
Người dân tham gia vào xây dựng các công trình GTNT có nghĩa là họ
đang thực thi tính dân chủ cơ sở thông qua một số hình thức:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan
mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan
điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn
đề ưu tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực


16

hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân tự lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra, giám
sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao
bởi lẽ nó thể hiện tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền

vững vì người dân thể hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình.
1.1.2.1 Mức độ tham gia của người dân trong xây dựng các công trình GTNT:
Có nhiều hình thức để người dân tham gia như:
- Không có sự tham gia
- Tham gia ít
+ Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ, hiểu rõ những việc cán
bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công sức hay tiền của theo
khả năng của mình.
+ Người dân được hỏi ý kiến: kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và
quản lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng
nghe nghiêm túc, sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù
hợp với dân rồi cùng thực hiện.
- Tham gia thường xuyên:
+ Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy ý kiế n quyết định: cán
bộ là người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ
trong các khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: người dân khởi
xướng, lập kế hoạch, cán bộ cùng dân quyết định chọn các phương án và tổ
chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng quyết định chọn các phương án và có sự hỗ
trợ của cán bộ: người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các
phương án và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi
người dân cần.


×