Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học khoa học 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--------------

NÔNG THỊ SỸ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH TRONG

DẠY HỌC KHOA HỌC 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo, ThS Nguyễn
Thị Duyên - giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2 - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập tại nhà trƣờng.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo ở trƣờng
Tiểu học Việt Hùng (Đông Anh, Hà Nội) đã tạo điều kiện cho tác giả điều tra,
khảo sát các vấn đề thực tiễn có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Nông Thị Sỹ




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
thành quả nghiên cứu riêng của tôi. Nội dung khóa luận không trùng với bất
cứ một công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Nông Thị Sỹ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Năng lực hợp tác

NLHT

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Học sinh Tiểu học

HSTH

Kĩ năng


KN

Giáo dục Tiểu học

GDTH

Phƣơng pháp dạy học tích cực

PPDHTC

Nghiên cứu tài liệu

NCTL

Quan sát

QS

Phƣơng tiện dạy học

PTDH

Hình thức dạy học

HTDH

Phƣơng pháp bàn tay nặn bột

PPBTNB


Số lƣợng

SL

Sách giáo khoa

SGK

Sách giáo viên

SGV

Dạy học dự án

DHDA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
8. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
Phần 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT

BIỆN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 4
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC........................................................ 5
1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 5
1.1. Năng lực hợp tác ..................................................................................... 5
1.1.1. Năng lực .............................................................................................. 5
1.1.2. Năng lực hợp tác .................................................................................. 7
1.2. Môn Khoa học ở Tiểu học ....................................................................... 9
1.2.1. Mục tiêu, nội dung chƣơng trình môn Khoa học ................................... 9
1.2.2. Đặc điểm chƣơng trình Khoa học 4 .................................................... 12
1.2.3. Vai trò của năng lực hợp tác trong dạy học môn Khoa học ở Tiểu học 13
1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 4 .................................................................. 14
1.3.1. Đặc điểm tâm lý ................................................................................. 14
1.3.2. Đặc điểm sinh lí .................................................................................. 17
1.3.3. Đặc điểm xã hội .................................................................................. 17
2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18
2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................. 18


2.2. Đối tƣợng khảo sát thực trạng................................................................ 19
2.3. Nội dung khảo sát thực trạng ................................................................. 19
2.4. Phƣơng pháp khảo sát thực trạng ........................................................... 19
2.4.1. Nghiên cứu tài liệu ............................................................................. 19
2.4.2. Điều tra ............................................................................................... 19
2.4.3. Quan sát, dự giờ ................................................................................. 20
2.4.4. Phỏng vấn ........................................................................................... 20
2.5. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................... 21
2.5.1. Thực trạng tổ chức dạy học môn Khoa học hiện nay .......................... 21
2.5.2.Tthực trạng năng lực hợp tác của học sinhTiểu học ............................. 27
2.5.3.Thực trạng phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Khoa học ở Tiểu
học ............................................................................................................... 28

CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC ....................... 31
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
lớp 4 trong dạy học môn Khoa học ............................................................... 31
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với tƣ duy nhận thức....................... 31
2.1.2 . Nguyên tắc đảm bảo tính phân hóa .................................................... 31
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tƣơng tác..................................................... 32
2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 4 trong dạy
học môn Khoa học ....................................................................................... 33
2.2.1. Sử dụng một số phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh lớp 4 ........................................................................................ 34
2.2.2. Thiết kế nhiệm vụ hợp tác .................................................................. 57
2.2.3. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học môn Khoa
học 4 ............................................................................................................ 60
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................ 66
1. Kết luận .................................................................................................... 66


2. Kiến nghị .................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học môn Khoa học ........... 21
Bảng 2.2: Đánh giá của HS về mức độ biểu hiện NLHT của HSTH ............ 27
Bảng 2.3.Nhận thức của GV về vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác
đối với học sinh ............................................................................................ 28
Bảng 2.4: Thực trạng phát triển NLHT trong dạy học Khoa học ở Tiểu học . 29



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tri thức đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo trình độ phát triển của mỗi quốc gia, là
chìa khóa, động lực thúc đẩy con ngƣời và xã hội phát triển. Ph. Ăngghen
từng nói: “Một dân tộc muốn đứng lên trên đỉnh cao của nền văn minh nhân
loại, dân tộc ấy phải có tri thức”. Qua đánh giá của Ph. Ăng ghen thấy đƣợc
tầm quan trọng của tri thức đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói riêng và
toàn nhân loại nói chung. Để phát triển ngành giáo dục đòi hỏi ở đội ngũ tri
thức biết tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến của thế giới. Việt Nam luôn đặt giáo dục lên hàng đầu, coi trọng việc
đào tạo con ngƣời có năng lực tuy nhiên so với các nƣớc trên thế giới thì chất
lƣợng đào tạo, chất lƣợng lao động vẫn còn chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu của hội nhập. Điều đó đặt lên vai ngành giáo dục nhiệm vụ phải đào tạo,
cải thiện nguồn lao động đạt chất lƣợng cao. Để phát triển chất lƣợng nguồn
lao động, nâng cao vị thế Việt Nam trên trƣờng quốc tế thì ngành giáo dục
nƣớc ta đang có những đổi mới tích cực.Trong đề án đổi mới giáo dục, thay
đổi sách giáo khoa sau năm 2015, BGD & ĐT đã xác định: Chƣơng trình mới
tiếp cận theo hƣớng hình thành và phát triển năng lực không còn nặng về kiến
thức nhƣ cách tiếp cận nội dung nhƣ trƣớc đây mà chú ý đến khả năng vận
dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ... vào giải quyết các tình
huống cuộc sống hàng ngày, phát triển năng lực cho ngƣời học. Tiếp cận
chƣơng trình theo hƣớng này đòi hỏi học sinh làm, vận dụng đƣợc gì hơn việc
các em biết những gì. Để phát triển toàn diện, ngƣời học cần đƣợc quan tâm
đến việc đƣợc phát triển toàn diện các kĩ năng, năng lực. Giáo dục có tác dụng
giáo dục tri thức, giáo dục đạo đức, phẩm chất và có tác dụng định hƣớng cho
ngƣời học, phát triển ngƣời học đặc biệt là đối với học sinh Tiểu học. Đƣợc
đào tạo ngay từ bậc tiểu học thì đến những bậc học sau học sinh sẽ có nhiều
cơ hội phát triển năng lực cá nhân. Tiểu học là bậc học nền tảng tạo tiền đề


1


vững chắc cho học sinh. Quan tâm đến giáo dục cho đối tƣợng này đã đƣợc
Hồ Chí Minh nêu ra từ rất lâu:
“Non sông Việt Nam có trở nên tƣơi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bƣớc tới đài vinh quang để sánh vai với các cƣờng quốc năm châu đƣợc hay
không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
Lời dạy của Bác là niềm tin của đất nƣớc, là sứ mệnh lịch sử vẻ vang dân
tộc giao phó cho tuổi trẻ. Học tập tốt, học tập không ngừng, vƣợt qua khó
khăn gian khổ, vƣơn tới đỉnh cao của khoa học để xây dựng đất nƣớc, sánh
vai với các cƣờng quốc năm châu là vinh dự, là trách nhiệm to lớn của thế hệ
trẻ những mầm non tƣơng lai của đất nƣớc.
Nhu cầu về ngƣời lao động luôn thay đổi và đồi hỏi ngày càng cao. Đất
nƣớc cần những ngƣời lao động có năng lực để góp phần xây dựng đất nƣớc
giàu mạnh. Từ thực tế chất lƣợng nguồn lao động nƣớc ta còn thấp và để cải
thiện chất lƣợng nguồn lao động giáo dục đã đổi mới dạy và học theo hƣớng
phát triển năng lực ngƣời học để đào tạo nên thế hệ nguồn lao động mới năng
động, chất lƣợng, có năng lực.
Phát triển năng lực hợp tác giúp học sinh phát hiện chiếm lĩnh tri thức một
cách hứng thú, nhẹ nhàng. Đồng thời góp phần rèn luyện đƣợc một số phẩm
chất cần thiết nhƣ tinh thần đồng đội, tính kỉ luật và hợp tác cùng nhau trong
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Ở bậc tiểu học dạy cho các em kiến thức, kĩ năng đọc viết, tính toán cơ
bản và dạy các em khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh các em. Với đặc
trƣng từng môn học cung cấp cho các em những kiến thức khác nhau. Môn
Khoa học cung cấp kiến thức về con ngƣời, môi trƣờng, vật chất và năng
lƣợng, tài nguyên thiên nhiên. Đây là những nội dung thiết thực và gần gũi
với học sinh, chính vì thế môn Khoa học có sức cuốn hút trí tò mò khám phá
của các em rất lớn. Cùng với những đặc điểm nêu trên cho thấy trong dạy học

môn Khoa học GV thiết kế để học sinh tham gia hoạt động học tập theo nhóm

2


kết hợp sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực sẽ kích thích học sinh học
tập, nâng cao hiệu quả giờ học đồng thời phát triển năng lực cho ngƣời học.
Qua phân tích bối cảnh thực tiễn và lí luận tôi thấy việc giáo dục phát triển
năng lực hợp tác cho tiểu học có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển năng
lực ngƣời học ngay từ bậc tiểu học, làm nền tảng cho các cấp học tiếp theo,
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nên tôi lựa
chọn đề tài “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Khoa học
lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy
học môn Khoa học tiểu học nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh
Tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực hợp tác, cơ sở lí luận trong xây dựng
chƣơng trình môn Khoa học ở Tiểu học và các cơ sở về đặc điểm của học sinh
lớp 4
- Cơ sở thực tiễn về thực trạng hợp tác trong học tập của học sinh, thực trạng
dạy học môn Khoa học và thực trạng phát triển năng lực hợp tác trong dạy
học môn Khoa học ở Tiểu học.
- Đề ra biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học môn
Khoa học lớp 4
4. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học môn Khoa học ở Tiểu học.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Năng lực hợp tác của học sinh trong học tập môn Khoa học lớp 4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

3


6.1. Phƣơng pháp quan sát
Ngƣời nghiên cứu đã tiến hành dự giờ, quan sát một số tiết học ở các
trƣờng tiểu học trong phạm vi điều tra của đề tài, qua đó có những đánh giá
bƣớc đầu về thực tiễn dạy học môn Khoa học lớp 4 hiện nay.
6.2. Điều tra
Điều tra đƣợc tiến hành bằng phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng
dạy học Khoa học và dạy học Khoa học lớp 4 với việc đáp ứng những yêu
cầu của đổi mới dạy học hiện nay, thực trạng dạy học theo hƣớng phát triển
năng lực cho học sinh. Điều tra đƣợc tiến hành tại 3 trƣờng tiểu học thuộc
thị xã Phúc Yên và TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc và trƣờng tiểu học Việt Hùng
- Đông Anh - Hà Nội..
6.3. Phỏng vấn
Phỏng vấn đƣợc tiến hành nhằm thu thập các thông tin về việc tổ chức
dạy Khoa học hiện nay. Phỏng vấn sau dự giờ đƣợc tiến hành với các GV
mà đề tài chọn quan sát, dự giờ ở các trƣờng tiểu học thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài. Thời gian phỏng vấn trong khoảng 45 phút.
6.4. Phƣơng pháp thống kê toán học.
6.5. Phƣơng pháp thực nghiệm
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học khoa học
lớp 4
- Phạm vi điều tra thực trạng tại trƣờng Tiểu học Việt Hùng- Đông AnhHà Nội và một số trƣờng tiểu học ở khu vực Phúc Yên - Vĩnh Phúc
8. Giả thuyết khoa học
- Đề xuất biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy
học môn Khoa học lớp 4 phù hợp với đặc điểm học sinh, nội dung môn học

thì sẽ phát triển đƣợc năng lực hợp tác cho học sinh Tiểu học.
Phần 2: NỘI DUNG

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỀ
XUẤT BIỆN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
LỚP 4 TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận
1.1. Năng lực hợp tác
1.1.1. Năng lực
1.1.1.1. Khái niệm
Năng lực đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
John Erpenbeck cho rằng: “năng lực đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở tri
thức, thiết lập qua giá trị nhƣ các khả năng, hình thành qua trải nghiệm,
hiện thực hóa qua ý chí”[9].
Weinert (2001): “Năng lực là các khả năng và kĩ năng nhận thƣc vốn có
ở cá nhân hay có thể học đƣợc... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống. Năng lực cũng hàm chức trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ,
ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có
trách nhiệm các giải pháp... trong những tình huống thay đổi” [10].
Tổ chức OECD cho rằng: Năng lực không chỉ là việc miêu tả một
nhiệm vụ hoặc hành động học tập, nó bao hàm việc đo lƣờng khả năng tiềm
ẩn của ngƣời học và đo lƣờng kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có để thực
hiện nhiệm vụ học tập tới một chuẩn nào đó [8].
Từ các khái niệm của các tác giả chúng tôi thấy rằng có thể hiểu:
Năng lực không đơn giản là phép cộng gộp của kiến thức, kỹ năng và thái
độ, mà năng lực là khả năng vận dụng phối hợp linh hoạt giữa các kiến, kĩ
năng, thái độ, tình cảm, giá trị,... vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống

một cách hiệu quả. Nó bao hàm việc đo lƣờng khả năng tiềm ẩn của ngƣời
học và đo lƣờng kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ
học tập tới một chuẩn nào đó. Năng lực của mỗi ngƣời khác nhau thì khác
nhau.

5


1.1.1.2. Đặc điểm và cấu trúc của năng lực
Cấu trúc của năng lực
Tác giả Sigmund đƣa ra một mô hình tảng băng về suy nghĩ của não bộ
với 3 mức độ: nhận thức - phần nổi, tiền nhận thức - phần giữa, không nhận
thức - phần dƣới cùng. Tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của não bộ
“không nhận thức”. Và giả thiết ban đầu của ông cho rằng phần não bộ này
kiểm soát phần lớn các hành vi. Giáo dục cần biến phần “không nhận thức”
đƣợc thành “nhận thức” đƣợc[5].
Hình: Mô hình cấu trúc tảng băng
1. Hành động

Hành vi

(Behaviour)

(quan sát đƣợc)

Suy

nghĩ Kiến thức, kĩ năng,

(Thought)


thái độ, chuẩn giá

2.

trị, niềm tin
3. Tính sẵn sàng
(Willing)

Động cơ, nét nhân
cách, phẩm chất

- Theo mô hình tảng băng, năng lực gồm có 3 thành tố chính: “hành động,
suy nghĩ và tính sẵn sàng của ngƣời học”. “Hành động” chính là hành vi của
ngƣời học mà chúng ta có thể quan sát đƣợc trong quá trình học tập. “Suy
nghĩ” đƣợc tạo nên từ kiến thức, kĩ năng, thái độ, chuẩn giá trị, niềm tin....
Nguồn gốc để hình thành nên suy nghĩ chính là xuất phát từ “tính sẵn sàng”
đƣợc tạo thành bởi động cơ, phẩm chất, nét nhân cách của ngƣời học. Nói
cách khác suy nghĩ và tính sẵn sàng chính là điều kiện cần và đủ để tạo ra
hành động[5].

6


Vậy khi xét đến năng lực hợp tác, chúng ta cần xét trên các bình diện:
Biểu hiện hành vi của ngƣời học, kĩ năng, thái độ, chuẩn giá trị, niềm tin và
tính sẵn sàng thực hiện hoạt động học của ngƣời học.
1.1.2. Năng lực hợp tác
1.1.2.1. Khái niệm năng lực hợp tác
Theo từ điển Tiếng Việt (1992), Hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ

lẫn nhau trong công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung
[7].
Theo chúng tôi, hợp tác là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều ngƣời thành
một nhóm, trong đó mỗi ngƣời đảm nhận một vai trò khác nhau và cùng
phối hợp, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ chung
nào đó.
Khái niệm năng lực hợp tác (NLHT):
Theo tác giả Lê Thị Minh Hoa, “NLHT là một dạng năng lực, cho phép
cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho
sự hợp tác, kĩ năng và thái độ, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu
quả yêu cầu của hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó, mỗi cá
nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tƣơng tác và trách nhiệm cao trên cơ
sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu
qủa hoạt động hợp tác” [4].
Theo nhóm tác giả Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phƣơng, “ Năng
lực luôn gắn với một hoạt động cụ thể, năng lực gắn với hoạt động hợp tác
trong nhóm gọi là năng lực hợp tác. NLHT là khả năng tổ chức và quản lí
nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt,
sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung có hiệu quả”[5].
NLHT của HSTH đƣợc cấu thành bởi tri thức, kỹ năng và thái độ giá trị
hợp tác. Ngoài ra, NLHT còn bao gồm những điều kiện cần thiết khác (đặc
điểm khí chất, tƣ chất vốn có, kinh nghiệm sống, các phẩm chất đạo đức...

7


Theo chúng tôi, NLHT là một dạng năng lực, giúp học sinh vận dụng
linh hoạt các kiến thức, kĩ năng, giá trị, thái độ tích cực của bản thân vào
việc tƣơng tác với bạn học, tài liệu học, GV..... vào thực hiện các nhiệm vụ
của tập thể, nhóm một cách khoa học và hiệu quả.

1.1.2.2. Các thành phần và biểu hiện năng lực hợp tác
Theo Dự thảo chƣơng trình GDPT tổng thể sau 2015 (2017), các thành
phần và biểu hiện NLHT của học sinh Tiểu học gồm [2]:
- Xác định mục đích và phƣơng thức hợp tác: Thích sự trao đổi, giúp đỡ
nhau trong học tập; thực hiện sự hợp tác trong nhóm nhỏ ứng với nhiệm vụ
học tập đƣợc giao theo sự hƣớng dẫn của giáo viên.
- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết đƣợc trách nhiệm
của mình trong công việc của cả nhóm theo hƣớng dẫn.
- Xác định nhu cầu và khả năng của ngƣời hợp tác: Góp ý phân công công
việc cho từng thành viên và tranh thủ sự hỗ trợ của các thành viên; đề xuất
phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm.
- Tổ chức và thuyết phục ngƣời khác: Cố gắng hoàn thành phần việc mình
đƣợc phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc
đƣợc phân công; vui mừng trƣớc kết quả chung.
- Đánh giá hoạt động hợp tác: Cùng các thành viên báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tham gia đánh giá kết quả đạt đƣợc của cả
nhóm và của bản thân, rút kinh nghiệm trên cơ sở nhận xét của giáo viên.
1.1.2.3. Vai trò của năng lực hợp tác đối với học sinh Tiểu học
Năng lực hợp tác có vai trò rất quan trọng đối với học sinh
Đối với HS, hình thành NLHT có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt
động học tập của học sinh. Nó giúp cho HS có đƣợc thành tích học tập tốt
hơn nhờ sự cố gắng, tích cực của bản thân cũng nhƣ sự chia sẻ, giúp đỡ của
bạn bè; đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và quan hệ xã hội, lĩnh
hội nhiều giá trị xã hội, trƣởng thành về nhân cách và hành vi xã hội (trong

8


phạm vi nhỏ của trƣờng học). Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bƣớc
vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng

thích nghi mà còn có thể xây dựng và hƣởng lợi từ các mối quan hệ xã hội
đó. Đây chính là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành đạt của mỗi cá nhân
trong cuộc sống.
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Về mặt xã hội,
sự hợp tác diễn ra trong suốt cuộc đời con ngƣời, trong gia đình và trong
cộng đồng. Với HS nói chung, HS Tiểu học nói riêng thì việc phát triển
NLHT có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần hình thành các phẩm chất
mới của con ngƣời Việt Nam. Phát triển NLHT cần đƣợc coi là một trong
những nhiệm vụ của trƣờng Tiểu học nhằm góp phần giáo dục toàn diện
cho HS đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực mới cho xã hội.
Lứa tuổi HSTH là lứa tuổi có những biến đổi lớn về mặt tâm sinh lý.
Nhu cầu mở rộng các mối quan hệ ở lứa tuổi này đòi hỏi phải có sự hợp tác
cao hơn, do đó phát triển NLHT cho các em là một việc làm cần thiết nhằm
giúp họ thấy đƣợc sự cần thiết phải hợp tác cùng nhau, những kỹ năng cần
thiết cho sự hợp tác. Đây là giai đoạn thuận lợi để phát triển NLHT cho các
em đáp ứng yêu cầu xã hội. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự
giác, sự tƣơng tác và trách nhiệm cao trên cở sở huy động những tri thức,
kỹ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác.
Phát triển NLHT giúp hoạt động học của HS trở nên tích cực và đạt hiệu
quả cao hơn, giúp tăng cƣờng và mở rộng mối quan hệ bền vững trong gia
đình, nhà trƣờng và cả ngoài xã hội. Từ những tác động tích cực đó đã tác
động trực tiếp đến việc năng cao chất lƣợng dạy học trong nhà trƣờng.
1.2. Môn Khoa học ở Tiểu học
1.2.1. Mục tiêu, nội dung chƣơng trình môn Khoa học
1.2.1.1. Mục tiêu môn Khoa học 4
Mục tiêu môn Khoa học 4 được thể hiện trong chương trình tiểu học [3]

9



Về kiến thức: Học sinh có các kiến thức cơ bản ban đầu, thiết thực về:
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dƣỡng và sự lớn lên của cơ thể ngƣời. Cách
phòng tránh một số bệnh thông thƣờng và bệnh truyền nhiễm.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật.
- Đặc điểm và ứng dụng một số chất, một số vật liệu và năng lƣợng thƣờng
gặp trong đời sống và sản xuất.
Về kĩ năng: Bƣớc đầu hình thành và phát triển một số kĩ năng:
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống liên quan đến các vấn đề sức khỏe
của bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm khoa học đơn giản gần gũi với đời
sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin giải
đáp, biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...
- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một sự vật,
hiện tƣợng đơn giản trong tự hiên.
Về thái độ: Hình thành và phát triển ở học sinh thái độ và thói quen:
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào đời
sống.
- Bồi dƣỡng tình yêu thiên nhiên, yêu đất nƣớc, có ý thức bảo vệ môi
trƣờng xung quanh....
1.2.1.2. Nội dung chƣơng trình Khoa học 4
Môn Khoa học lớp 4 đƣợc xây dựng trên cơ sở nối tiếp những kiến thức
của môn Tự nhiên và xã hội lớp 1, 2, 3. Nội dung chƣơng trình đƣợc cấu
trúc đồng tâm, mở rộng và nâng cao theo ba chủ đề: 1. Con ngƣời và sức
khỏe; 2. Vật chất và năng lƣợng; 3. Thực vật và động vật. Nội dung môn

10



Khoa học lớp 4 gồm các chủ đề với số lƣợng các bài học đƣợc phân phối
cụ thể nhƣ sau:
Chủ đề

Nội dung

Con ngƣời 1. Trao đổi chất ở ngƣời

khỏe

sức - Một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể ngƣời và
môi trƣờng.
- Vai trò của các cơ quan trong sự trao đổi chất giữa cơ thể
ngƣời với môi trƣờng.
2. Nhu cầu dinh dƣỡng
- Một số chất dinh dƣỡng có trong thức ăn và vai trò của
chúng đối với cơ thể.
- Dinh dƣỡng hợp lí
- An toàn thực phẩm
3. Vệ sinh phòng bệnh
- Phòng một số bệnh do ăn thừa hoặc thiếu chất dinh dƣỡng.
- Phòng một số bệnh lây qua đƣờng tiêu hóa
4. An toàn trong cuộc sống
- Phòng tránh tai nạn đuối nƣớc
1. Nƣớc
- Tính chất
- Vai trò

Vật chất và - Sử dụng, bảo vệ nguồn nƣớc

năng lƣợng 2. Không khí
- Tính chất, thành phần
- Vai trò
- Bảo vệ bầu không khí
3. Ánh sáng

11


- Vật tự phát áng và vật đƣợc chiếu sáng
- Vật cho ánh sáng đi qua và vật cản sáng
- Vai trò của ánh sáng. Sử dụng ánh sáng trong đời sống
4. Nhiệt
- Nhiệt độ, nhiệt kế
- Nguồn nhiệt, vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt
- Vai trò của nhiệt. Sử dụng an toàn và tiết kiệm một số nguồn
nhiệt
5. Âm thanh
- Nguồn âm
- Vai trò của âm thanh trong cuộc sống
- Một số biện pháp phòng chống tiếng ồn.
1. Trao đổi chất ở thực vật
- Nhu cầu không khí, nƣớc, chất khoáng, ánh sáng, nhiệt
- Sự trao đổi chất giữa thực vật với môi trƣờng
2. Trao đổi chất ở động vật
Động

vật - Nhu cầu không khí, nƣớc, chất khoáng, ánh sáng, nhiệt

và thực vật - Sự trao đổi chất giữa động vật với môi trƣờng

3. Chuỗi thức ăn trong tự nhiên
- Một số ví dụ về chuỗi thức ăn trong tự nhiên
- Vai trò của thực vật đối với môi trƣờng sống trên Trái Đất.
1.2.2. Đặc điểm chƣơng trình Khoa học 4
Chƣơng trình đƣợc xây dựng theo quan điểm tích hợp
- Chƣơng trình xem xét các chủ đề Tự nhiên - Con ngƣời - Xã hội trong
một thể thống nhất có quan hệ qua lại tác động lẫn nhau.
- Kiến thức trong chƣơng trình Khoa học 4 là kết quả của việc tích hợp kiến
thức của nhiều ngành: Sinh học, Vật lí, Địa lí, Hóa học, Y học, Lịch sử,

12


Môi trƣờng và dân số. Do khả năng phân tích và tƣ duy trừu tƣợng của học
sinh lớp 4 phát triển hơn, thay thế một phần cho tri giác mang tính tổng thể
và trực giác. Vì vậy, chƣơng trình đƣợc cấu trúc theo các môn học tích hợp:
Khoa học, Lịch sử và địa lí. Tuy nhiên, mức độ tích hợp trong chƣơng trình
Khoa học 4 có giảm đi so với lớp 1, 2, 3 và các môn học có xu hƣớng tách
riêng, làm cơ sở cho học sinh tiếp tục học tập các môn học ở các lớp trên.
Chƣơng trình có cấu trúc đồng tâm phát triển: Các chủ đề đƣợc lặp lại
của lớp dƣới và đƣợc phát triển hơn. Các kiến thức trong mỗi chủ đề nâng
cao dần, từ cụ thể đến trừu tƣợng, từ gần đến xa, từ dễ đến khó...
Chƣơng trình chú ý tới những vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh
trong việc tham gia bài học.
Đặc điểm chƣơng trình đƣợc xây dựng theo quan điểm tích hợp, cấu
trúc đồng tâm phát triển, chƣơng trình chú ý tới vốn sống, vốn hiểu biết của
học sinh thì việc học tập môn Khoa học theo hình thức cá nhân sẽ gặp
nhiều khó khăn về mặt nhận thức, về thời gian,... Với đặc điểm chƣơng
trình môn học nhƣ vậy sẽ rất thích hợp cho dạy học hợp tác giúp phát triển
NLHT cho HS. Học hợp tác sẽ giúp cho việc học tập, nghiên cứu bài học,

mở rộng kiến thức học tập sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn.
1.2.3. Vai trò của năng lực hợp tác trong dạy học môn Khoa học ở Tiểu
học
NLHT và hoạt động học tập môn Khoa học có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau. Phát triển NLHT góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
Khoa học và thông qua các hoạt động học tập hợp tác trong môn Khoa học
có tác dụng thức đẩy phát triển NLHT của học sinh.
Với mục tiêu và đặc điểm nội dung kiến thức nhƣ vậy cho thấy tính
thích hợp để tổ chức các hoạt động, nhiệm vụ học tập hợp tác. Trong quá
trình học tập hợp tác học sinh có nhiều cơ hội, điều kiện để tƣơng tác, trao
đổi, tranh luận và chia sẻ kiến thức, hiểu biết cho nhau giúp phát triển năng

13


lực bản thân, nâng cao hiệu quả học tập, mở rộng và khắc sâu kiến thức.
Qua các hoạt động hợp tác giúp rèn luyện các kĩ năng làm việc hợp tác của
học sinh là để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Khi NLHT phát triển thì học sinh có kĩ năng, phƣơng thức làm việc,
học tập khoa học, khai thác nội dung bài học theo nhiều chiều: khai thác
nội dung bài học theo chiều sâu, chiều rộng; kĩ năng vận dụng và thực hành
kiến thức, kĩ năng đƣợc phát triển ... góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học
môn Khoa học 4 nói riêng và các môn học khác nói chung trong trƣờng
Tiểu học. Phát triển NLHT trong môn Khoa học không chỉ có tác dụng tích
cực trong học tập môn Khoa học mà còn là điều kiện để học sinh có thể
tham gia vào các hoạt động tập thể khác ở trong gia đình, ngoài xã hội...
1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 4
1.3.1. Đặc điểm tâm lý
Đối tƣợng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu
học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm

tàng khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội
để đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lƣu
và chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực
thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em
đang từng bƣớc gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó,
học sinh tiểu học chƣa đủ ý thức, chƣa đủ phẩm chất và năng lực nhƣ một
công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của ngƣời
lớn, của gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và
tiếp nhận cái mới và luôn hƣớng tới tƣơng lai. Nhƣng cũng thiếu sự tập
trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chƣa đƣợc phát triển
mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và
quên cũng nhanh.

14


Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của HSTH phản ánh những
thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tƣợng và xảy ra khi chúng trực
tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hƣớng nhanh chóng
và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt
động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên
tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng
nhìn cho học sinh, hƣớng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu
học còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chƣa mạnh. Vì vậy, việc
sử dụng đồ dùng dạy học là phƣơng tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý
cho học sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không
chủ định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi
cuốn sự chú ý của học sinh. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời
sống và hoạt động của con ngƣời, nhờ có trí nhớ mà con ngƣời tích lũy vốn

kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Đối với học sinh tiểu học có trí
nhớ trực quan – hình tƣợng phát triển chiếm ƣu thế hơn trí nhớ từ ngữ –
logíc. Tƣ duy của trẻ em mới đến trƣờng là tƣ duy cụ thể, dựa vào những
đặc điểm trực quan của đối tƣợng và hiện tƣợng cụ thể. Trong sự phát triển
tƣ duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp
đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong
quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này.
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân
cách của mỗi ngƣời. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì
nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích
cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm
học sinh tiểu học đƣợc hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập
của các em. Vì vậy giáo viên cần quan tâm xây dựng môi trƣờng học tập

15


nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong
học tập.
Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học:
Tình cảm của học sinh tiểu học manh tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn
liền với các sự vật hiện tƣợng sinh động, rực rỡ. Lúc này khả năng kiềm
chế cảm xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng có thể nổi giận,
biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cƣời, rất hồn nhiên vui tƣ. Vì
thế có thể nói tình cảm của trẻ chƣa bền vững, dễ thay đổi với tuổi mầm
non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã " ngƣời lớn" hơn rất nhiều.
Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học:
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những
đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và
hồn nhiên, trong quá trình phát trẻ luôn bộc lộ nhận thức, tƣ tƣởng, tình

cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tƣ, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng,
nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố
chất của các em còn chƣa đƣợc bộc lộ rõ rệt, nếu có đƣợc tác động thích
ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển.
Hiểu đƣợc những điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo phải dùng những
lời lẽ nhẹ nhàng mang tính gợi mở và chờ đợi, phải hƣớng trẻ đến với
những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà không đâu xa, chính cha mẹ và thầy
cô.
Với các đặc điểm về tƣ duy cụ thể, dễ tiếp thu và tiếp nhận cái mới, tình
cảm ngây thơ trong sáng, nét tính cách có thể nhút nhát, cũng có thể sôi
nổi...cho thấy để học sinh duy trì sự chú ý lâu hơn, tiếp thu kiến thức một
cách tự nhiên, rèn luyện tính tự tin trong môi trƣờng học tập hợp tác....thì
việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh là cần thiết, và có tác dụng
kích thích học sinh học tập.

16


1.3.2. Đặc điểm sinh lí
Hệ xương: Còn nhiều mô sụn, xƣơng sống, cƣơng hông, xƣơng chân,
xƣơng tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hóa) nên dễ bị cong
vẹo, gấp dập,… Vì thế mà trong các hoạt động học tập, vui chơi của các em
cha mẹ và thầy cô hay các nhà giáo dục cần phải chú ý quan tâm, hƣớng
các em đến họat động học tập, vui chơi lành mạnh, an toàn.
Hệ cơ: Đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ nên các em rất thích
các hoạt động nhƣ chạy, nhảy, nô đùa,… Vì vậy mà các nhà giáo dục nên
đƣa các em vào các trò chơi vận động mức độ đơn giản đến phức tạp và
đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
Hệ thần kinh cấp cao: Đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tƣ
duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tƣ duy hình tƣợng,

tƣ duy trừu tƣợng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ nhƣ
đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,… Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà
giáo dục nên cuốn hút các em với các câu hỏi nhằm phát triển tƣ duy của
các em.
Từ đặc điểm sinh lí nhƣ trên, cha mẹ và thầy cô nên quan tâm và tạo
điều kiện để phát triển tốt thể chất của học sinh. Học sinh có thể chất tốt sẽ
đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ học tập phức tạp hơn, khó khăn hơn
những học sinh có thể chất kém. Thể chất của học sinh đƣợc phát triển tốt
cũng tạo điều kiện học tập tốt hơn, những học sinh có sự phát triển về thể
chất tƣơng đƣơng nhau sẽ thuận lợi hơn trong việc hợp tác với nhau để học
tập.

1.3.3. Đặc điểm xã hội
Hoạt động của học sinh tiểu học: Nếu nhƣ ở bậc mầm non hoạt động chủ
đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có
sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập.
Những thay đổi kèm theo:

17


×