Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

giáo án tổng hợp ngữ văn 8 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.28 KB, 10 trang )

CẢNH NGÀY HÈ
(Bảo kính cảnh giới – bài 43)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.

Kiến thức

Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè. Qua bức tranh thiên nhiên là vẻ
đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi với tình yêu thiên nhiên, yêu đời, nặng lòng cùng nhân dân,
đất nước.
2.

Kĩ năng

Có kĩ năng phân tích một bài thơ Nôm của Nguyễn Trãi: chú ý những câu thơ sáu chữ
dồn nén cảm xúc, cách ngắt nhịp ¾ trong câu bảy chữ.
3.

Thái độ

Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên đất nước, tình cảm gắn bó với cuộc sống người dân.
II. CHUẨN BỊ
-GV chuẩn bị SGK, SGV
-HS đọc và soạn bài theo câu hỏi trong sách giáo khoa
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương tiện: máy chiếu, thiết kế bài giảng powerpoint, giấy A0, bút dạ…
-Phương pháp dạy học : Phương pháp đọc sáng tạo, PP gợi mở, giảng bình, sử dụng
phương tiện trực quan
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ (hình thức vấn đáp)


1


Em hãy đọc thuộc lòng bản dịch thơ bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão và phát biểu ngắn
gọn cảm nhận về vẻ đẹp của người tráng sĩ đời Trần được biểu hiện qua bài thơ.
Gợi ý:
- Sức mạnh quân sĩ thời Trần: tư thế hiên ngang, kiêu dũng
- Hùng mạnh, được ví nuốt trôi trâu
- Có ý thức chiến đấu phụng sư đất nước.
Hoạt động 2: Dẫn vào bài mới
Qua việc tái hiện, củng cố lại kiến thức ở bài Thuật hoài, chúng ta đã hiểu được
cảm hứng chủ đạo trong văn học trung đại Việt Nam triều đại Lý – Trần là cảm hứng
yêu nước. Hôm nay, cô và cả lớp sẽ cùng nhau làm quen với văn học trung đại Việt
Nam dưới triều Lê sơ, mà tác giả tiêu biểu cho giai đoạn này là Nguyễn Trãi – một nhà
chính trị được biết tới không chỉ với những áng văn chính luận kiệt xuất mà còn với
những tập thơ thấm đẫm cảm hứng thế sự. Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới số 43) là
một bài thơ như vậy.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS,
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
PHƯƠNG PHÁP – PHƯƠNG TIỆN
B- Bài học mới

Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu phần Tiểu dẫn
Các em hãy đọc phần tiểu dẫn trong SGK
tr. 117 (GV gọi một HS đọc).

I- Tìm hiểu khái quát tác gia, tác phẩm


1. Tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Trãi (TK 15, anh hùng, danh
nhân văn hóa, nhà văn, nhà thơ lớn)

Cho biết đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi?
- Tác phẩm: Quốc âm thi tập (245 bài thơ)
2


Những nét chính về tác phẩm “Quốc âm thi chữ nôm
tập”?
2. Bài thơ “Cảnh ngày hè”
- Xuất xứ: bài số 43 thuộc chùm thơ “Bảo
kính cảnh giới” trong “Quốc âm thi tập”
Xuất xứ, chủ đề, thể thơ, bố cục bài “Cảnh
ngày hè”?
- Nội dung phản ánh:
+ Bức tranh chân dung con người tác giả
+ Người anh hùng lí tưởng yêu nước,
thương dân
+ Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên cuộc
sống
- Thể thơ : thất ngôn xen lục ngôn (nhấn
mạnh: đây là nỗ lực cách tân, Việt hóa thể
thơ bằng cách xen vào văn bản những câu
thơ lục ngôn).
- Bố cục: 2 phần
+ Kết cấu tiền giải – hậu giải: cảnh thiên
nhiên ngày hè – cảnh sinh hoạt nhân dân và
ước mong của nhà thơ.

+ Kết cấu đề - thực – luận – kết.
+ Bức tranh ngày hè (câu 2, 3 ,4, 5, 6) –
tâm hồn nhà thơ (câu 1 và hai câu kết).
+ Sáu câu đầu: Bức tranh thiên nhiên
cảnh ngày hè. Hai câu cuối: tấm lòng của
3


thi nhân
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh đọc - Chú thích các từ khó trong văn bản:
văn bản – tìm hiểu chú thích.
- HS đọc chú thích ở chân trang SGK tr.
118.
- HS đọc diễn cảm văn bản.

+ Rồi: rỗi rãi.
+ Lục:màu xanh; hòe lục: màu xanh của
cây hòe; tán rợp giương: tán giương lên
che rợp.

- GV đọc diễn cảm lại một lần nữa văn bản. + Thức: màu vẻ, dáng vẻ.
+ Tiễn mùi hương: ngát mùi hương.
+ Làng ngư phủ: làng chài lưới.
+ Dắng dỏi: inh ỏi; cầm ve: tiếng ve kêu
như tiếng đàn; Lầu tịch dương: lầu lúc mặt
trời lặn.
+ Dẽ có: lẽ ra nên có; Ngu cầm: đàn của
vua Ngu Thuấn.
+ Đòi: nhiều.
- Đọc: ngắt đúng nhịp 1/2/3 ở câu thơ thứ

nhất và nhịp 3/3 ở câu thơ cuối cùng. Đọc
bằng giọng hồ hởi, thanh thản, vui tươi
nhưng chậm rãi.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh tìm II. Đọc- hiểu văn bản
hiểu 6 câu thơ đầu: Bức tranh cảnh ngày
4




1 – Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè

Chỉ dẫn học sinh đọc câu thơ 1, gợi mở để Câu 1: “Rồi hóng mát thủa ngày trường”
HS

phát

hiện

ra

các

từ

khó.

Nguyễn Trãi có tâm trạng và cảm xúc như
thế nào khi viết câu thơ này?


+ “Rồi” từ cổ
+ tâm thế của Nguyễn Trãi => hiếm hoi
ung dung tự tại, sẵn sàng mở lòng đón nhận
thiên nhiên
+ giọng chậm, trầm, lắng, thư thái.
 Hoàn cảnh hiếm hoi, bất đắc dĩ của nhà

Các nhà nho xưa thường yêu chuộng

thơ.

mùa xuân và mùa thu, các mùa còn lại
trong năm không thường xuyên được
lưu tâm đến. Vậy tại sao Nguyễn Trãi lại Câu 2-6:
đặt bút viết một tác phẩm lấy cảm hứng

“Hòe lục đùn đùn tán rợp giương

từ mùa hạ? Liệu bức tranh thiên nhiên
mùa hạ có thiếu dư vị, thiếu ngữ liệu gợi … Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”
tả so với các mùa khác không? Để giải
thích cho câu hỏi này cả lớp đi đến hoạt
động nhóm sau đây.

-Thời gian: tịch dương- chiều muộn, ngày
tàn.

Chia lớp học thành 4 nhóm:
Dựa trên các kiến thức về tác phẩm đã
chuẩn bị từ nhà

- Nhóm 1: Tìm những cảnh vât, màu sắc,

- Những cảnh vật được đưa vào trong bức
tranh: hòe, thạch lựu, hoa sen.

mùi vị, dấu hiệu thời gian có trong 6 câu - Màu sắc: lục, đỏ, hồng
thơ đầu. Nêu ý nghĩa của các cảnh vật, màu
5


sắc, mùi vị, dấu hiệu thời gian vừa tìm
được ở trên?

=> rực rỡ, hài hòa, đặc trưng
=> Ấm áp, sống động

- Nhóm 2: Tìm những âm thanh và động từ - Mùi vị: hương sen
được sử dụng trong 6 câu thơ đầu. Ý nghĩa
của những âm thanh và động từ đó?

- Âm thanh, sắc thái cuộc sống:
+ Lao xao chợ cá: âm thanh đặc trưng của

- Nhóm 3: Nêu và phân tích ý nghãi những làng chài, dấu hiệu sự sống của con người;
biện pháp nghệ thuật được sử dựng trong 6 tấm lòng luôn hướng đến con người và
cau thơ đầu?
cuộc sống
- Nhóm 4: Đưa ra nhận xét chung về bức + Dắng dỏi cầm ve: tiếng ve kêu inh ỏi như
tranh thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu


tiếng đàn
=> Những âm thanh gợi tả rộn rã, tươi vui,
có sự kết hợp hài hòa giữa đường nét, màu
sắc, âm thanh, con người cảnh vật:
- Nghệ thuật:
+ Hệ thống động từ: đùn đùn, giương,

GV tổng kết, nâng cao mở rộng các ý kiến

phun, tiễn

của các nhóm bằng biện pháp diễn giảng,
chiếu slide.

+ Đảo ngữ (nhấn mạnh sự rộn rã của âm
thanh), hệ thống từ láy sinh động.
=> Nhận xét: bức tranh thiên nhiên với
màu sắc tươi tắn, rực rỡ, tràn ngập âm

GV : Tác giả đã huy động:
+Thị giác: để cảm nhận màu sắc cảu lá
hòe xanh, hoa thạch lựu đỏ ngời.

thanh.
+ Bình dị, đời thường.
+ Tâm hồn yêu thiên nhiên, giao cảm vừa
6


+Khứu giác: để cản nhận hương sen thơm mạnh mẽ vừa tinh tế với tạo vật, gắn bó với

ngát.

cuộc đời.

+Thính giác: để thu nhận âm thanh lao xao
của chợ cá làng chài từ xa.
+Thính giác và sự liên tưởng: để thấy tiếng
ve kêu inh ỏi tựa như tiếng đàn
Điều đó cho thấy tác giả có sự giao cảm
mạnh mẽ, tinh tế giữa thiên nhiên cảnh vật
và cuộc sống con người.
-Nghệ thuật ở 6 câu thơ đầu?
Gv: bổ sung ( Khác với tính từ “lập lòe”
trong thơ Nguyễn Du “Dưới trăng quyên
đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm
bông” thiên về tạo sắc)
(Nguồn sống ấy như tạo ra một sự thôi thúc
tự bên trong, đang ứ căng, đang tràn đầy
trong lòng thiên nhiên vạn vật,không kìm
lại được, khiến chúng phải “giương” lên,
“phun” ra hết lớp này tới lớp khác)
Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh tìm 2 – Tấm lòng yêu nước thương dân của
hiểu hai câu kết: tấm lòng yêu nước thi nhân (2 câu cuối)
thương dân của thi nhân

- Khát vọng: có cây đàn của vua Ngu

- Bài thơ kết lại bằng mong ước gì của tác Thuấn để ca ngợi đời thái bình, dân no ấm.
giả (HS kết hợp chú thích, giải nghĩa từ
Ngu cầm)?


- Tấm lòng yêu nước thương dân: nhân dân
7


là món nợ suốt đời, công thành nhưng thân
không thoái; thân nhàn, ngôn nhàn mà tâm
không nhàn.
Mong ước của nhà thơ cho em thấy tấm
lòng Ức Trai với dân với nước như thế nào?

- Ước mong cao quí của một bậc hiền nhân.
Lấy chuyện xưa để nói nay, khao khát thấy
cảnh đời no ấm của nhân dân, dám mong
bệ hạ rủ lòng thương, chăm lo tới muôn
dân, sao cho nơi hang cùng ngõ vắng
không còn tiếng hờn giận, oán sầu. Đó là
gốc của nhạc.

Hoạt động 7: Hướng dẫn học sinh tổng III – Tổng kết
kết, luyện tập và dặn dò
HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
- Câu 1: Những màu sắc nào được tác giả
sử dụng để gợi tả bức tranh cảnh ngày hè
trong bài thơ?
A. Lục, hồng, đỏ, vàng.
B. Vàng, hồng, đỏ.
C. Lục, hồng, đỏ, lam.

1. Nội dung: bức tranh thiên nhiên ngày hè

bình dị, dân dã; tâm hồn Nguyễn Trãi chan
chứa tình yêu thiên nhiên, yêu dân, yêu
nước.
2. Nghệ thuật: sử dụng thành công những
câu thơ lục ngôn xen vào những câu thơ
thất ngôn, ngôn ngữ bình dị mộc mạc.
- Ghi nhớ SGK tr.119.

D. Lục, lam, đỏ.
Câu 2: Biện pháp nghệ thuật nào sau đây
không được sử dụng trong bài thơ Cảnh
ngày hè?
A. Đảo ngữ
8


B. Tăng tiến
C. Liệt kê
D. Đối ngẫu
Câu 3: Trong bài thơ Cảnh ngày hè, tác giả
mong ước điều gì?
A. Có ngôi nhà ngàn vạn gian để che cho
khắp kẻ sĩ trong thiên hạ.
B. Có tài trí mưu lược như Vũ hầu Gia
Cát Lượng để cứu đời, giúp nước.
C. Có cây đàn của vua Ngu Thuấn gảy
khúc Nam phong ca ngợi đời thái bình
thịnh trị.
D. Có người hậu thế đồng cảm chia sẻ với
mình về nỗi đau tài mệnh tương đố.

Câu 4: Nội dung chủ đạo toát ra từ bài thơ
Cảnh ngày hè là:
A. Tâm hồn yêu thiên nhiên, khát vọng
của người anh hùng cái thế.
B. Tâm hồn yêu thiên nhiên, lánh đục về
trong của người quân tử.
C. Tâm hồn yêu thiên nhiên, khát vọng
cao cả gắn liền với tấm lòng thương dân
của bậc trí giả.
D. Tâm hồn yêu nước, yêu dân sâu sắc.
Từ việc trả lời các câu hỏi trên và quá trình
tìm hiểu bài thơ, em hãy khát quát nội dung
9


và nghệ thuật của tác phẩm Cảnh ngày hè.
Dặn dò:
-Học sinh làm bài tập phần Luyện tập trong
SGK tr.119.
- Chuẩn bị soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh
Khiêm trong SGK tr.128 – 129.

10



×