Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

giáo án ngữ văn 8 tự chọn tuần 8 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.45 KB, 7 trang )

TUẦN 8

Ngày soạn:06/10/2014
Ôn tập truyện kí việt nam 1930 - 1945
Văn bản “Tức nước vỡ bờ”, “ Lão Hạc”
1. Chuẩn kiến thức – Kĩ năng – thái độ:
a. Kiến thức:
- Giúp học sinh tìm hiểu đôi nét về tác giả, tác phẩm, giá trị nghệ thuật cơ bản của
“Tức nước vỡ bờ” – “Tắt đèn” –Ngô Tất Tố và “Lão Hạc” – Nam Caohững.Qua đó,
giúp các em tìm hiểu những nét hiện thực của xã hội Việt Nam trước Cách Mạng
tháng 8.
b. Kĩ năng: Kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát các nét chính về văn học.
c. Thái độ: Tinh thần tự giác học tập.
2. Năng lực:
- Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Năng lực phân tích tổng hợp.
- Năng lực giải mã tín hiệu ngôn ngữ.
B. CHUẨN BỊ:

GV: Đọc tài liệu - soạn bài
HS: Ôn các tác phẩm: Tôi đi học, Trong lòng mẹ
Ôn về chủ đề và bố cục của văn bản
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp 8A1:
Ngày ….tháng ….. năm…..: Sĩ số:……..: Vắng
Lớp 8A3:
Ngày ….tháng ….. năm…..: Sĩ số:……..: Vắng
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra
3. Bài mới:



_ Em hãy nêu
những nét sơ lược
về nhà văn Ngô
Tất Tố?
_ Nêu xuất xứ của
đoạn trích “Tức
nước vỡ bờ”?

_ Đoạn trích “Tức
nước vỡ bờ” kể ra
những sự việc
chính nào?

A. Những kiến thức cơ bản.
I. Văn bản “Tức nước vỡ bờ” (Ngô Tất Tố).
1. Vài nét về tác giả Ngô Tất Tố:
_ Ngô Tất Tố ( 1893 – 1954 ) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn,
Bắc Ninh ( nay là Đông Anh, Hà Nội ). Ông xuất thân trong một
gia đình nhà nho gốc nông dân.
_ Trước Cách mạng tháng Tám 1945, ông là một nhà văn hiện
thực xuất sắc chuyên viết về đề tài nông thôn. Sau Cách mạng,
ông vẫn tận tụy phục vụ công tác văn nghệ cho cuộc kháng chiến
chống Pháp...Tác phẩm chính của ông: “Tắt đèn” ( tiểu thuyết,
1939 ), “Lều chõng” ( 1940 ), “Việc làng” ( phóng sự, 1940),...
_ Không chỉ là một nhà văn, Ngô Tất Tố còn là một học giả có
nhiều công trình khảo cứu về triết học và văn học cổ, một nhà
báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến đấu.
_ Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí
Minh về Văn học nghệ thuật.

2. Tiểu thuyết “Tắt đèn”.
_ Là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố và là một tác phẩm
xuất sắc của dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam giai
đoạn 1930 – 1945.
_ Truyện kể về làng Đông Xá trong những ngày sưu thuế căng


_ Trong đoạn trích
“Tức nước vỡ
bờ”, Ngô Tất Tố
đã kết hợp những
phương thức biểu
đạt nào ?
_ Những nhân vật
nào được kể trong
đoạn trích “Tức
nước vỡ bờ”?
_ Trong đó, theo
em nhân vật nào
là nhân vật chính?
Vì sao em cho là
như vậy?
_ Chị Dậu có
hoàn cảnh như thế
nào?

_ Hãy nêu những
cử chỉ và hành
động chăm sóc
chồng của chị

Dậu?

thẳng. Bọn hào lí trong làng ra sức đốc thuế, lùng sục những
người nông dân nghèo thiếu thuế. Gia đình anh Dậu thuộc loại
nghèo nhất làng phải chạy vạy từng đồng để có tiền nộp sưu.
Anh Dậu đang ốm vẫn bị trói, giải ra đình và bị đánh đập. Chị
Dậu vì thế phải theo sự ép buộc khéo của lão Nghị Quế keo kiệt,
đành bán đứa con gái 7 tuổi cùng ổ chó mới đẻ và gánh khoai để
có tiền nộp đủ suất sưu cho chồng. Không ngờ, bọn hào lí lại bắt
chị Dậu phải nộp cả suất sưu của người em chồng đã chết từ năm
ngoái. Anh Dậu được tha về, nhưng vẫn ốm nặng, sáng hôm sau
vừa tỉnh lại, cai lệ và tên đầy tớ của lí trưuởng đã xộc đến đòi bắt
anh đi. Dù chị Dậu đã cố van xin nhưng bọn chúng không nghe.
Tức nước vỡ bờ, chị đã chống trả quyết liệt, quật ngã bọn chúng.
Chị bị bắt lên huyện và bị tên tri huyện Tư Ân lợi dụng để giở trò
bỉ ổi. Chị kiên quyết cự tuyệt và chạy thoát ra ngoài. Cuối cùng,
để có tiền nộp thuế, chị đành gửi con để lên tỉnh ở vú cho một
lão quan. Lão ấy là một tên quan già dâm đãng nên trong một
đêm, lão mò vào buồng chị Dậu, chị Dậu chống trả quyết liệt và
chạy ra ngoài trời tối đen như mực.
_ “Tắt đèn” là một bức tranh chân thực về cuộc sống cùng quẫn
của người nông dân bị áp bức, bóc lột trong xã hội cũ; là một bản
án đanh thép đối với xã hội thực dân phong kiến bất công và tàn
ác. Tác phẩm cũng là bài ca khẳng định vẻ đẹp, phẩm chất cao
quý của người phụ nữ nông dân Việt Nam.
3. Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.
a. Những nét chung:
* Xuất xứ:
Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” nằm trong chương XVIII của
tiểu thuyết “Tắt đèn” (gồm 26 chương ).

* Nội dung:
2 sự việc chính:
_ Chị Dậu ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu
thuế.
_ Chị Dậu dũng cảm đương đầu với bọn cai lệ tay sai để bảo vệ
chồng trong cơn nguy cấp.
* Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

_ Từ những cử chỉ
và hành động đó,
em thấy chị Dậu b. Hệ thống nhân vật:
là người như thế _ Các nhân vật: chị Dậu, anh Dậu, bà lão hàng xóm, cai lệ, người
nào?
nhà lí trưởng.
_ Nhân vật chính: chị Dậu ( xuất hiện nhiều trong đoạn trích, thể
_ Phân tích diễn hiện chủ đề tư tưởng cơ bản của đoạn trích và tác phẩm ).
biến trong hành * Nhân vật Chị Dậu:
động ứng xử của _ Hoàn cảnh:
chị Dậu với bọn + Nhà nghèo.
người
nhà
lí + Chồng ốm yếu vì bị bọn cai lệ tay sai đánh đập.
trưởng?
_ Cử chỉ và hành động chăm sóc chồng của chị Dậu:
+ Cháo chín, chị Dậu ngả mâm ra để múc cháo và quạt để làm
nguội cho nhanh.


_ Như vậy, qua
đoạn trích “Tức

nước vỡ bờ”, em
thấy đặc điểm nổi
bật trong tính cách
của chị Dậu là gì?

_ Hình ảnh cai lệ
đã được nhà văn
Ngô Tất Tố khắc
hoạ qua những chi
tiết nào?

_ Những chi tiết
ấy đã lột tả được
những nét bản
chất gì của tên cai
lệ?
_ Nêu những nét
sơ lược về nhà
văn Nam Cao?

+ Rón rén, bưng một bát lớn đến chỗ chồng và ngồi xem chồng
có ăn ngon miệng không.
=> Chị là người phụ nữ rất đảm đang, hết lòng yêu thương chồng
con, tính tình dịu dàng, nết na,...
_ Hành động ứng xử của chị với bọn người nhà lí trưởng:
+ Ban đầu chị nhũn nhặn, thiết tha van xin (Dẫn chứng ).
+ Sau đó, bằng lời nói, chị cứng cỏi, thách thức bọn cai lệ ( Dẫn
chứng ).
+ Cuối cùng, chị ra tay hành động, chống cư quyết liệt với bọn
cai lệ ( Dẫn chứng ).

Tóm lại:
Chị Dậu là một người:
_ Dịu dàng mà vẫn cứng cỏi quyết liệt trong ứng xử.
_ Giàu tình yêu thương với chồng con, làng xóm.
_ Tiềm tàng một tinh thần phản kháng, chống áp bức.
* Nhân vật cai lệ:
_ Nghề nghiệp: tay sai ( cai lệ là chức thấp nhất trong hệ thống
quân đội thời phong kiến).
_ Chuyên môn: đánh, trói, đàn áp người một cách chuyên nghiệp.
_ Ngôn ngữ: hét, thét, hầm hè,...Đó là tiếng của thú dữ chứ
không phải là ngôn ngữ người.
_ Hành động: trợn ngược hai mắt từ chối đề nghị của chị Dậu,
giật phắt cái thừng và chạy sầm sập đến trói anh Dậu, bịch vào
ngực chị Dậu, tát vào mặt chị, nhảy vào trói anh Dậu.
Tóm lại:
Bản chất của cai lệ là tàn bạo, không một chút nhân tính.
II. Văn bản “Lão Hạc” (Nam Cao ).
1. Vài nét về tác giả Nam Cao:
_ Nam Cao ( 1915 – 1951 ) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra ở
làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay thuộc xã Hoà Hậu, huyện Lí
Nhân, tỉnh Hà Nam ).
_ Là nhà văn hiện thực xuất sắc với nhiều tác phẩm văn xuôi viết
về người nông dân nghèo bị vùi dập và người trí thức nghèo sống
mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.
_ Sau Cách mạng, Nam Cao đi theo kháng chiến và dùng ngòi
bút văn chương để phục vụ cách mạng. Ông hi sinh trên đường
đi công tác ở vùng địch hậu.
_ Ông đã được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật.
_ Các tác phẩm chính của ông: “Chí Phèo” (1941), “Trăng

sáng” (1942), “ Đời thừa” (1943), “Sống mòn” (1944), “ Đôi
mắt” (1948),...
2. Văn bản “Lão Hạc”.
a. Tóm tắt văn bản “Lão Hạc”:
Truyện kể về lão Hạc, một người nông dân già, mất vợ, nghèo
khổ, sống cô độc, chỉ biết làm bạn với con chó vàng. Con trai lão
vì nghèo không lấy được vợ nên phẫn chí bỏ đi làm đồn điền.
Lão Hạc ở nhà chờ con trở về, ra sức làm thuê để sống. Sau một


_ Hãy tóm tắt văn
bản “Lão Hạc”
trong SGK.

_ Văn bản “Lão
Hạc” có những
nhân vật nào?

_ Những chi tiết
nào chứng tỏ lão
Hạc là người hiền
lành, thật thà?

_ Lòng đôn hậu
của lão biểu hiện
cảm động nhất
qua chi tiết nào?

trận ốm, lại gặp năm thiên tai, mất mùa, không đủ sức làm thuê,
vì hết đường sinh sống, lão đành bán con chó vàng, mang hết

tiền bạc cùng mảnh vườn gửi lại cho ông giáo trông coi hộ để về
giao lại cho con trai. Rồi đến bước cùng quẫn, lão ăn bả chó để
tự tử, chết một cái chết thật đau đớn, dữ dội.
b. Hệ thống nhân vật:
_ Nhân vật trung tâm: lão Hạc.
_ Nhân vật chính: thầy giáo ( tôi ).
_ Các nhân vật khác: vợ ông giáo, Binh Tư, con trai lão Hạc.
b.1. Nhân vật lão Hạc:
* Lão Hạc là một người rất đôn hậu:
_ Lão sống rất hiền lành, thật thà: những lời tâm sự của lão với
ông giáo về gia cảnh, về nỗi nhớ con, về nỗi băn khoăn khi buộc
phải bán con chó, về những lo toan cho con cái...chứng tỏ điều
đó.
_ Lòng đôn hậu của lão biểu hiện cảm động nhất là qua thái độ
của lão đối với con Vàng:
+ Lão chăm sóc nó như chăm một đứa trẻ nhỏ: cho nó ăn cơm
bằng bát, lão ăn gì cũng cho nó ăn. “Lão cứ nhắm vài miếng lại
gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho con trẻ”, rồi
lão bắt rận, rồi lão tắm cho nó, rồi nựng nịu mắng yêu nó như
nựng cháu nhỏ:
“...Ôm đầu nó, đập nhè nhẹ vào lưng nó và dấu dí: à không! à
không!...Cậu Vàng của ông ngoan lắm...”.
+ Đến lúc cùng quẫn không còn gì để nuôi nó, thậm chí không
còn gì để nuôi thân, dự định bán nó đi mà lão đắn đo mãi.
+ Bán nó rồi lão khóc vì thương nó “ Lão cười như mếu và đôi
mắt ầng ậc nước” và nhất là vì lão xót xa thấy “ già bằng này
tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó”.
+ Lòng thương và nỗi ân hận của lão đối với con Vàng sâu sắc
đến mức trở thành nỗi đau khôn lường “ Mặt lão đột nhiên co
rúm lại... cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu

hu khóc” và khiến lão như thấy nỗi đau của con vật, càng thương
nó càng ân hận biết bao:
“ Khốn nạn...ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu!... Nó cứ làm im như
trách tôi...: A! lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử
với tôi như thế này à? “.
* Lão giàu lòng tự trọng:
_ Lão tự trọng trong cuộc sống nghèo khổ, túng quẫn, ngày càng
cạn kiệt của lão. Lão nghèo nhưng không hèn, không vì miếng ăn
mà qụy lụy kêu xin ai. Thậm chí chỉ đoán vợ ông giáo hơi có ý
phàn nàn về sự đỡ đần của ông giáo đối với mình là lão đã lảng
tránh ông giáo.
_ Tự trọng cả đến mức không muốn sau khi mình chết còn bị
người đời khinh rẻ: chẳng còn gì ăn mà lão vẫn không hề đụng
tới số tiền dành dụm và đem gửi ông giáo để nếu mình chết thì
ông tang ma cho mình:
“ Con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được;


_ Những lí do nào
khiến ta khẳng
định lão Hạc là
người giàu lòng tự
trọng?

_ Lòng thương
con của lão Hạc
được biểu hiện
như thế nào?
_ Hãy rút ra
những đặc điểm

nổi bật của nhân
vật ông giáo?

GV cho HS làm
câu
hỏi
trắc
nghiệm ở các bài (

để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm được mắt...”.
* Lão rất mực thương con:
_ Thương con vì nhà nghèo mà hạnh phúc bị dang dở: Lão
thương con và hiểu nỗi đau của con nên không xẵng lời với con,
chỉ khuyên con nhẹ nhàng, có lí:
“ Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu. Lão khuyen nó hãy
dằn lòng bỏ đám này, để dùi giắng lại ít lâu xem có đám nào khá
mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu: chẳng lấy đám này thì lấy đám khác!
Làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ”.
_ Thấy con nghe lời nhưng rất buồn, lão càng thương con hơn,
càng xót xa vì chẳng biết xoay xở thế nào. Bởi vậy khi con trai
phẫn chí bỏ làng đi tha phương cầu thực, lão xót xa:
“ Tôi chỉ còn biết khóc chứ còn biết làm sao được nữa? Thẻ của
nó người ta giữ. Hình của nó người ta đã chụp rồi. Nó lại đã lấy
tiền của người ta. Nó là người của người ta rồi, chứ đâu còn là
con tôi”. Đó là tiếng than đứt ruột của người cha thương con hết
lòng mà phải chịu sống cô đơn và xa con...
Con đi xa rồi, ngày đêm lão nhớ con khôn nguôi. Tội nghiệp cho
lão, nhớ mà chẳng biết nói cùng ai, lão chỉ có thể nói với con
Vàng: “Cậu có nhớ bố cậu không? Hả cậu Vàng? Bố cậu lâu
lắm không có thư về. Bố cậu đi có lẽ được đến ba năm rồi đấy...

Hơn ba năm... Có đến ngót bốn năm...”.
_ Cả đời lão sống tằn tiện, chăm chỉ làm việc để vun vén cho
con:
“ Cái vườn là của con ta...Lớp trước nó đòi bán, ta không cho
bán là ta chỉ có ý giữ cho nó, chứ có phải giữ để ta ăn đâu!...Ta
bòn vườn của nó cũng nên để ra cho nó...”.
Và lão làm đúng như thế.
_ Đói kém, ốm đau sắp chết, lão vẫn quyết giữ cho con mảnh
vườn. Sau rồi lão tính phải bán con Vàng cũng là vì không có
tiền nuôi nó mà “Bây giờ tiêu một xu cũng là tiêu vào tiền của
cháu...”. Sống cô đơn, lão chỉ có con chó làm bạn, vạy mà đành
phải bán là lão thương con lắm.
_ Cuối cùng người cha ấy đã chọn cho mình cái chết để không
phải đụng vào chút của cải dành dụm được cho con... Và phải
chăng lão đành chọn cái chết, chứ không muốn sống bê tha, bất
lương, cũng là để lại cho con tiếng thơm ở đời, không phải cúi
mặt hổ thẹn với làng xóm.
b.2. Nhân vật ông giáo:
_ Là người trí thức nghèo sống ở nông thôn, cũng là một người
giàu tình thương, lòng tự trọng. Đó chính là chỗ gần gũi và làm
cho hai người láng giềng này thân thiết với nhau.
_ Ông giáo tỏ ra thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão
Hạc – người láng giềng già, tốt bụng. Ông giáo luôn tìm cách an
ủi, giúp đỡ lão Hạc.
_ Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người: “Chao ôi! đối với
những người ở quanh ta.....mỗi ngày một thêm dáng buồn”.
B. bài tập thực hành.


Sách BT trắc I. Phần BT Trắc nghiệm:

nghiệm Ngữ văn Bài 3:
8 ):
_ Bài 3: Từ câu 1 Câu
1
2
3
đến
câu
17 Đ.A
B
C
A
( Trang 22, 23, 24, Câu
7
8
9
25).
Đ.A
C
D
A
Câu 13
14
15
Đ.A
A
C
D
Bài 4: Từ câu 1 Bài 4:
đến

câu
19
( Trang 28, 29, 30, Câ
1
2
3
4
31, 32).
u
Đ.
B
D
A
C
A

8
9
10 11
u
Đ.
D
B
A
B
A

15 16 17 18
1. Nêu ý nghĩa u
nhan đề văn bản

Đ.
D
D
A
C
“Tức nước vỡ
A
bờ”?

2. Trong văn bản
“Tức nước vỡ bờ”
có mấy tuyến
nhân vật? Cách
xây dựng tuyến
nhân vật đó có ý
nghĩa nghệ thuật
gì?
3. Có bạn cho
rằng: Nếu cai lệ
chỉ đánh chị Dậu
mà không định
trói anh Dậu ra
đình thì việc chị
Dậu đánh lại cai
lệ đã chẳng xảy

4
D
10
A

16
C

5
B
11
C
17
B

6
A
12
B

5

6

7

B

C

D

12

13


14

D

D

D

19
B

II. Phần BT Tự luận:
1.
_ “ Tức nước vỡ bờ” có nghĩa đen chỉ bờ (ruộng, mương, đê,...)
bị vỡ do bên trong chúng tích chứa nhiều nước quá. “ Tức nước
vỡ bờ” là thành ngữ chỉ hiện tượng, trạng thái bên trong bị dồn
nén đầy chặt quá, đến mức muốn bung ra. ở trường hợp này, “
tức nước vỡ bờ” chỉ việc bị chèn ép, áp bức quá sẽ khiến người
ta phải vùng lên chống đối, phản kháng lại.
_ Trong xã hội, có một quy luật là: “Có áp bức, có đấu tranh”.
Hành động của chị Dậu xuất phát từ một quy luật: “Con giun
xéo lắm cũng quằn”. Vì vậy đặt nhan đề “ Tức nước vỡ bờ” cho
đoạn trích là thoả đáng vì đoạn trích nêu những diễn biến phù
hợp với cảnh “tức nước vỡ bờ”.
2.
_ Có 2 tuyến nhân vật:
+ Loại nhân vật thấp cổ bé họng: gia đình chị Dậu, bà lão hàng
xóm.
+ Loại nhân vật đại diện cho giai cấp thống trị: cai lệ, người nhà

lí trưởng.
_ ý nghĩa nghệ thuật:
+ Làm nổi bật mâu thuẫn giai cấp hết sức gay gắt ở nông thôn
Việt Nam trước Cách mạng.
+ Vừa tố cáo bộ mặt tàn bạo của giai cấp thống trị vừa nêu lên
được vẻ đẹp của những người nông dân lương thiện và giàu tinh


ra.
Ý kiến của em
như thế nào?
4. Qua đoạn trích
“Tức nước vỡ
bờ”, em nhận ra
được điều gì trong
thái độ của nhà
văn Ngô Tất Tố?

5. Vì sao nói cái
chết của lão Hạc
là một “cái chết
thật dữ dội”?
6. Lão Hạc bán
chó còn ông giáo
lại bán sách. Điều
này gây cho em
suy nghĩ gì?

thần phản kháng.
3. ý kiến của bạn rất đúng. Vì:

_ Chị Dậu là người nông dân hiền lành, nhẫn nhục.
_ Chị là người yêu chồng đến quên mình.
_ Chị bị dồn vào con đường cùng khi phải chống trả với cai lệ.
4. Thái độ của Ngô Tất Tố qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”:
_ Lên án xã hội thống trị áp bức vô nhân đạo đối với con người,
đặc biệt là người lao động nghèo.
_ Cảm thông cuộc sống thống khổ của người nông dân nghèo.
_ Tin tưởng vào những phẩm chất tốt đẹp của người lao động.
_ Cổ vũ tinh thần phản kháng chống áp bức của người nông dân.
5. Cái chết của lão Hạc “thật là dữ dội” vì:
_ Nó bắt nhân vật phải “vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”.
Mặc dù lão Hạc đã chuẩn bị rất kĩ cho cái chết của mình nhưng
sao nó vẫn đến một cách thật khó nhọc và đau đớn.
_ Lão Hạc chết bằng cách ăn bả chó. Con người phải chết theo
cách của một con vật. Các chi tiết hai mắt long sòng sọc, tru
tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại giật mạnh một
cái, nảy lên,...hoàn toàn có thể dùng để miêu tả cho cái chết của
một...con chó! Con người ấy, sống đã khổ, đến chết vẫn khổ. Khi
sống, làm bạn với chó và khi chết lại chết theo cách của một con
chó. Cái chết của lão Hạc thật dữ dội bởi nó bắt người ta phải đối
diện trước một thực tại đầy cay đắng của kiếp người.
6. Lão Hạc bán chó còn ông giáo bán sách. Bi kịch của lão Hạc
không phải là cá biệt. Phải đành lòng từ biệt những gì là đẹp đẽ
và yêu thương chính là bi kịch của kiếp người nói chung. Nó
khiến ông giáo phải tự ngẫm một cách một cách cay đắng: “Ta
có quyền giữ cho ta một tí gì đâu?”. Truyện của Nam Cao vì thế
không phải chỉ là truyện về người nông dân hay người trí thức.
Đó là truyện về cõi người, về những nông nỗi ở đời mà một khi
đã làm người thì phải gánh chịu. Đề tài có thể nhỏ hẹp nhưng
chủ đề thì rộng lớn hơn rất nhiều. Đấy cũng là một đặc điểm

trong phong cách nghệ thuật của Nam Cao.

4. Củng cố:
? Em có suy nghĩ gì về số phận và phẩm chất của người nông dân trước CMT8 năm
1945?
5. Hướng dẫn:
- Chuẩn bị tiết buổi tiếp theo:
- Học ôn luyện về:
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Trường từ vựng .
Ngày 13 tháng 10 năm 2014
Kí duyệt



×