Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công tuyến xã trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 98 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành
bản luận văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
Có được kết quả này, trước hết cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến
tập thể các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt những tri thức quý giá trong thời
gian tôi được học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin được trân trọng cảm ơn cô
giáo, Tiến sỹ Lê Thu Huyền đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ về mọi
mặt của gia đình, cảm ơn những lời nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động
viên của bạn bè đồng nghiệp.
Mặc dù tôi đã cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
vì vậy tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, thông tin trích dẫn trong luận
văn đều được chỉ rõ nguồn gốc và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận văn


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i


Mục lục .......................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ iv
Danh mục các bảng ........................................................................................ v
Danh mục các hình………………………………………………………..….vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ Y TẾ ........................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ y tế .................................................. 4
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dịch vụ y tế ................................................... 4
1.1.2. Phân loại dịch vụ y tế ....................................................................... 8
1.1.3. Hệ thống tổ chức y tế Việt Nam........................................................ 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng các dịch vụ y tế ..................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn dịch vụ y tế tuyến xã (dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu) ... 26
1.2.1. Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu của một số nước trên thế giới26
1.2.2. Một số nghiên cứu về hoạt động của trạm y tế tại Việt Nam ............ 28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 31
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ ............................................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ ............................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................. 39
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 40
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 42
3.1. Thực trạng cung cấp các dịch vụ y tế của trạm y tế xã ........................... 42


iii

3.1.1. Cơ sở vật chất và nhân lực của trạm y tế xã .................................... 42

3.1.2. Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ................................. 45
3.2. Thực trạng sử dụng các dịch vụ y tế tại TYTX ...................................... 47
3.2.1. Dịch vụ khám thai ........................................................................... 47
3.3.2. Dịch vụ chăm sóc bà mẹ và trẻ em trong và sau sinh ....................... 51
3.3.3. Dịch vụ tiêm chủng ......................................................................... 56
3.3.4. Dịch vụ khám chữa bệnh ................................................................. 60
3.3. Nhận xét chung...................................................................................... 66
3.3.1. Thành tựu ........................................................................................ 66
3.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 67
3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................... 68
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại TYTX ...... 69
3.4.1. Giải pháp ........................................................................................ 69
3.4.2. Kiến nghị ........................................................................................ 71
KẾT LUẬN.................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BHYT


Bảo hiểm y tế

2

BCG

Vắc xin phòng bệnh lao

3

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

4

CSSKBMTE

Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em

5

DVYT

Dịch vụ y tế

DPT-VGB-Hib

Vắc xin phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván,

viêm gan B và viê phổi, viêm màng não mủ do vi
khuẩn Haemophilus influenza type b

7

HGĐ

Hộ gia đình

8

KCB

Khám chữa bệnh

9

OPV

Vắc xin uống phòng bại liệt

10

TYTX

Trạm y tế xã

11

TTBYT


Trang thiết bị y tế

12

WHO

Tổ chức y tế thế giới

6


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm dân số và lao động huyện Chương Mỹ năm 2015 ......... 34
Bảng 2.2. Giá trị phân theo ngành của huyện Chương Mỹtheo giá so sánh
năm 2010...................................................................................................... 36
Bảng 2.3. Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn nghiên cứu ......................... 40
Bảng 3.1. Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế huyện Chương Mỹ........... 42
Bảng 3.2. Mức độ sử dụng các dịch vụ y tế cung cấp bởi TYTX .................. 45
Bảng 3.3. Thời gian từ nhà dân đến TYTX................................................... 47
Bảng 3.4. Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ khám thai tại TYTX .................. 47
Bảng 3.5. Số lần khám thai của những phụ nữ theo dõi thai sản tại TYTX ... 48
Bảng 3.6. Các nội dung tư vấn và hướng dẫn kiến thức cho bà mẹ mang thai...... 48
Bảng 3.7. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm phòng uốn ván và cung cấp các
chất bổ sung ................................................................................................. 49
Bảng 3.8. Đánh giá về thái độ của cán bộ TYTX khi khám thai ................... 49
Bảng 3.9. Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ đỡ đẻ tại các cơ sở y tế .............. 51
Bảng 3.10. Các nội dung chăm sóc cho bà mẹ và trẻ em khi sinh tại TYTX ...... 52

Bảng 3.11. Nội dung tư vấn và hướng dẫn kiến thức sau sinh của TYTX ..... 53
Bảng 3.12. Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được khám lại sau sinh ...................... 54
Bảng 3.13. Đánh giá về chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em ........... 55
Bảng 3.14. Lịch tiêm chủng của trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng ...... 57
Bảng 3.15. Thời gian chờ đợi khi tiêm chủng tại TYTX............................... 57
Bảng 3.16. Sử dụng dịch vụ KCB theo địa bàn............................................. 61
Bảng 3.17. Thời gian chờ đợi KCB của người dân theo địa bàn ................... 62
Bảng 3.18. Các dụng cụ y tế được sử dụng để KCB tại TYTX ..................... 63
Bảng 3.19. Cấp thuốc cho bệnh nhân phân theo địa bàn ............................... 63


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. 1. Mô hình chung hệ thống tổ chức ngành y tế Việt Nam .................. 9
Hình 2. 1. Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ........... 32
Hình 3.1. Quãng đường từ nhà tới TYTX ..................................................... 46
Hình 3.2. Phương tiện sử dụng để đi đến TYTX........................................... 46
Hình 3.3. Đánh giá chất lượng khám thai tại TYTX theo địa bàn ................. 50
Hình 3.4. Mức độ hài lòng về dịch vụ khám thai tại TYTX theo địa bàn ...... 50
Hình 3.5. Lý do không sinh con tại TYTX ................................................... 52
Hình 3.6: Đánh giá thái độ của nhân viên y tế khi CSBMTE trong và sau sinh.... 55
Hình 3.7: Mức độ hài lòng với dịch vụ CSSK bà mẹ trẻ em ......................... 56
Hình 3.8: Thực hiện quy trình tiêm chủng .................................................... 58
Hình 3.9: Thái độ của nhân viên y tế khi tiêm chủng .................................... 59
Hình 3. 10. Đánh giá về chất lượng dịch vụ tiêm chủng ............................... 60
Hình 3. 11. Mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ tiêm chủng ............ 60
Hình 3. 12. Tỷ lệ người dân được khám bằng dụng cụ y tế ........................... 62
Hình 3. 13. Đánh giá về thái độ của CBYT phân theo địa bàn ...................... 64

Hình 3. 14. Đánh giá về chất lượng KCB của người dân theo địa bàn .......... 65
Hình 3. 15. Mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ KCB tại TYTX ...... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển lĩnh vực y tế luôn là ưu tiên hàng đầu của mỗi quốc gia, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và là động lực tham gia vào sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Dịch vụ y tế là một hàng hóa không chỉ
liên quan đến sức khỏe đời sống của con người, nguồn lực của quốc gia mà
còn liên quan đến sự phát triển lâu dài và bền vững của quốc gia đó. Đối với
Việt Nam lĩnh vực y tế được nhà nước và cả xã hội đặc biệt quan tâm.
Hệ thống y tế của Việt Nam kéo dài từ trung ương đến địa phương
trong đó trạm y tế xã, phường có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho người dân. Trạm y tế xã, phường là cơ sở y tế tuyến đầu,
gần dân, đem lại nhiều lợi ích về quản lý sức khỏe, dự phòng dịch bệnh, khám
chẩn đoán sớm vấn đề sức khỏe, chăm sóc và chuyển tuyến phù hợp cho
người dân khi ốm đau. Hiện nay người dân ít sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y
tế xã là một trong những nguyên nhân làm cho tình trạng quá tải ở các bệnh
viện tuyến trên. Nhiều trạm y tế xã, phường ở đô thị có số lượng người dân
khám chữa bệnh ít do sự tiếp cận thuận tiện với các bệnh viện, dịch vụ khám
chữa bệnh tự nguyện, cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Tình trạng người dân ít
sử dụng dịch vụ y tế ở trạm y tế xã sẽ dẫn đến "vòng xoáy suy giảm chất
lượng điều trị". Người dân đến ít dần, y bác sỹ ít được cọ sát công việc,
chuyên môn kém dần đi, dân càng ít đến nên kiến thức càng ít được vận dụng,
kinh nghiệm ít được tích lũy, trang thiết bị y tế ít dùng, mau han gỉ, nhanh
hỏng, nhanh xuống cấp làm cho người dân càng không tin tưởng chất lượng
điều trị tuyến xã dẫn đến việc vượt tuyến và quá tải tuyến trên. Do dân không

tin tưởng chất lượng tuyến xã nên ngày càng khó thu hút cán bộ có trình độ về
làm việc tại trạm y tế xã. Những hạn chế về năng lực chuyên môn, cơ sở vật
chất là nguyên nhân dẫn đến tình trạng người dân bỏ đơn vị y tế gần gũi nhất
của cộng đồng vượt lên tuyến trên.
Chương Mỹ là huyện có địa bàn rộng, toàn huyện có 32 xã và thị trấn.
Mỗi xã và thị trấn đều có các trạm y tế có vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo sức khỏe của người dân và phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm. Trong


2

những năm qua mặc dù đã có nhiều chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các trạm y tế xã trên địa bàn huyện nhưng tỷ lệ người dân sử dụng
các dịch vụ được cung cấp bởi trạm y tế xã tương đối thấp, người dân vẫn
chưa thực sự tin tưởng vào chất lượng các dịch vụ y tế được cung cấp bởi
trạm y tế xã do đó hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã không cao. Để góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động của các trạm y tế xã, đảm bảo khả năng
tiếp cận các dịch vụ y tế của người dân một cách tốt nhất tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài ‘‘Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công tuyến xã trên địa bàn
huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội’’
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng
các dịch vụ y tế đang được cung cấp bởi các trạm y tế xã từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tuyến xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế
- Đánh giá chất lượng các dịch vụ y tế tuyến xã bao gồm dịch vụ khám
thai, dịch vụ tiêm chủng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em trong và
sau sinh và dịch vụ khám chữa bệnh

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ y tế tuyến xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tuyến xã
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ y tế tuyến xã
trong đó tập trung vào việc ghi nhận những đánh giá của người sử dụng dịch
vụ y tế trên các khía cạnh bao gồm mức độ sẵn có của dịch vụ ; khả năng tiếp
cận dịch vụ ; sự hài lòng đối với dịch vụ đã sử dụng và những khó khăn,
vướng mắc khi sử dụng dịch vụ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian : Huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội
+ Về thời gian :


3

 Đề tài sử dụng số liệu và thông tin thứ cấp từ năm 2012 đến năm 2015
 Các thông tin sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 12 năm 2015
đến tháng 2 năm 2016
+ Về nội dung: Đề tài tiến hành thu thập ý kiến của người dân về chất
lượng các dịch vụ y tế được cung cấp bởi các trạm y tế xã bao gồm dịch vụ
khám thai, dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em trong và sau sinh, dịch
vụ tiêm chủng và dịch vụ khám chữa bệnh.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế. Phần này đề
cập đến các khái niệm liên quan đến dịch vụ y tế và chất lượng các dịch vụ y
tế, tổng quan về hệ thống y tế của Việt Nam trong đó nhấn mạnh đến vai trò
của các trạm y tế xã đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ y tế.
- Thực trạng sử dụng các dịch vụ y tế tuyến xã trên địa bàn huyện

Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Trong phần này tác giả đề cập đến khả năng
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế được cung cấp bởi các trạm y tế xã theo
đó ghi nhận những phản hồi của người dân về thái độ của cán bộ y tế, chất
lượng các dịch vụ y tế và mức độ hài lòng đối với các dịch vụ y tế.
- Một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tuyến xã trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Thông qua việc phân tích thực
trạng để đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến
xã.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễnvề chất lượng dịch vụ y tế
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ y tế
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dịch vụ y tế
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ y tế
Trong cuộc sống, con người luôn luôn có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
không những của bản thân mà của cả gia đình. Không chỉ khi mắc bệnh thì
con người mới có nhu cầu được chạy chữa mà ngay cả lúc khoẻ mạnh chúng
ta vẫn có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ.
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch
vụ về chẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức
khoẻ. Chúng bao gồm các dịch vụ y tế cá nhân và các dịch vụ y tế công cộng.
Theo PGS.TS Lê Chi Mai: Dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ về khám chữa

bệnh, tiêm chủng, phòng chống bệnh tật…. Đây được xem như một quyền cơ
bản của con người, vì vậy không thể để cho thị trường chi phối mà đó là trách
nhiệm của nhà nước.
Tóm lại, có nhiều quan niệm về dịch vụ y tế được phát biểu dưới những
góc độ khác nhau nhưng tựu chung thì: Dịch vụ y tế chính là một loại hàng
hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân và
cộng đồng bao gồm hai nhóm dịch vụ thuộc khu vực công mở rộng: Nhóm
dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu (mang tính chất hàng hóa tư nhiều hơn
có thể áp dụng cơ chế cạnh tranh trong thị trường này) và nhóm dịch vụ y tế
công cộng như phòng chống dịch bệnh (mang tính chất hàng hóa công nhiều
hơn)…do Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm.
1.1.1.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ y tế
Chất lượng dịch vụ y tế có những đặc tính riêng và cho đến nay chưa
có một định nghĩa thống nhất và cách đo lường thống nhất. Có một số định
nghĩa về chất lượng dịch vụ y tế có tính khái quát cao và thường được sử
dụng là:


5

- Chất lượng dịch vụ y tế bao hàm hai cấu phần riêng biệt là chất lượng
vận hành tức là cách thức người bệnh được nhận dịch vụ (chất lượng thức ăn,
tiếp cận dịch vụ) và chất lượng chuyên môn tức là chất lượng của việc cung
ứng dịch vụ KCB (năng lực và kết quả điều trị)
- Chất lượng dịch vụ KCB bao gồm cả việc ứng dụng khoa học và kỹ
thuật y khoa theo cách thức nà đó để tối đa hóa lợi ích về sức khỏe mà không
làm gia tăng các rủi ro tương ứng do ứng dụng các kỹ thuật này. Đo đó, chất
lượng dịch vụ KCB chính là mức độ mà dịch vụ y tế được kỳ vọng sẽ đem lại
sự cân bằng mong muốn nhất giữa rủi ro và lợi ích
- Chất lượng dịch vụ KCB là mức độ theo đó các dịch vụ y tế mà cá nhân

và cộng đồng sử dụng làm tăng khả năng đạt được kết quả sức khỏe mong
muốn và phù hợp với kiến thức chuyên môn hiện tại.
- Chất lượng dịch vụ KCB là hình thức tổ chức các nguồn lực một cách
hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu CSSK của những người có nhu cầu nhất
nhằm mục đích phòng bệnh và CSSK, an toàn, không gây lãng phí mà vẫn
đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu cao hơn.
- Chất lượng dịch vụ y tế là mức độ đạt được các mục đích bên trong của
một hệ thống y tế nhằm nâng cao sức khỏe và đáp ứng kỳ vọng chính đáng
của nhân dân.
Như chúng ta thấy, các định nghĩa trên đều có sự linh hoạt trong việc
xác định chất lượng dịch vụ y tế tùy thuộc vào mục đích và vào điều kiện hiện
tại của hệ thống y tế; đều đề cập tới sự kỳ vọng của nhân dân, đến tính hiệu
quả - chi phí của dịch vụ và hiệu quả điều trị của các dịch vụ y tế nhằm đạt
được mục đích cuối cùng là sức khỏe.
Có một định nghĩa do viện Y học của Mỹ đúc kết và được WHO cho là
một định nghĩa thiết thực trong đó chỉ rõ 6 lĩnh vực hoặc khía cạnh của chất
lượng dịch vụ y tế cần tác động đến để cải thiện chất lượng. Việc đánh giá
dịch vụ từ các khía cạnh này rất có ích nhằm xác định các biện pháp can thiệp
để cải thiện chất lượng dịch vụ một cách cơ bản. Các khía cạnh đó là:
 An toàn, cung cấp dịch vụ y tế với sự giảm thiểu rủi ro và nguy hại cho
người sử dụng dịch vụ.


6

 Hiệu quả, cung cấp dịch vụ y tế dựa vào cơ sở bằng chứng và đem lại các
kết quả cải thiện sức khỏe cho các cá nhân và cộng đồng, dựa trên nhu cầu;
 Người bệnh là trung tâm, cung cấp dịch vụ y tế có tính đến sở thích và
nguyện vọng của người sử dụng dịch vụ cá nhân và các nền văn hóa của các
cộng đồng.

 Kịp thời, dịch vụ y tế được cung cấp kịp thời, hợp lý về mặt địa lý, và
trong các cơ sở có kỹ năng và nguồn lực phù hợp với yêu cầu y học;
 Hiệu suất, cung cấp dịch vụ y tế với việc sử dụng nguồn lực có hiệu
quả tối đa và tránh lãng phí;
 Công bằng, cung cấp dịch vụ y tế không có khác biệt về chất lượng
theo các đặc điểm cá nhân người bệnh như giới tính, chủng tộc, dân tộc, vị trí
địa lý, hoặc tình trạng kinh tế xã hội.
1.1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế là một dịch vụ đặc biệt, về bản chất dịch vụ y tế bao gồm
các hoạt động được thực hiện bởi nhân viên y tế như khám, chữa bệnh, cung
cấp dịch vụ phục vụ chăm sóc người bệnh và gia đình người bệnh.
Cũng như các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ y tế có các đặc điểm sau:
 Tính chất vô hình của dịch vụ: Dịch vụ y tế xuất hiện đa dạng nhưng
không tồn tại ở một mô hình, hữu hình cụ thể như đối với sản xuất hàng hóa
 Tính chất đúng thời điểm và không thể dự trữ, không thỏa mãn hai điều
kiện này dịch vụ y tế trở nên không có giá trị
 Do phụ thuộc quá nhiều yếu tố như không gian, thời gian, trạng thái
tâm lý, hoàn cảnh của các bên tham gia… nên chất lượng dịch vụ y tế mang
tính chất không đồng đều. Do tính chất không thể sự trữ và không đồng đều
nên gặp khó khăn trong việc tiêu chuẩn hóa dịch vụ. Tuy nhiên vẫn có thể xác
định được một mức độ phục vụ nhất định nào đó.
 Dịch vụ y tế không thể tồn tại độc lập mà gắn liền với người tạo dịch
vụ và các trang thiết bị y tế. Khác với hàng hóa, dịch vụ y tế là sự gắn chặt
song hành giữa dịch vụ với người tạo ra dịch vụ. Chính từ sự yêu cầu của
người sử dụng dịch vụ mà dịch vụ y tế hình thành và quá trình tạo ra dịch vụ


7

cũng chính là quá trình tiêu dùng dịch vụ. Đó là sự ảnh hưởng mật thiết của

người tiêu dùng đối với sự tồn tại của dịch vụ.
Tuy nhiên, không giống các loại dịch vụ khác, dịch vụ y tế có một số
đặc điểm riêng đó là:
 Tính không thể đoán trước được: Tính không dự đoán rất phổ biến
trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nghĩa là con người không thể chủ động
quyết định thời gian mắc bệnh của mình. Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh
và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở các mức độ khác nhau. Chính vì không dự
đoán được thời điểm mắc bệnh nên thường người ta gặp khó khăn trong chi
trả các chi phí y tế không lường trước được.
 Tri thức không đối xứng: Thể hiện trong mối quan hệ đàm phán giữa
người bệnh và thầy thuốc. Thầy thuốc thường có nhiều tri thức, thông tin về
chẩn đoán và điều trị so với người bệnh. Dịch vụ y tế là loại hàng hóa mà
người sử dụng (người bệnh) thường không tự mình lựa chọn được mà chủ yếu
do bên cung ứng (cơ sở y tế quyết định). Nói một các khác, ngược lại với
thông lệ cầu quyết định cung trong dịch vụ y tế cung quyết định cầu. Cụ thể,
người bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh nhưng điều trị bằng phương pháp
nào, thời gian bao lâu lại do bác sỹ, người cung cấp dịch vụ quyết định. Như
vậy, người bệnh chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một chừng mực nào đó bác
sỹ điều trị chứ không được chủ động lựa chọn phương pháp điều trị.
 Tính ngoại ứng: được dùng để chỉ những tác động gây ra bởi người sử
dụng dich vụ hàng hóa y tế đối với những người không sử dụng dịch vụ hàng
hóa này. Những ngoại ứng gây ra tác động có hại thì gọi là ngoại ứng tiêu
cực, những ngoại ứng gây ra tác động có lợi thì gọi là ngoại ứng tích cực.
Dịch vụ y tế là loại hàng hóa gắn liên với sức khỏe, tính mạng con người nên
không giống các nhu cầu khác, khi bị ốm, mặc dù không có tiền nhưng người
ta vẫn phải mua (khám chữa bệnh) đây là đặc điểm đặc biệt riêng có của dịch
vụ y tế không giống các loại hàng hóa khác.
 Dịch vụ y tế nhiều khi không bình đẳng trong mối quan hệ, đặc biệt
trong tình trạng cấp cứu: Không thể chờ đợi được và chấp nhận dịch vụ bằng
mọi giá.



8

 Dịch vụ y tế luôn có rào cản gia nhập ngành: dịch vụ y tế là một ngành
dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chế nhất định đối với sự gia nhập thị
trường của các nhà cung ứng dịch vụ y tế, cụ thể: nguồn vốn, mặt bằng, trang
thiết bị… Bên cung cấp dịch vụ có thể là một tổ chức hay cũng có thể là một
cá nhân. Để được là bên cung cấp dịch vụ y tế thì phải có giấy phép hành
nghề theo quy định của nhà nước.
1.1.2. Phân loại dịch vụ y tế
 Phân loại theo đối tượng phục vụ
Có ba loại dịch vụ y tế: Dịch vụ y tế công công, dịch vụ y tế cho các đối
tượng cần chăm sóc ưu tiên và dịch vụ y tế cá nhân
- Dịch vụ y tế công cộng: là các dịch vụ mà lợi ích của những dịch vụ này
không chỉ giới hạn ở việc cung ứng trực tiếp (dịch vụ khám chữa bệnh) cho
người sử dụng mà còn cung ứng gián tiếp cho cộng đồng như các dịch vụ
phòng bệnh, giáo dục y tế.
- Dịch vụ y tế cho các đối tượng cần chăm sóc ưu tiên: sẽ được giành cho
một số đới tượng đặc biệt như người nghèo, người già, bà mẹ trẻ em, người có
công với cách mạng…
- Dịch vụ y tế cá nhân: là các dịch vụ y tế chỉ cung ứng trực tiếp cho người
sử dụng dịch vụ
 Phân loại theo phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám
bệnh, chữa bệnh
Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh là những dịch vụ y tế
mà các cơ sở y tế đăng ký với nhà nước được cung cấp tại đơn vị mình. Danh
mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh được sắp xếp theo chuyên khoa, chuyên
ngành như dịch vụ ngoại khoa, chấn thương, nội, sản, nhi…
Phân tuyến kỹ thuật là những quy định của cơ quan Nhà nước trong

phạm vi chuyên môn kỹ thuật cho các tuyến từ tuyến xã, huyện, tỉnh đến
trung ương. Phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh
được thực hiện theo thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 quy định
chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.


9

Theo tiêu thứcc này dịch
d vụ y tế bao gồm các hoạt động
ng sau:
- Hoạt động y tế d
dự phòng (bao gồm cả lĩnh vực vệ sinh an toàn th
thực phẩm)
- Hoạt động
ng khám chữa
ch bệnh phục hồi chức năng
- Hoạt động
ng khám chữa
ch bệnh bằng y học cổ truyền
- Hoạt động sản
n xuất,
xu kiểm nghiệm và phân phối thuốc.
 Phân loại dịch vụ
ụ y tế theo tiêu thức của WHO
- Các dịch vụ nha khoa và y tế:
t Các dịch vụ chủ yếu nhằm
m mục
m đích dự

phòng, chẩn
n đoán và chữa
ch bệnh qua tham vấn với các bệnh
nh nhân mà không có
chăm sóc tại bệnh viện
- Các dịch vụ do hộ
h sinh, điều dưỡng, vật lý trị liệuu mà nhân viên kkỹ
thuật y tế cung cấp:
p: các dịch
d
vụ như giám sát trong thai kỳ và sinh con…
chăm sóc (không nhập
p viện),
vi
tư vấn và dự phòng cho người bệnh
nh ttại gia
- Các dịch vụ bệệnh viện: Các dịch vụ được cung cấp
p theo chỉ
ch dẫn của
bác sỹ chủ yếu đối vớii các b
bệnh nhân nội trú nhằm mụcc đích ch
chữa trị, phục
hồi và/hoặcc duy trì tình tr
trạng sức khỏe…
- Các dịch vụ y ttế con người khác: các dịch vụ ngoạii trú, các ddịch vụ y
tế kèm nơi ở thay vì các ddịch vụ bệnh viện.
1.1.3. Hệ thống tổ chức
ức y tế
t Việt Nam
1.1.3.1. Hệ thống y tế Vi

Việt Nam

Hình 1. 1.. Mô hình chung hệ
h thống tổ chức ngành y tế Việt
Vi Nam


10

Tuyến y tế trung ương (Bộ y tế)
Bộ y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân bao gồm các mặt: vệ
sinh phòng dịch; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, sản
xuất và cung ứng thuốc, quản lý chất lượng mỹ phẩm, an toàn vệ sinh thực
phẩm, cung ứng trang thiết bị y tế. Tổ chức quản lý các hệ thống y tế công và
tư trong cả nước, thống nhất quản lý nhà nước về công tác nghiên cứu khoa
học và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực y tế, hợp tác liên ngành và hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực y tế và thực hiện đại diện chủ sở hữu phân vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo qui định của pháp luật.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được phân công, tuyến trung ương chịu trách
nhiệm quản lý các cơ sở y tế Trung ương. Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế gồm
các viện nghiên cứu, các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa Trung ương, các
tổng công ty dược, tổng công ty trang thiết bị và các trường đào tạo y, dược,
điều dưỡng.
Y tế tuyến tỉnh
Sở y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ

phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang
thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành Y tế; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
Sở y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Y tế tuyến cơ sở
Các cơ sở y tế tuyến huyện là nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân, đồng thời là tuyến hỗ trợ trực tiếp cho tuyến y tế xã. Phòng Y tế là cơ


11

quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trên địa bàn huyện, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người,
mỹ phẩm ảnh hương tới sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang
thiết bị y tế, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp của ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và ủy quyền của sở y tế. Phòng y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của sở y tế. Phòng y tế thực
hiện các nhiệm vụ quyền hạn quản lý nhà nước về y tế trên đại bàn huyện
theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu cho chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác vệ sinh phòng
bệnh, vệ sinh môi trường, quản lý các trạm y tế xã, phường, thị trấn và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự ủy quyền của sở y tế.
Trạm y tế xã là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp cận với nhân dân nằm
trong hệ thống y tế Nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật

chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong địa bàn xã và quản lý, chỉ đạo
hoạt động của y tế thôn bản.
Y tế thôn bản là cầu nối giữa hệ thống y tế công và người dân, thực
hiện các công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn vệ sinh phòng
bệnh và phát hiện sớm dịch bệnh; hướng dân dinh dưỡng hợp lý, chăm sóc
sức khỏe bà mẹ trẻ em, kế hoạch hóa gia đình, sơ cứu và chăm sóc bệnh thông
thường và tham gia các chương trình y tế triển khai tại thôn, bản.
1.1.3.2. Trạm y tế xã
Chức năng của TYTX
Trạm y tế xã là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp cận với nhân dân nằm
trong hệ thống y tế Nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện sớm các dịch bệnh và phòng chống
dịch, chăm sóc sức khỏe ban đầu và đỡ đẻ thường, cung cấp thuốc thiết yếu,
vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng cường
sức khỏe.


12

Nhiệm vụ của TYTX
Nhiệm vụ của TYTX chủ yếu tập trung vào việc thực hiện các nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, tham gia khám chữa bệnh các
bệnh thông thường, vân động nhân dân giữ gìn vệ sinh, giáo dục sức khỏe,
tăng cương sức khỏe, quản lý sức khỏe, thu thập và báo cáo các số liệu cơ bản
cho trung tâm y tế huyện. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
- Giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi những thói quen và lối sống không
lành mạnh, có hại thành có lợi cho sức khỏe.
Giáo dục sức khỏe là để người dân có kiến thức tự bảo vệ và tăng
cường sức khỏe. Khi chính người dân tự nhận ra những thói quen, lối sống và
phong tục tập quán có hại cho sức khỏe họ sẽ tự mình thực hành các hành vi

có lợi cho sức khỏe. Họ sẽ thấy trách nhiệm của họ trước bản thân và cộng
đồng. Giáo dục sức khỏe có vị trí quan trọng trong công tác y tế nhưng nó đặc
biệt quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu vì giáo dục sức khỏe có liên
quan tới tất cả các nội dung khác của chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Cải thiện điều kiện dinh dưỡng và ăn uống hợp lý
Cải thiện điều kiện dinh dưỡng là yêu cầu cấp thiết của các nước đang
phát triển vì vậy giáo dục dinh dưỡng nhằm nâng cao nhận thức của cộng
đồng về dinh dưỡng hợp lý để đảm bảo phòng tránh được các bệnh do dinh
dưỡng gây ra. Vận động cộng đồng tự giải quyết vấn đề dinh dưỡng và sử
dụng hợp lý những nguồn lương thực thực phẩm có sẵn ở địa phương, giúp
cho cộng đồng biết cách tổ chức bữa ăn hợp lý đảm bảo dinh dưỡng. đảm bảo
bữa ăn trong từng gia đình cũng là một trong những yêu cầu của chiến lược
dinh dưỡng nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
- Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
Đẩy mạnh giáo dục vệ sinh môi trường, giáo dục cho thế hệ trẻ và cả
những người ít có khả năng tiếp cận các thông tin về vấn đề môi trường.
hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng qua sách báo, trong nhà
trường… Giải quyết tốt các chất thải bỏ, tiêu diệt các trung gian truyền bệnh.


13

Cung cấp nước sạch cho nhân dân nhằm phòng tránh cho cộng đồng
khỏi mắc nhiều bệnh trong đó thông thường là bệnh lây qua đường tiêu hóa
và bệnh ngoài da.
- Chăm sóc sức khỏe trẻ em và kế hoạch hóa gia đình
Đẩy mạnh giáo dục về dân số và kế hoạch hóa gia đình làm cho cuộc
sống của người dân ngày càng được cải thiện. Muốn được như vậy cần giáo
dục cho người dân nhận thức được vấn đề phấn đấu giảm tỉ lệ phát triển dân
số, thực hiện mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con, đẩy mạnh phong trào nuôi

con khỏe dạy con ngoan
Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em, nhất là tử vong trẻ sơ sinh. Vận
động người dân tự nguyện đến các trung tâm y tế để được chăm sóc từ khi có
thai đến khi sinh và sau sinh
Giải quyết tốt vấn đề dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em
Nội dung công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em gồm:
+ Sử dụng biểu đồ tăng trưởng để theo dõi sức khỏe và sự phát triển về
thể chất của trẻ
+ Bù nước và điện giải thông qua đường uống để hạn chế tỷ lệ trẻ tử
vong hàng năm do tiêu chảy và một số bệnh khác như sốt xuất huyết, sốt
rét…
+ Nuôi con bằng sữa mẹ
+ Tiêm chủng phòng bệnh
+ Kế hoạch hóa gia đình
+ Thực phẩm bổ sung cho bà mẹ và trẻ em
+ Giáo dục nhằm tăng cường vai trò cho phụ nữ
Tiêm chủng mở rộng phòng 6 dịch bệnh lưu hành phổ biến của trẻ em
tại địa phương
Tiêm chủng mở rộng nhằm phòng chống 6 bệnh truyền nhiễm phổ biến
và nặng nề ở trẻ em là Bạch hầu, ho gà, uốn ván, lao, sởi, bại liệt. Tiêm chủng
góp phần giảm tỷ lệ mắc và chết ở trẻ em do 6 bệnh trên gây nên. Mục tiêu
của Việt Nam là tiếp tục thực hiện tiêm chủng mở rộng duy trì tỷ lệ tiêm đầy
đủ 6 loại vắc xin ở mức cao nhất. Ngoài ra các loại vắc xin viên gan B, vắc


14

xin thương han, viêm não nhật bản B, Rubella… đang được đưa vào chương
trình tiêm chủng quốc gia. Tùy từng vùng, từng địa phương mà triển khai
thêm các vắc xin phù hợp với hoàn cảnh, tình hình bệnh tật của vùng đó.

Phòng chống các dịch bệnh lưu hành phổ biến tại địa phương
Chủ động phòng chống để tránh dịch bệnh xảy ra là điều quan trọng
của công tác y tế. Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục
người dân hiểu biết các mối nguy hiểm từ thực phẩm, nguồn nước sử dụng, từ
những trung gian truyền bệnh để họ tự biết cách phòng chống.
Điều trị các bệnh và vết thương thông thường
Điều trị bệnh là nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống vì vậy
nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh là công tác trọng tâm của ngành y tế.
Chữa trị các bệnh thông thường tại tuyến y tế cơ sở là góp phần giảm tải bệnh
nhân tuyến trên đồng thời giải quyết tốt tại chỗ góp phần giảm chi phí cho
người bệnh, tổ chức và giải quyết tốt các bệnh cấp cứu và các bệnh cấp tính
thông thường hàng ngày.
Cung cấp đủ thuốc thiết yếu
Phấn đấu cung cấp đủ thuốc cho công tác phòng bệnh và chữa bệnh
thông thường cho nhân dân trọng tâm ở tuyến y tế cơ sở. Tại các trạm y tế,
các thuốc thông thường phải được đảm bảo. Ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc ít người, những người nghèo khó.
Quản lý sức khỏe toàn dân
Quản lý sức khỏe toàn dân là mục tiêu dài hạn mà ngành y tế cần đạt
được, chăm sóc sức khỏe theo quan điểm dự phòng là biện pháp chăm sóc sức
khỏe tiên tiến. Nhà nước đảm bảo cho người nghèo được tham gia mua bảo
hiểm y tế, đây là nguyện vọng của người dân khi họ mắc những căn bệnh
hiểm nghèo mà chi phí cho điều trị vượt quá khả năng của họ. Chăm sóc tốt
cho người dân tại tuyến y tế cơ sở đã giúp cho họ phát hiện sớm được những
bệnh hiểm nghèo, ngăn chặn được những bệnh có khả năng lây lan trong cộng
đồng.
Củng cố mạng lưới y tế cơ sở


15


Củng cố màng lưới y tế cơ sở vừa là nộidung vừa là biện pháp để thực
hiện CSSK ban đầu. Mục tiêu của ngành y tế là củng cố vàtăng cường mạng
lưới y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nguồn nhânlực. Củng cố
nguồn nhân lực mỗi xã có 4- 6 cán bộ Y tế, họ được đào tạo và đào tạolại, đào
tạo liên tục. Cơ sở làm việc cần được trang bị tối thiểu để cán bộ y tế cơ sởcó
thể triển khai hoạt động được tốt. Các trạm y tế xã thực hiện triển khai
cácchương trình:chống mù lòa, chống suy dinh dưỡng, chống thiếu vi chất …
Cán bộy tế phụ trách triển khai các chương trình đều được đào tạo bài bản
dưới sự đào tạocủa các chuyên gia trong nước. Tuy nhiên trạm y tế vùng sâu
vùng xa còn khó khănvề cơ sở vật chất, mặc dù đã được đầu tư nhưng còn lâu
mới có thể đuổi kịpđượccác vùng đồng bằng. Hiện nay y tế tư nhân phát triển
mạnh đã thúc đẩy việc chămsóc theo nhu cầu của người bệnh được đảm bảo
hơn, giảm gánh nặng quá tải trongcác trung tâm y tế công. Màng lưới y tế tư
nhân đang hòa nhập và triển khai nhịpnhàng dưới chỉ đạo của các trung tâm y
tế công góp phần thúc đẩy công tác chămsóc sức khỏe ban đầu được hoàn
thiện.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng các dịch vụ y tế
1.1.4.1. Các yếu tố chủ quan
Nhân lực y tế
Nhân lực y tế có vai trò quyết định và quan trọng trong cung cấp dịch
vụ CSSK cho nhân dân. Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những
thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế, có mối liên hệ rất
chặt chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế như
tài chính y tế, thông tin y tế, dịch vụ y tế, thuốc và trang thiết bị y tế.
Tại Việt Nam số lượng nhân lực y tế các loại tăng qua các năm, bao
gồm cả số lượng bác sĩ, dược sĩ đại học và điều dưỡng. Năm 2013 đã đạt 7,5
bác sĩ/vạn dân và 2,01 dược sĩ đại học/vạn dân. Y tế huyện cũng có sự cải
thiện về nhân lực y tế. Tổng số nhân lực y tế trong khu vực công lập tăng qua
các năm. Tổng số bác sĩ tuyến huyện tăng từ 15.521 năm 2010 lên 16.213

năm 2011 và 16.738 năm 2012.Tổng số dược sĩ đại học ở các bệnh viện
huyện tăng từ 698 năm 2010 lên 1009 năm 2012. Tỉ số dược sĩ đại học/bác sĩ


16

cũng tăng lên, trong đó tăng nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tỷ
lệ bệnh viện huyện không có dược sĩ đại học giảm từ 21,3% năm 2010 xuống
19,9% năm 2012. Tại tuyến xã, hiện đã có nhân lực y tế làm việc ở gần như
100% trạm y tế trên toàn quốc. Năm 2013 có 76,9% trạm y tế xã có bác sĩ làm
việc (bao gồm cả các trạm y tế xã có bác sĩ làm việc từ 3 ngày/tuần trở lên).
Tỷ lệ này thấp hơn ở các huyện miền núi phía bắc và Tây Nguyên, đồng bằng
Sông Cử Long, nhất là ở một số huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Cơ cấu
cán bộ y tế ở tuyến xã chưa có sự thay đổi, bác sĩ vẫn chỉ chiếm khoảng 11%
tổng số cán bộ y tế xã. Cơ cấu y sĩ, hộ sinh, điều dưỡng cao đẳng, trung cấp
khá ổn định và bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. Có 97,3% trạm y tế xã có hộ
sinh hoặc y sĩ sản nhi; 75,5% thôn bản, ấp, tổ dân phố trong cả nước đã có
nhân viên y tế hoạt động.
Nguồn bổ sung cho đội ngũ nhân lực y tế khá dồi dào. Số lượng cơ sở
đào tạo và quy mô đào tạo của các trường tiếp tục tăng, tuy không còn tăng
nhiều như trước đây. Số lượng sinh viên đại học ra trường tiếp tục tăng nhanh,
năm 2014 có trên 7000 bác sĩ ra trường, tăng hơn 1000 so với năm 2013. Ước
tính trong 3 năm tiếp theo con số này sẽ tiếp tục tăng. Số lượng dược sĩ đại học
tốt nghiệp tăng từ hơn 1000 năm 2009 lên hơn 2000 năm 2012 và vào khoảng
3000 năm 2013. Nguồn nhân lực điều dưỡng bao gồm bậc đại học, cao đẳng,
trung cấp rất lớn, nguồn cung của đối tượng này đang vượt quá nhiều so với nhu
cầu của hệ thống y tế. Tình trạng cung nhiều hơn cầu cũng xảy ra với y sĩ, dược
trung cấp và tương lai không xa là dược cao đẳng.
Để tiếp tục giải quyết vấn đề phân bố bất hợp lý nhân lực y tế giữa các
vùng miền và các chuyên khoa. Bộ Y tế tiếp tục xây dựng và triển khai các

chính sách phát triển nhân lực y tế. Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 7/2/2013
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án khuyến khích đào tào và
phát triển nhân lực y tế các chuyên ngành lao, phong, tâm thần, phá y, giải
phẫu bệnh giai đoạn 2013-2020 cùng với các văn bản quy định liên quan đến
chính sách ưu đãi nghề, phụ cấp đặc thù đã bước đầu giải quyết được một
phần thiếu hụt nhân lực trong lĩnh vực này. Dự án thí điểm đưa bác sĩ trẻ tình
nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng


17

có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn (ưu tiên 62 huyện nghèo) được Bộ
trưởng Bộ Y tế phê duyệt và bắt đầu triển khai từ năm 2014. Dự kiến đến năm
2016 sẽ có khoảng 500 bác sĩ trẻ về công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn trong đó ưu tiên 62 huyện
nghòe trong cả nước.
Bên cạnh các chính sách phát triển số lượng nhân lực y tế, ngành y tế
cũng triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực y tế. việc
cấp chứng chỉ hành nghề được áp dụng với tất cả với nhũng người KCB (bác
sĩ, y sĩ, điều dượng, hộ sinh, kỹ thuật viên y, lương y, và người có bài thuốc
gia truyền) trong và ngoài công lập nhằm từng bước hội nhập với y tế các
nước trên thế giới và trong khu vực. Bộ Y tế đã ban hành bộ chuẩn năng lực
cơ bản của bác sĩ đa khoa, dự kiến sẽ ban hành trong năm 2015. Chuẩn năng
lực cơ bản của bác sĩ răng hàm mặt và của bác sĩ chuyên khoa I một số
chuyên ngành Ngoại, Sản đang trong quá trình xây dựng. Các bộ chuẩn năng
lực cơ bản này sẽ là một cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý chất lượng nhân
lực y tế
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế
Trang thiết bị y tế (TTBYT) là loại sản phẩm đặc biệt, ứng dụng các
thành tựu mới nhất của các ngành khoa học công nghệ cao và có yêu cầu khắt

khe về độ an toàn, tính ổn định và độ chính xác. TTBYT cũng thường được sử
dụng là thước đo mức độ hiện đại của một đơn vị cơ sở y tế, đồng thời cũng
đóng góp vào chất lượng dịch vụ y tế do đơn vị y tế đó cung cấp. Cùng với nhu
cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe của nhân dân, hệ thống TTBYT đã
được đầu tư với quy mô lớn, đổi mới và hiện đại hóa hơn nhiều so với thời gian
trước đây. Nhằm định hướng cho các cơ sở y tế đầu tư, mua sắm trang thiết bị
bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ một cách hiệu quả theo hướng phù hợp
với nhu cầu CSSK cũng như năng lực chuyên môn, Bộ Y tế đã ra quyết định số
3333/2008/QĐ-BYT về việc ban hành danh mục TTBYT thiết yếu và quyết
định 431/2009/QĐ-BYT về việc ban hành danh mục TTBYT phòng khám đa
khoa khu vực tuyến huyện. Thực tế hiện nay các bệnh viện tuyến trung ương,
tuyến tỉnh có đầy đủ các TTBYT hiện đại, ngược lại tuyến xã, tuyến huyện, ở


18

vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa thì thiếu nhiều và TTBYT lạc hậu, cũ làm ảnh
hưởng đến sử dụng dịch vụ KCB của người dân, người dân muốn lên tuyến
trên được KCB có đầy đủ TTBYT hơn, chất lượng tốt hơn.
Cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
Cung cấp dịch vụ KCB được coi là chức năng chủ yếu của hệ thống y tế,
có vai trò chi phối kết quả hoạt động của cả hệ thống y tế. Mạng lưới KCB hiện
nay gồm có Y tế cơ sở gồm tuyến huyện, tuyến xã và thôn bản được xác định là
ưu tiên vì tuyến này gần dân, dễ tiếp cận về tài chính và địa lý. Hầu hết các
huyện đều có bệnh viện đa khoa huyện và một số nơi có phòng khám đa khoa
khu vực hoặc nhà hộ sinh khu vực. Tất cả các tỉnh đều có bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa tuyến tỉnh. Một chỉ số cơ bản để đánh giá sự sẵn có dịch vụ KCB là
số giường bệnh nội trú bình quân 1 vạn dân (không tính giường lưu
TYTX/phường). từ năm 2002 số giường bệnh trên 1 vạn dân đã có xu hướng
tăng lên. Số giường bệnh viện năm năm 2013 đạt 24,2 giường/1 vạn dân.

Khả năng cung ứng dịch vụ CSSK ban đầu cũng được củng cố thể hiện
qua chỉ số tỉ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Năm 2006 có 38,5% TYTX
đạt chuẩn. tỷ lệ này tăng lên gần 80% vào năm 2010. Các cơ sở y tế tổ chức
cung cấp được nhiều dịch vụ KCB có chất lượng và kỹ thuật cao sẽ thu hút
được người dân đến KCB.
Tài chính y tế
Là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo một nền y tế
mang tính chất công bằng, góp phần an sinh xã hội. Cơ chế tài chính có một
vai trò hết sức quan trọng trong nền y tế trong cơ chế thị trường và xác định
cơ chế tài chính là một bộ phận rất quan trọng cho việc hoạch định chiến lược
tế trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ
nghĩa. Chức năng nhiệm vụ của tài chính y tế trong cơ chế thị trường có
nhiệm vụ huy động các nguồn tài chính cho y tế, ngoài ngân sách nhà nước
phải tạo ra các nguồn như BHYT, phí trả trực tiếp của người bệnh, phí đồng
chi trả của người bệnh, các quỹ từ thiện, các tài trợ nước ngoài. Như vậy tài
chính y tế có chức năng huy động các nguồn tài chính một cách thích hợp;
quản lý và phân bổ nguồn tài chính; khuyến khích việc nâng cao chất lượng


19

dịch vụ y tế và phát triển kỹ thuật y tế; bảo vệ người dân trước các rủi ro do
các chi phí y tế quá lớn.
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (năm 2000), tài chính y tế là
nói đến chức năng của một hệ thống y tế về khía cạnh huy động nguồn tài
chính và phân bổ nguồn tài chính để chi trả cho nhu cầu chắm sóc sức khỏe
của mọi người dân, ở cả góc độ cá nhân và tập thể trong hệ thống y tế. Mục
đích của tài chính y tế là làm cho nguồn tài chính trở nên sẵn có cũng như xây
dựng một cơ chế khuyến khích tài chính đúng đắn cho nhà cung cấp dịch vụ
để đảm bảo cho mọi cá nhân đều tiếp cận được với các dịch vụ y tế công cộng

và dịch vụ y tế hiệu quả. Tài chính y tế có 3 chức năng cơ bản đó là: huy động
nguồn tài chinh; quản lý, phân bổ nguồn tài chính và chi trả dịch vụ y tế.
Các nguồn tài chính y tế của Việt Nam gồm sự kết hợp ngân sách đầu
tư của Nhà nước, của người dân, của các tổ chức xã hội, của các Chính phủ và
các tổ chức quốc tế thông qua các chương trình, dự án viện trợ, vay vốn nước
ngoài. Việc quản lý y tế theo kinh tế thị trường ở Việt Nam đang là một thách
thức, khó khăn đối với ngành y tế.
Hiện nay, các nguồn tài chính và cơ chế cung cấp tài chính chủ yếu cho
hệ thống y tế gồm có: cấp ngân scah nhà nước, từ quỹ BHYT và chi trả viện
phí trực tiếp của người bệnh. Về bản chất hầu hết các nguồn cấp tài chính này
đều do người dân đóng góp. Ngân sách nhà nước được hình thành từ thuế
đóng góp của người dân và một phần từ viện trợ, vay vốn quốc tế (ODA); quỹ
BHYT được hình thành từ phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ thu nhập của người lao
động và sự đóng góp của người sử dụng lao động, tiền túi của người dân mua
BHYT tự nguyện và các loại hình BHYT khác. Các nguồn cung cấp tài chính
cho cơ sở cung cấp dịch vụ y tế thông qua ngân sách nhà nước và quỹ BHYT
được coi à tài chính công (hay chi tiêu công/chi từ quỹ chung), còn nguồn chi
trả trực tiếp của người dân cho dịch vụ y tế hoặc để mua thuốc được gọi là
nguồn tài chính tư (hay chi tư/chi riêng của từng cá nhân)
1.1.4.2. Các yếu tố khách quan
 Điều kiện kinh tế


×