Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giải pháp góp phần phát triển sinh kế bền vững cho các hộ dân ven các cụm công nghiệp huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 137 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần đã trích dẫn).
Tác giả luận văn

Trần Thị Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Thu Thủy, người
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng
như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Đào tạo Sau Đại học;
Khoa Kinh tế nông nghiệp (Trường Đại học Lâm nghiệp); Huyện ủy, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên - Môi
trường, Phòng Lao động - TBXH, Phòng Công thương, Trạm Khí tượng - Thuỷ
văn; phòng nông nghiệp và PTNT; các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
huyện Hiệp Hòa; Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, bà con nông
dân các xã Đức Thắng, Đoan Bái và Hợp Thịnh huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc
Giang); các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tác giả luận văn


Trần Thị Hồng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 5
1.1 Cơ sở lý luận về sinh kế bền vững cho các hộ dân ven các cụm công nghiệp. 5
1.1.1 Lý luận về sinh kế bền vững của hộ nông dân. ................................ 5
1.1.2 Lý luận về phát triển công nghiệp khu,cụm công nghiệp ............... 16
1.1.3 Mối quan hệ ảnh hưởng phát triển khu, cụm công nghiệp với thay
đổi sinh kế của hộ. .................................................................................... 21
1.1.4 Nội dung cơ bản của phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân ven
cụm công nghiệp ...................................................................................... 23
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của hộ dân khi phát
triển cụm công nghiệp. ............................................................................. 28
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề về phát triển sinh kế bền vững
cho các hộ dân ven các cụm công nghiệp. ................................................... 32
1.2.1 Tổng quan về sinh kế và nâng cao thu nhập của người dân trong
phát triển các khu, cụm công nghiệp ở một số nước trên thế giới và ở Việt

Nam. ......................................................................................................... 32


iv

1.2.2 Tình hình nghiên cứu về phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân ven
các cụm công nghiệp ở trong nước. ......................................................... 38
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 40
2.1 Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu .............................................. 40
2.1.1 Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu ......................................... 40
2.1.2 Các đặc điểm tự nhiên: .................................................................... 40
2.1.3 Các đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................ 44
2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 51
2.2.1-Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................... 51
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................. 51
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 53
2.2.4 Phương pháp phân tích, dự báo. ...................................................... 53
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ......................... 53
Chương 3. KẾT QUẨ NGHIÊN CỨU ........................................................... 55
3.1 Khái quát về phát triển cụm công nghiệp tại huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang.. 55
3.2 Thực trạng phát triển sinh kế bền vững của hộ dân ven cụm công nghiệp
ở huyện Hiệp Hoà- Bắc Giang..................................................................... 56
3.2.1 Các hoạt động sinh kế của hộ dân ven cụm công nghiệp hưyện Hiệp
Hoà những năm qua. ................................................................................ 56
3.2.2 Tình hình tổ chức các nguồn lực trong phát triển sinh kế bền vững
của hộ dân ven khu, cụm công nghiệp tại huyện Hiệp Hòa những năm
qua ............................................................................................................ 62
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế bền vững của hộ dân vùng
ven cụm công nghiệp ................................................................................... 90

3.3.1 Về nguồn lực ................................................................................... 90
3.3.2 Cơ sở hạ tầng ................................................................................... 93


v

3.3.3 Nhóm nhân tố về chính sách, văn hoá – xã hội và môi trường ....... 94
3.4 Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển sinh kế bền vững cho hộ
dân ở ven cụm công nghiệp huyện Hiệp Hòa trong những năm tới ............ 94
3.4.1 Các căn cứ và định hướng phát triển sinh kế bền vững cho hộ nông
dân ven CCN Hiệp Hoà. ........................................................................... 94
3.4.2 Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển sinh kế bền vững cho
hộ dân ở ven CCN .................................................................................. 101
3.5 Dự kiến kết quả hoạt động sinh kế của hộ đến năm 2015. .................. 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

KCN

Khu công nghiệp


KCX

Khu chế xuất

CCN

Cụm công nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

NDT

Nhân dân tệ

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp

UBND
TP


Uỷ ban Nhân dân
Thành phố

TBXH

Thương binh xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

BQ
SXKD

ĐVT
DN
HCSN

Bình quân
Sản xuất kinh doanh
Lao động
Đơn vị tính
Doanh nghiệp
Hành chính sự nghiệp




Hợp đồng

NN

Nông nghiệp

HTX

Hợp tác xã

VAC

Vườn ao chuồng

KT - XH

Kinh tế - xã hội

QPAN

Quốc phòng an ninh

TM

Thương mại

DV


Dịch vụ


vii

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Hiện trạng sử dụng đất huyện Hiệp Hòa năm 2011

43

2.2

Tình hình dân số huyện Hiệp Hoà qua các giai đoạn

44

2.3

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện năm 2009-2011

47


2.4

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế các xã nghiên cứu

49

2.5

Số hộ tham gia phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu.

52

3.1

Tình hình phát triển các cụm công nghiệp ở huyện Hiệp Hoà

55

3.2

Diện tích cây trồng bình quân của hộ năm 2009 – 2011

58

3.3

Cơ cấu hoạt động chăn nuôi của hộ tham gia điều tra tại khu

59


vực nghiên cứu năm 2009 – 2011
3.4

Cơ cấu hoạt động ngành nghề của hộ tham gia điều tra năm

61

2009 – 2011
3.5

Diện tích đất đai bình quân trong một hộ dân điều tra của

64

một số năm
3.6

Sự thay đổi diện tích đất đai giai đoạn 2009 - 2011 Tính bình

67

quân 1 hộ
3.7

Tình hình lao động và trình độ lao động của hộ năm 2011

68

3.8


Tình hình lao động, việc làm của hộ năm 2009 - 2011

71

3.9

Chuyển dịch lao động của hộ năm 2009 – 2011

74

3.10 Các nguồn vốn của hộ gia đình

75

3.11 Tình hình bồi thường và sử dụng tiền bồi thường do thu hồi

75

đất ở các hộ
3.12 Kết quả điều tra về năng lực tài chính của các nhóm hộ năm
2011

78


viii

3.13 Tình hình thu chi trong SXKD của hộ giai đoạn 2009 - 2011

82


3.14 Bảng thu nhập ngoài SXKD của hộ năm 2009 - 2011

85

3.15 Đánh giá sự thay đổi về cơ sở hạ tầng của địa phương sau khi

86

có CCN
3.16

Kết quả điều tra về thay đổi điều kiện sinh hoạt và sản xuất

88

của hộ sau khi có CCN
3.17

Kết quả đánh giá về sự tham gia của người dân trong hoạt

89

động kinh tế - xã hội
3.18 Dự kiến kết quả hoạt động sinh kế hộ đến 2012

118


ix


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hoà

41

2.2

Cơ cấu sử dụng đất huyện Hiệp Hòa năm 2011

43

2.3

Cơ cấu GTSX các ngành kinh tế trong huyện năm 2009 - 2011

48

3.1

Cơ cấu đất thổ cư hộ hộ năm 2011


65

3.2

Cơ cấu đất nông nghiệp năm 2011

65

3.3

Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra qua 1 số năm

83


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với
mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Thực hiện mục tiêu đó, việc phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, các trung tâm văn hoá - kinh tế - xã hội
là tất yếu và đó là xu thế tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế. Việc
phát triển này kéo theo cấu trúc kinh tế, đất đai, lao động thay đổi, tác động
mạnh mẽ đến đời sống của người dân.
Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đô thị hoá đã và
đang từng bước làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo xu hướng tăng
dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông

nghiệp. Xu hướng này mang tính tích cực: thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu lao động, tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
nông thôn,...
Tuy nhiên, xu hướng tích cực này càng phát triển nó sẽ tác động đến một
số vấn đề: Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp làm cho một bộ
phận nông dân thiếu hoặc mất đất canh tác, thiếu hoặc mất việc làm; tệ nạn xã
hội gia tăng và ô nhiễm môi trường,.… Nông dân thiếu hoặc mất đất canh tác
đã phải tìm cách sống mới, một số ít lao động được tuyển dụng vào làm việc
trong các khu công nghiệp; một bộ phận lao động không được tuyển dụng đổ ra
thành thị tìm kiếm việc làm hoặc tự tìm kiếm việc làm mới tại quê hương mình.
Cùng với việc đẩy mạnh hình thành các khu, cụm công nghiệp thì số
lao động nông nghiệp không còn đất sản xuất nông nghiệp, hoặc còn quá ít
đất sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng lên kéo theo đó là nhiều vấn đề có


2

liên quan đến đời sống, việc làm và thu nhập của người dân ven các khu,
cụm công nghiệp.
Vấn đề này mang tính phổ biến ở hầu hết các địa phương trong cả nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu sinh kế bền vững của hộ dân ven khu, cụm công
nghiệp là rất cần thiết, từ đó đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân
và đề xuất các giải pháp pháp nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân
ven các khu, cụm công nghiệp.
Hiệp Hoà là một huyện nông nghiệp thuộc vùng trung du Bắc Bộ, nằm ở
phía tây nam tỉnh Bắc Giang, có thế mạnh về đất đai và các yếu tố địa lý, yếu
tố địa lý quyết định không gian tồn tại và tạo lên sự mạnh yếu của mỗi đơn vị
lãnh thổ, trực tiếp ảnh hưởng đến phương thức sản xuất và triển vọng của nền
kinh tế. Hiệp Hoà là một huyện trung du miền núi nhưng có vị trí địa lý khá lý
tưởng: Nằm kề thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả

nước, tiếp giáp với địa bàn trọng điểm Bắc Bộ, lại có mạng lưới giao thông
tương đối phát triển...nên huyện sẽ có điều kiện phát triển giao lưu kinh tế với
bên ngoài, thu nhận nhanh nhậy các thông tin, đường lối, chính sách kinh tế
và cơ hội đầu tư kinh doanh. Yếu tố địa lý này là tiền đề rất quan trọng tạo
cho huyện phát triển năng động nền kinh tế của mình, hội nhập nhanh chóng
với nền kinh tế đất nước.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm gần
đây huyện Hiệp Hòa đã chú trọng phát huy lợi thế vùng, chú trọng quy hoạch
xây dựng các điểm công nghiêp, cụm công nghiệp (cụm công nghiêp Hợp
Thịnh, Hùng Sơn, Đức Thắng, Thị trấn Thắng và cụm công nghiệp Lương
Phong – Đoan Bái); đồng thời, huyện cũng đã tập trung chỉ đạo giải phóng
mặt bằng, tăng cường thu hút đầu tư mới, bổ sung quy hoạch các cụm công
nghiệp mới ở những địa bàn trọng tâm và cân đối giữa các vùng trong huyện.


3

Một trong những vấn đề quan trọng mà công tác quy hoạch, xây dựng
các cụm công nghiệp gặp phải đó là đời sống của người dân bị ảnh hưởng:
Thay đổi nghề nghiệp, thay đổi môi trường sống, thay đổi tâm lý....Cho nên,
việc tái tạo việc làm cho diện dân di dời, tạo lập sự cân bằng mới cho họ có
cuộc sống ổn định, đảm bảo sinh kế bền vững cho hộ dân ven cụm công
nghiệp là một yêu cầu đặt ra hết sức cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy, tôi chọn
đề tài: "Giải pháp góp phần phát triển sinh kế bền vững cho các hộ dân ven các
cụm công nghiệp ở huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang”.
2-Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát.
Nghiên cứu thực trạng phát triển sinh kế bền vững của hộ dân ven cụm
công nghiệp ở huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho hộ dân và góp phần phát triển kinh

tế xã hội của địa phương ven cụm công nghiệp ở huyện Hiệp Hòa.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững cho hộ dân
ven các cụm công nghiệp,
- Đánh giá được sự thay đổi sinh kế của hộ dân ven cụm công nghiệp ở
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế bền vững cho các hộ dân
ven các cụm công nghiệp ở huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần phát triển sinh kế bền
vững cho hộ dân ven các cụm công nghiệp ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổ chức liên quan đến sinh kế hộ dân


4

trong điều kiện phát triển cụm công nghiệp ở huyện Hiệp Hòa;
- Đối tượng trực tiếp là các hộ dân ven cụm công nghiệp, các yếu tố
nguồn lực sinh kế và các mô hình sinh kế của hộ dân ven cụm công nghiệp ở
huyện Hiệp Hòa. Nghiên cứu các vấn đề nảy sinh từ phát triển khu, cụm công
nghiệp ảnh hưởng đến kinh tế xã hội người dân nông thôn ở vùng đó.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sinh kế bền vững của
hộ dân ven cụm công nghiệp ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
+Phạm vi về không gian: Luận văn được thực hiện tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.
+Phạm vi về thời gian:
-


Nghiên cứu thực trang sinh kế bền vững của những hộ dân ven

cụm công nghiệp ở huyện Hiệp Hòa 2009 - 2011. Dự báo tài liệu nghiên cứu
đến năm 2015.
4- Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững cho các hộ dân ven các
cụm công nghiệp
- Thực tra ̣ng phát triển sinh kế bền vững của hộ dân ven các cụm công
nghiệp ở huyện Hiệp Hoà;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế bền vững cho các hộ dân
ven các cụm công nghiệp.
- Giải pháp góp phần phát triển sinh kế bền vững cho các hộ dân ven các
cụm công nghiệp ở huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về sinh kế bền vững cho các hộ dân ven các cụm công nghiệp.
1.1.1 Lý luận về sinh kế bền vững của hộ nông dân.
1.1.1.1 Quan niệm về sinh kế và sinh kế bền vững
Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên có
sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến
hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về căn bản các hoạt động
sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực của họ,
đồng thời chịu sự tác động của các thể chế, chính sách và những quan hệ xã
hội mà cá nhân hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng.

Theo DIFID sinh kế bao gồm 3 yếu tố chính: Nguồn lực và khả năng con
người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Có quan niệm cho rằng
sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở, mà
nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kỹ năng, các
mối quan hệ.
Chính vì vậy Sinh kế được hiểu là tập hợp tất cả các nguồn lực và khả
năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà
họ thực thi nhằm kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước
nguyện của họ. Các nguồn lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con
người; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự nhiên; (4) Vốn tài chính; (5) Vốn vật chất.
Thay đổi sinh kế, là sự thay đổi các nguồn lực, khả năng mà con người
có được và các quyết định của họ nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được
các mục tiêu và ước nguyện của họ.
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục
trước tác động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường


6

những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không
làm giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Các chính sách để xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững
được xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của
các yếu tố bên ngoài. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối
quan hệ trong cộng đồng các chính sách phát triển.
Sinh kế của người dân ven khu công nghiệp là tập hợp các nguồn lực và
khả năng mà người dân có được, kết hợp với các quyết định của họ nhằm để
kiếm sống trước những tác động do sự phát triển của khu công nghiệp.
Hiện nay, có nhiều cách hiểu và cách lý giải khác nhau về sinh kế bền

vững, có ý kiến cho rằng sinh kế bền vững là cái mà bạn có thể kiếm tiền để
sinh tồn nhưng cách kiếm tiền đó là cách kiếm tiền lành mạnh, cách kiếm tiền có ý
nghĩa. Cũng có người cho rằng từ sinh kế đến sinh kế bền vững thì bản thân sinh
kế phải đảm bảo các yếu tố: không quá phụ thuộc vào sự trợ giúp bên ngoài; khi
thực hiện những sinh kế đó thì con người có thể đối phó và khắc phục được với
những áp lực, những cú sốc và những khủng hoảng, phải duy trì và nâng cao khả
năng, tài sản ở cả hiện tại và tương lai. Và họ cho rằng bền vững còn có một nội
hàm là không gây tổn hại đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như nó
không gây tổn hại đến nhóm sinh kế mở ra cho cộng đồng khác. Như vậy trên cơ
sở các ý kiến trên, người ta đưa ra định nghĩa:
Sinh kế bền vững là sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng
đồng được xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có thể
vượt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc
khủng hoảng kinh tế gây ra phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không
làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.


7

1.1.1.2 Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét
những yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là
những yếu tố gây khó khăn hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời, khung
sinh kế cũng nhằm mục đích tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với
nhau như thế nào trong những bối cảnh cụ thể. Tổ chức phát triển toàn cầu
của vương quốc Anh (DFID) đã đưa ra khung sinh kế bền vững như sau:

TÀI SẢN SINH KẾ

Tình

huống
dễ bị
tổn
thương


cấu
Nhân lực

hội

- Các cú
sốc
- Các
khuynh
hướng
- Tính
thời vụ

Vật
chất

Tự
nhiên

Kết quả
sinh kế

Cơ cấu và tiến
trình thực hiện


Ảnh
hưởng
và khả
năng
tiếp
cận

Tài
chính

- Các
cấp
chính
quyền
- Đơn
vị tư
nhân

Quá
trình
hình
thành
Luật lệ,
Chính
sách,
Văn
hóa,
Thể chế
tổ

chức…

- Tăng thu

CHIẾN
LƯỢC
SINH
KẾ

nhập
- Tăng sự ổn
định
- Giảm rủi
ro
- Nâng cao
an toàn
lương thực
- Sử dụng
bền vững
hơn các
nguồn lực tự
nhiên

(Nguồn: DFID, 2001)


Tình huống dễ bị tổn thương:

Tình huống dễ bị tổn thương đề cập tới phạm vi người dân bị ảnh hưởng
và bị lâm vào các loại sốc, xu hướng gồm tất cả các xu hướng kinh tế - xã hội,

môi trường và sự dao động.
Một đặc điểm quan trọng trong khả năng tổn thương là con người không
thể dễ dàng kiểm soát những yếu tố trước mắt hoặc lâu dài. Khả năng tổn
thương hay sự bấp bênh trong sinh kế tạo ra từ những yếu tố này là một thực
tế cho rất nhiều hộ dân. Điều này chủ yếu là do không có khả năng tiếp cận


8

với những nguồn lực có thể giúp họ bảo vệ mình khỏi những tác động xấu.
 Các tài sản sinh kế:
(1) Vốn con người:
Vốn con người liên quan đến khối lượng và chất lượng của lực lượng lao
động hiện có trong gia đình đó. Khả năng về lao động rất đa dạng, tuỳ thuộc
và quy mô hộ, cấu trúc nhân khẩu và số lượng người không thuộc diện lao
động, giới tính và các thành viên, giáo dục, kỹ năng và tình trạng sức khoẻ
của các thành viên trong gia đình, tiềm năng lãnh đạo. Vì vậy, vốn con người
là một yếu tố trọng yếu, quyết định khả năng của một cá nhân, một gia đình
sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác. Vốn con người được thể hiện qua các
chỉ số.
- Số lượng và cơ cấu nhân khẩu của một hộ, gồm tỷ lệ giữa người trong
độ tuổi lao động và người không thuộc diện lao động, giới tính.
- Kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình: Trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn, kiến thức truyền thống,...
- Sức khoẻ tâm lý và sinh lý của các thành viên trong gia đình, đời sống
tâm linh và tình cảm của các thành viên trong gia đình.
- Khả năng lãnh đạo và các kỹ năng trong lao động và sinh hoạt.
- Quỹ thời gian của mọi người và khả năng sử dụng thời gian một cách
có hiệu quả.
- Hình thức phân công lao động cho các thành viên trong gia đình.

(2) Vốn xã hội:
Vốn xã hội của con người bao gồm khả năng tham gia trong các tổ chức,
các nhóm chính thức cũng như các mối quan hệ và mạng lưới phi chính thức
mà họ xây dựng lên có cùng chung sở thích và khả năng để mọi người cùng
nhau cộng tác. Thành viên của các tổ chức chính thức (các tổ chức đoàn thể,
hợp tác xã, các nhóm tín dụng tiết kiệm) thông thường phải tuân thủ những


9

quy định và luật lệ đã được chấp nhận. Những quan hệ tin cẩn, thúc đẩy hợp
tác có thể mang lại sự giúp đỡ cho con người qua việc tạo ra những mạng lưới
an toàn phi chính thức (hỗ trợ của mọi người trong những giai đoạn gặp khó
khăn) và giảm chi phí (qua các hoạt động cùng nhau tiếp thị). Vốn xã hội của
hộ gia đình được thể hiện qua các chỉ số:
- Các mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè, họ hàng, láng giềng, hội đồng niên
(được lập lên do có chung mối quan hệ hoặc cùng chung sở thích),...
- Cơ chế hợp tác trong sản xuất và trên thị trường, mua bán sản phẩm,
các nhóm tiết kiệm, tín dụng (các hợp tác xã, các hiệp hội,...)
- Các luật lệ, quy định, quy ước và hành vi ứng xử, sự trao đổi và quan
hệ qua lại trong cộng đồng.
- Tín ngưỡng, các sự kiện lễ hội, niềm tin xuất phát từ tôn giáo, truyền thống.
- Những cơ hội tiếp cận thông tin như các cuộc họp thôn, xóm, câu lạc
bộ thanh niên, phụ nữ,...
- Những cơ hội tham gia và tạo ảnh hưởng đến các công việc của địa
phương (tham gia vào các cơ quan, tổ chức ở địa phương rộng mở cho tất cả
các thành viên trong cộng đồng).
- Cơ chế hoà giải mâu thuẫn trong địa phương.
(3) Vốn tự nhiên:
Là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên bao gồm :

(a) Các tài sản và dòng sản phẩm (khối lượng sản phẩm từ đất, rừng và chăn
nuôi) ; (b) Các dịch vụ về môi trường (giá trị bảo vệ chống bão và chống xói
mòn của rừng...). Những yếu tố được sử dụng này cũng có thể cho cả hai loại
lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp. Nguồn vốn tự nhiên của hộ được thể hiện
ở các chỉ số :
- Các nguồn tài sản chung như các khu đất bảo tồn của xã và các khu
rừng cộng đồng.


10

- Các loại đất của hộ gia đình : đất ở, đất trồng cây mùa vụ, đất lâm
nghiệp, đất vườn,...
- Nguồn cung cấp thức ăn và nguyên liệu từ tự nhiên do con người sản
xuất ra.
- Đa dạng sinh học, các nguồn gen thực vật và động vật từ việc nuôi
trồng của hộ và từ tự nhiên.
- Các khu vực chăn thả và các nguồn cây thức ăn gia súc cho sản xuất
chăn nuôi.
- Các nguồn nước và việc cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày, thuỷ lợi,
nuôi trồng thuỷ sản,…
- Các nguồn đất trồng bao gồm cả các chất hữu cơ và chu kỳ dinh dưỡng.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: Khí hậu và những may rủi thời tiết.
- Giá trị cảnh quan cho việc quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên và
giải trí.
+ Các nguồn giống cây, con từ tự nhiên đang bị suy thoái nghiêm trọng.
(4) Vốn tài chính:
Vốn tài chính được định nghĩa là các nguồn tài chính mà con người dùng
để đạt được mục tiêu của mình. Những nguồn này bao gồm nguồn dự trữ tài
chính và dòng tài chính.

Dự trữ tài chính (vốn sẵn có): Hay nói cách khác là tiềm năng tài chính,
vốn sẵn có của gia đình. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng
ngân hàng, hoặc tài sản thanh khoản khác, vật nuôi, đồ trang sức,…. Nguồn
lực tài chính có thể tồn tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
Dòng tiền tài chính (dòng tiền đều): Được hình thành từ khoản thu nhập
của hộ gia đình hoặc tiền trợ cấp hoặc sự chuyển giao. Để có sự tạo lập rõ
ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác thực (sự đáng tin cậy hoàn
toàn không bao giờ được đảm bảo có sự khác nhau giữa việc trả nợ một lần


11

với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Vốn tài chính của hộ được thể hiện dưới các chỉ số:
- Thu nhập tiền mặt thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau như bán
sản phẩm, việc làm và tiền của thân nhân gửi về.
- Khă năng tiếp cận các dịch vụ tài chính về tín dụng và tiết kiệm từ các nguồn
chính thức (như ngân hàng) và các nguồn phi chính thức (chủ nợ, họ hàng).
- Tiết kiệm (bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hang hay các dự án tiết kiệm)
và những dạng tiết kiệm khác như gia súc, vàng, đất đai, công cụ sản xuất.
- Khả năng tiết cận thị trường và các hệ thống tiếp thị sản phẩm của hộ
gia đình qua các loại hình và địa điểm khác nhau.
- Những chi trả phúc lợi xã hội (như lương hưu, một số miễn trừ chi phí)
và một số dạng trợ cấp của nhà nước.
(5) Vốn vật chất:
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cơ bản cũng như
các tài sản và công cụ sản xuất của hộ gia đình.
Vốn vật chất của hộ gia đình được thể hiện dưới các chỉ số:
- Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng gồm đường giao thông, cầu
cống, công trình thuỷ lợi, các hệ thống cấp nước sinh hoạt, các mạng lưới

cung cấp năng lượng, nơi làm việc của chính quyền xã và nơi tổ chức các
cuộc họp của thôn bản.
- Nhà ở, nơi trú ngụ và các dạng kiến trúc khác như chuồng trại, vệ sinh.
- Các tài sản gia đình như nội thất, dụng cụ nấu nướng.
- Các công cụ sản xuất như dụng cụ, trang thiết bị và máy móc chế biến.
- Các hệ thống vận tải công cộng và các phương tiện giao thông của gia
đình như: ô tô, xe máy, xe ba gác,…
- Cơ sở hạ tầng về truyền thông và trang thiết bị của gia đình như đài, ti
vi, điện thoại,…


12

 Chính sách, thể chế và những tác động của chúng lên sinh kế.
Các chính sách và thể chế bao gồm một loạt những yếu tố liên quan đến
bối cảnh và có những tác động mạnh lên mọi khía cạnh của sinh kế. Rất nhiều
trong các yếu tố này có liên quan đến môi trường, quy định chính sách và các
dịch vụ do nhà nước thực hiện. Tuy nhiên, những vấn đề đó còn bao gồm cả
các cơ quan cấp địa phương, các tổ chức dựa vào cộng đồng và những hoạt
động của khu vực tư nhân.
Các chính sách và thể chế là phần quan trọng trong khung sinh kế bởi
chúng định ra:
- Khả năng người dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế, những chiến lược
sinh kế với những cơ quan ra quyết định và các nguồn lực ảnh hưởng.
- Những điều khoản quy định cho việc trao đổi giữa các loại thị trường
vốn sinh kế.
- Lợi ích của người dân khi thực hiện hoặc đầu tư một số hoạt động sinh
kế nhất định.
Ngoài ra, đây còn là những yếu tố tác động lên cả các mối quan hệ cá
nhân lẫn khả năng của họ, liệu người dân có thể làm cho sinh kế phát triển

bền vững và đạt được những điều kiện sống tốt.
Việc kiểm tra các khía cạnh chính sách, thể chế trong khung sinh kế đưa
đến việc xem xét những cách thức thay đổi diễn ra trong khung quy định và
chính sách hay trong cung cấp các dịch vụ, sẽ tác động đến các chiến lược
sinh kế của con người.


Chiến lược sinh kế

Thuật ngữ “chiến lược sinh kế” được dùng để chỉ phạm vi, sự kết hợp
những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản
lý các nguồn vốn tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
đời sống của người dân.


13

Về thuật ngữ sinh kế bền vững, phải bao hàm nội hàm của sinh kế và
phải đảm bảo được các yếu tố bền vững, cụ thể:
Một là, phải bền vững về mặt môi trường: Theo các nhà nghiên cứu bền
vững về mặt môi trường chỉ đạt được khi mà năng suất của nguồn tài nguyên
cần cho sự sống được bảo tồn hoặc nâng cao đối với việc sử dụng, đối với các
thế hệ tương lai (còn nếu như chỉ dừng lại ở thế hệ hiện tại thì không đảm bảo
yếu tố bền vững về môi trường).
Hai là, phải bền vững về mặt kinh tế: Theo các nhà nghiên cứu thì bền
vững về mặt kinh tế chỉ đạt được khi mà các mức độ chi tiêu nào đó có thể
duy trì qua thời gian, nhất là đối với người nghèo, có nghĩa là nó phải đạt đến
ngưỡng phúc lợi kinh tế nào đó.
Ba là, phải bền vững về mặt xã hội: Theo các nhà nghiên cứu bền vững
về mặt xã hội chỉ đạt được khi mà giảm thiểu được sự bất bình đẳng xã hội và

phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức xã hội hoặc không làm sự thay đổi, sự biến
dạng của cộng đồng.
Bốn là, phải bền vững về mặt thể chế: Theo các nhà nghiên cứu bền
vững về mặt thể chế chỉ đạt được khi mà tiến trình của cấu trúc hiện tại có
khả năng phát triển được trong tương lai.
Chiến lược sinh kế là các kế hoạch làm việc dài hạn của cộng đồng để
kiếm sống. Nó thể hiện sự đa dạng và kết hợp nhiều hoạt động và lựa chọn
mà con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Để đạt có
được chiến lược sinh kế bền vững chúng ta phải biết đầu tư vào nguồn vốn và
sự kết hợp tài sản sinh kế nào; quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà
chúng ta theo đuổi; cách thức mà chúng ta quản lý như thế nào để bảo tồn các
tài sản sinh kế và thu nhập; cách thức thu nhận và phát triển như thế nào
những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; chúng ta phải đối phó như
thế nào với những rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều


14

dạng khác nhau và để làm được những điều trên chúng ta phải sử dụng thời
gian và công sức lao động như thế nào.
 Kết quả sinh kế
Mục đích của khung sinh kế là đi tìm hiểu những cách thức mà con
người kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như
đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Những mục tiêu và ước nguyện
này có thể gọi là kết quả sinh kế - đó là những thứ mà con người muốn đạt
được trong cuộc sống cả về trước mắt lẫn lâu dài.
Kết quả sinh kế có thể là:
- Hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn,
kết quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng lên và nhìn
chung lượng tiêu thụ được của hộ gia đình tăng.

- Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua được bằng tiền,
người ta còn đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hoá phi vật chất
khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế đánh giá được điều kiện
đảm bảo của các thành viên trong gia đình, các điều kiện sống tốt, đời sống
vật chất được đầy dủ
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự bền
vững môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ
cho các kết quả sinh kế khác.
1.1.1.3 Mối quan hệ của các loại tài sản trong khung sinh kế
- Quan hệ giữa các tài sản:
Những tài sản sinh kế liên kết với nhau theo nhiều cách để tạo ra kết quả
sinh kế có lợi cho người dân. Hai loại quan hệ quan trọng là:
Theo sự tuần tự: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo
thêm các loại tài sản khác nhau như người dân dùng tiền (nguồn vốn tài


15

chính) để mua sắm vật dụng sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).
Theo sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản
khác không? Ví dụ, sự gia tăng nguồn vốn con người có đủ bù đắp cho sự
thiếu hụt nguồn vốn tài chính không? Nếu có, điều này có thể dựa vào mở
rộng lựa chọn cho cung cấp.
- Mối quan hệ trong khung sinh kế:
Tài sản và hoàn cảnh dễ bị tổn thương: tài sản có thể vừa bị phá huỷ vừa
được tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.
Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: thể chế, chính
sách và sự chuyển dịch cơ cấu, nguồn lực, quy trình sản xuất có ảnh hưởng
sâu sắc đến khả năng tiếp cận tài sản.

Tạo ra tài sản: chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội (nguồn
vốn hữu hình), hoặc sự tồn tại của những thể chế địa phương làm mạnh lên
nguồn vốn xã hội.
Cách tiếp cận tài sản: những thể chế sẽ điều chỉnh cách tiếp cận với
những nguồn tài nguyên phổ biến.
Ảnh hưởng tỷ lệ tích luỹ tài sản: ví dụ như chính sách của Nhà nước thuế
trợ giá,… ảnh hưởng đến kết quả của những chiến lược sinh kế.
Đây không phải là mối quan hệ giản đơn, những cá nhân và những nhóm
cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế. Nhìn chung,
tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng nhiều. Vì
vậy, một cách để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ trợ như thế nào để người
dân xây dựng những tài sản của họ.
Tài sản và những chiến lược sinh kế: những người có nhiều tài sản có
khuynh hướng có nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa các
chiến lược để đảm bảo sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: khả năng người dân thoát nghèo phụ


16

thuộc chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những loại tài sản đó như thế
nào? Những tài sản khác nhau cần để phục vụ cho những hoạt động, mục đích
nào, kết quả của quá trình đó là gì?
Nói tóm lại: Việc sử dụng khung sinh kế để xem xét những yếu tố khác
nhau như: các yếu tố liên quan đến thể chế, chính sách, các yếu tố dễ gây tổn
thương, ảnh hưởng tới sinh kế của người dân như thế nào; đồng thời thấy
được mối quan hệ giữa các yếu tố đó trong hoạt động sinh kế của người dân.
1.1.2 Lý luận về phát triển công nghiệp khu,cụm công nghiệp
1.1.2.1 Công nghiệp và vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ

phận cấu thành nên sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm ba loại
hoạt động chủ yếu: khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu
nguyên thuỷ, sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của
nông nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu khác
nhau của xã hội; khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng
trong quá trình sản xuất và trong sinh hoạt.
Có thể hiểu công nghiệp là một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản
xuất vật chất, bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp,
mỗi ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp đó lại bao gồm nhiều đơn vị sản
xuất kinh doanh thuộc nhiều loại hình khác nhau. Trên góc độ kỹ thuật và
hình thức tổ chức sản xuất, công nghiệp còn được cụ thể hoá bằng các khái
niệm: công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp lớn và công nghiệp
vừa và nhỏ, công nghiệp nằm trong nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,
công nghiệp quốc doanh và công nghiệp ngoài quốc doanh,…
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó là một bộ phận hợp thành cơ cấu công
nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ. Trong quá trình phát triển nền kinh tế sản


×