Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện thuận châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

LÒ MINH NHÃ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN QUY
HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN THUẬN CHÂU TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGHÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS VŨ NHÂM

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

LÒ MINH NHÃ


NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN QUY
HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN THUẬN CHÂU TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm nghiệp là ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đối tượng
sản xuất kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng và đất
rừng. Tác dụng của lâm nghiệp đối với nền kinh tế có nhiều mặt, không chỉ
cung cấp lâm, đặc sản rừng mà còn có tác dụng giữ đất, giữ nước và phòng
hộ. Vì vậy cần phải tiến hành quy hoạch lâm nghiệp nhằm bố cục hợp lý về
mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh
trong lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, đồng
thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng (Giáo trình QHLN).
Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối
với nền sản xuất nông – lâm nghiệp. Do đặc điểm địa hình nước ta rất phong
phú và đa dạng, nhu cầu các địa phương, các ngành kinh tế khác đối với lâm
nghiệp cũng giống nhau, nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý,
các đơn vị sản xuất kinh doanh,... ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế
khách quan. Nó là tiền đề vững chắc cho bất kì giải pháp nào nhằm phát huy
hết những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện
kinh tế - xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững, ổn định,
lâu dài ở địa phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để việc sản xuất
kinh doanh rừng có hiệu quả hay sử dụng nguồn tài nguyên theo hướng bền

vững, nhất thiết phải quy hoạch lâm nghiệp và công tác quy hoạch lâm nghiệp
cần phải được đi trước một bước làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng
trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra.
Thuận Châu, là huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La, là
một trong những huyện khó khăn của tỉnh. Huyện có nguồn tài nguyên đất đai
rộng lớn với tổng diện tích tự nhiên là 153.589,6 ha, dân số 148.379 người,


2
bao gồm các dân tộc Kinh, Thái, Mông, Giao, Khơ Mú, đang sinh sống.
Huyện có 29 đơn vị hành chính, trong đó có 28 xã và 1 thị trấn.
Trong những năm qua, diện tích rừng của huyện Thuận Châu đã góp
phần không nhỏ trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đặc biệt hiện nay
công trình thuỷ điện Sơn La đã và đang được xây dựng là một trong những
công trình thuỷ điện lớn nhất trong cả nước, do vậy với vị trí quan trọng trong
phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nguồn nước thì vấn dể quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp hợp hợp lý là rất cần thiết.
Trong quá trình biến động thường xuyên và liên tục đó, công tác quản
lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội sẽ rất khó khăn nếu không có định hướng cơ bản
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch là căn cứ quan trọng thể hiện sự
nhất quán về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong một thời gian tương
đối dài và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hàng năm. Với những ý nghĩa
quan trọng đó, việc nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch lâm nghiệp hợp
lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống của người làm nghề rừng, phần nào thực hiện xoá đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên
rừng ổn định, bền vững lâu dài, nâng cao đời sống người dân địa phương
cũng như cải thiện điều kiện môi trường sinh thái khu vực “Nghiên cứu đề
xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Thuận Châu - tỉnh

Sơn La là cấp thiết.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của đất nước, có khả năng
tái tạo được, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn
đối với nền kinh tế quốc dân. Vì vậy sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
rừng đi đôi với công tác bảo vệ phát triển bảo tồn đa dạng sinh học của rừng
luôn là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Tính tái tạo của tài nguyên rừng được nhấn mạnh thông qua công cụ cơ
bản để quản lý tài nguyên rừng đó là hệ thống các biện pháp quy hoạch và
điều chế rừng dựa trên năng suất sinh khối của rừng.
Tài nguyên rừng trên thế giới cũng như Việt Nam đã và đang bị thu
hẹp dần về diện tích, giảm về chất lượng, môi trường bị suy thoái, ô nhiễm
ngày càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra
ngày càng nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên do áp lực về dân số, kéo
theo hoạt động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời các ngành công nghiệp phát
triển mạnh, sự đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy
hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm
riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
1.1. Trên thế giới
Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng
thể phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của quy hoạch vùng. Do đó công
tác Quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với Quy hoạch phát
triển nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành
và tuân thủ theo các nguyên tắc và định hướng của quy hoạch vùng. Thực
chất của công tác quy hoạch nói chung là tổ chức không gian và thời gian

phát triển chung cho kinh tế, xã hội, môi trường, cho một ngành hoặc một lĩnh


4
vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại,
phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà
trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được
đi trước một bước.
1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác-Lê Nin về phân bố và phát
triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản
xuất của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân
tộc đó được phát triển đến mức độ nào”.
Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên
kinh tế xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”.
Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản
xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng
và tương lai phát triển của vùng đó.
Dựa vào học thuyết Mác và Ăng Ghen. Lê Nin đã nghiên cứu cho
hướng cụ thể về kế hoạch phát triển lực lượng sản xuất được xác định theo
nguyên tắc sau:
Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất
nước, tỉnh, huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động
của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
Đưa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế
chi phí vận chuyển.
Kết hợp tốt lợi ích Nhà nước và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng
tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế...



5
Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng
cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. {22}
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
a. Mục đích quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ quốc gia.
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản
xuất mở rộng.
- Xây dựng một môi trường sông đồng bộ.
b. Quy hoạch lãnh thổ quốc gia được phân thành các vùng
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con
người vào đây rất ít.
- Lãnh thổ và môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, ít có sự
can thiệp của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn
nhưng có sự tác động của con người.
- Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của
con người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch
lãnh thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương.
c. Nội dung của quy hoạch:
Đồ án quy hoạch vùng lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi
tiết các liên hiệp nông – công nghiệp và liên hiệp công – nông nghiệp, đồng
thời giải quyết các vấn đề sau đây:
- Cụ thể hoá, chuyên môn hoá sản suất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với
mục đích liên kết theo ngành dọc.



6
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và
sản xuất.
- Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vị hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt
cho người lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt {22}
1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở pháp
Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng,
lãnh thổ. M. Thenevin (M. Pierre Thenevin) một chuyên gia thống kê đã giới
thiệu một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền tây
nam nước cộng hoà Côte D’ivoire như sau:
Trong mô hình quy hoạch này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu
cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ
với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là bài toán quy
hoạch tuyến tính có cấu trúc:
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và
trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cường độ cao, thâm canh trung
bình và cổ điển (truyền thông).
- Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
- Hoạt động đô thị, khai thác chế biến..
Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng
thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều
kiện thực tiễn của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nước ngoài{22}.
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú ý từ những năm 1970 của
thế kỷ trước. Hệ thống quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng,
địa phương).



7
Vùng: (Region) được coi như là một á miền của đất nước, đó là điều
cần thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phương diện khác
nhau như: Phân bố dân cư, địa hình, khí hậu,...
Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nước.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo
hai cách sau:
- Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng,
những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng.
- Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của
vùng, các kế hoạch vùng được đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý nhà nước,
phải phối hợp với chính quyền địa phương{22}.
1.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp.
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu
cầu khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh tế địa
phương của chế độ phong kiến và các thới đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ
nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất
gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lí luận và biện pháp nhằm đảm bảo
thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về
lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giả quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đen trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kì khai thác ngắn {14}.



8
Sau cuộc cánh mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh
doanh rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu
kỳ khai thác dài, và phương thức “ khoanh khu chặt luân chuyển” nhường
chỗ cho phương thức “chia đều” của Harting. Harting đã chia đều khu khai
thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng
năm. Đến năm 1816,xuất hiện phương thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta.
H.Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và lấy đó để khống
chế lượng chặt hàng năm {14}.
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm
phương pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại,
đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối
thế kỷ 19, xuất hiện phương pháp “ Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương
pháp này khác với phương pháp “ Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich
cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ
được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “ Bình quân thu hoạch” và “
Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh
và tổ chức rừng khai thác.
Phương pháp “ bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp
“cấp tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng
phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và
đưa ra cấp tuổi cao và diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh
rừng này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp “ Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “ Lâm phần”
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần
tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ
phương pháp này, còn phát triển thành “ Phương pháp kinh doanh lô” và “
Phương pháp kiểm tra” {14}.



9
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh.
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long, các vùng rau
thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An –
Cao bằng, Ba Vì – Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan – Ninh Bình,
vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi,... Các vùng cây công
nghiệp dài ngày ( lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc
Lắc, Chư Pả - Gia Lai Kom Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây, Cộng hoà
Dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungri), vùng chè Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai Kom Tum,
vùng dâu tằm Bảo Lộc – Lâm Đồng...
a. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định được phương hướng sản xuất, chỉ ra vùng chuyên môn hoá
và những vùng có khả năng kinh tế cao.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước đầu tư vốn
đúng đắn.
- Xây dựng được cơ sở sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
sản xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch, phát triển tổ chức quản lý kinh doanh
theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí
cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo
hướng tập trung để ứng dụng kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng và
chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể



10
cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các
cơ sở sản xuất.
b. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp
trong vùng và tổ chức ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng
nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời
phát huy những tác dụng khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời Pháp thuộc.
Như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng
Thông theo phương pháp hạt đều...
Đến năm 1955 – 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng Miền Bắc.
Mãi đến năm 1960 – 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở
Miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng
được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ



11
với lực lượng điều tra quy hoạch của Sở lâm nghiệp (nay là Sở nông nghiệp
và PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp
ở các nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở
nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch
lâm nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy,
những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm
cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vùa
nghiên cứu áp dụng {14}.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020
một trong những tồn tại mà Bộ Nông Nghiệp & PTNT đánh giá là “ Công tác
quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp
chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và
thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa kết hợp được
lâm phần ổn định trên thực địa,...” {21}. Đây cũng là chiến lược nặng nề và
cấp bách đối với ngành lâm nghiệp nước ta hiện nay.
1.2.2.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả
vùng ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình
cao, dốc, chia cắt, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều nhành kinh tế hoạt
động.
Là nơi cư trú của nhiều đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí
thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần gặp nhiều
khó khăn. Chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp dài ngày (ngắn 8 – 10 năm,
thậm chí hàng trăm năm). Người dân không chịu bỏ vốn tham gia trồng rừng
chỉ khi biết chắc chắn sẽ có lợi.
Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường);



12
Quy hoạch rừng đặc dụng ( các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các khu di tích văn hoá – du lịch – danh thắng) và quy hoạch phát triển các
loại rừng sản xuất.
Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường phải
lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt... Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao
gồm cả lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác
cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông thôn, công an , quân đội...)
Trong đó, có một số bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song
phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp
{14}
1.2.2.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch
lâm nghiệp phải đạt được
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do
các ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được
quan tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3
loại rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm
sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh



13
nuôi phục hồi rừng, trồng mới rừng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng
rừng,...)
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị
và nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư
chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đản bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động,...).
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc,
vùng, tỉnh) và đề suất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước
tiếp theo là lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.2.3. Các văn bản chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch
lâm nghiệp.
- Hiến pháp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
- Luật đất đai năm 2004 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tưu
trên đất; hưởng các ích lợi do công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp; được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ
đất nông nghiệp; được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến
quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện những
hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác
vi phạm pháp luật về đất đai {18}.



14
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng
(rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch
lâm nghiệp {19}.
- Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý,
bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất,
bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được nhà nước giao,
cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp {20}.
- Quyết định 61 về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ {4} và
quyết định 62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng {5}.
Từ trước tới nay công tác quy hoach lâm nghiệp đã được triển khai
trên toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát
triển ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng
thời điểm , căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác
nhau mà nội dung các phương án quy hoạch, dự án đầu tư cũng được điều
chỉnh cho phù hợp.
1.2.2.4. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
a. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy
hoạch tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trường;
quy hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch các khu rừng phòng
hộ, quy hoạch rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp cho các cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các
nôi dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là
khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế
tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho
phù hợp {14}.


15

Nội dung cơ bản quy hoạch cho Công ty lâm nghiệp
- Chiến lược quản lý
- Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
- Xác định các chu kỳ kinh doanh
- Quản lý rừng tự nhiên là rừng sản xuất
- Quản lý rừng trồng
- Sản xuất lâm sản ngoài gỗ
- Công tác bảo tồn
- Nhu cầu xã hội và hưởng lợi
- Bảo vệ rừng
- Nghiên cứu và phát triển
- Kế hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở
- Tổ chức nguồn nhân lực
- Phân tích kinh tế và tài chính
b. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị
đều phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội,
quy hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã
hội...
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch
lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển rừng nói
riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm phát triển một số vấn đề cơ bản


16

bao gồm: Xác định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp
toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng). Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài
nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và
trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến
lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển
nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với các ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội
dung quy hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế
lâm nghiệp {14}
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: xác định
nhiệm vụ phương hướng phát triển trong phạm vi tỉnh căn cứ vào phương
hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch lâm
nghiệp toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
tỉnh. Tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng:
Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, căn cứ vào phương hướng
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ vào đất đai tài nguyên
rừng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác.
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên hiện có. Quy hoạch tái
sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng) thực hiện nông lâm kết
hợp. Quy hoạch lợi dụng phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội.
Quy hoạch xây dụng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực
hiện {14}.


17
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện

Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cũng tương tự như quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó được
thực hiện cụ thể, chi tiết hơn và được tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện.
Quy hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của huyện, căn cứ vào phương án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều
kiện kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện để xác
định phương hướng nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện.
Căn cứ phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện và điều
kiện đất đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác.
Tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng.
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng tài nguyên rừng hiện có.
Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: trồng rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ
trên đất lâm nghiệp.
Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền
với thị trường tiêu thụ.
Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp
cho các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
Xác định tiến độ thực hiện
Thời gian quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thường là 10 năm. Các nội
dung quy hoạch lâm nghiệp cũng cần phải phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện {14}.


18
Quy hoạch lâm nghiệp cấp xã
Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất, đơn vị cơ bản quản lý các đơn vị

sản xuất lâm nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Quy
hoạch lâm nghiệp trên địa bàn xã cần chi tiết cụ thể hơn và được tiến hành 5 –
10 năm. Quy hoạch lâm nghiệp xã thường được tiến hành ở các nội dung sau:
Điều tra các điều kiện cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất lâm nghiệp
như: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tài nguyên rừng.
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, căn cứ quy hoạch cấp
huyện và các điều kiện cơ bản của xã, các phương hướng nhiệm vụ phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn xã. Quy hoạch đất đai trong xã theo các ngành và dơn
vị sử dụng. Xác định rõ mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất đai trên địa
bàn xã. Căn cứ vào phương hướng phát triển của điều kiện về nhu cầu phòng
hộ và các nhu cầu đặc biệt khác (nếu có) phân chia đất lâm nghiệp theo 3
chức năng sử dụng : sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Quy hoạch các nội dung
sản xuất kinh doanh lợi dụng rừng, nông lâm kết hợp, khai thác, chế biến các
loại lâm sản, đặc sản phục vụ nhu cầu của địa phương và thị trường, quy
hoạch các nội dung sản xuất hỗ trợ. Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp
cho các thành phần kinh tế trong xã gắn với phát triển lâm nghiệp xã hội.
Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, các công trình phục vụ
sản xuất và đời sống. Ước tính đầu tư và hiệu quả: Ước tính đầu tư lao động
tiền vốn, vật tư thiết bị. Hiệu quả đầu tư cần được đánh giá đầy đủ trên các
mặt kinh tế – xã hội, môi trường. Xác định tiến bộ thực hiện {14}.
1.3. Thảo luận
Các nội dung của quy hoạch lâm nghiệp các cấp quản lý lãnh thổ
được đề cập là tương tự nhau, nhưng mức độ giải quyết theo chiều sâu, chiều
rộng là khác nhau. Phạm vị đề cập của các nội dung trong quy hoạch lâm
nghiệp cấp toàn quốc, cấp tỉnh và cấp huyện có tính chất định hướng, nguyên


19
tắc và gắn liền với ý đồ phát triển kinh tế của các cấp quản lý lãnh thổ. Trong
những năm qua quy hoạch đất của huyện Thuận Châu đã được xây dựng và

đã tiến hành triển khai một số dự án như: Dự án 327, Dự án trống mới 5 triệu
ha rừng,...Tuy nhiên qua quá trình thực hiện sản xuất lâm nghiệp đã có nhiều
biến đổi, quy hoạch một số vùng đã không còn phù hợp với thực tiễn khách
quan phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Từ những quan điểm trên: Với mục tiêu xây dựng và phát triển nền
lâm nghiệp sản xuất hàng hoá đa dạng với nhiều thành phần kinh tế, đáp ứng
lâu dài và ổn định nhu cầu gỗ, củi và các loại lâm sản khác trong sự phát triển
kinh tế của tỉnh, đóng góp một phần vào tổng giá trị kinh tế quốc dân. Hình
thành và phát triển các nguyên liệu tập trung nhằn đảm bảo cung cấp tối đa
nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế biến gỗ, ván dăm... chuyển đổi cơ cấu
cây trồng hợp lý, đồng thời áp dụng các biện pháp lâm sinh hữu hiệu nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng rừng, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, nâng cao
giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích lâm nghiệp. Đảm bảo độ che phủ
rừng tỉnh Sơn La đạt trên 51% trong những năm tới, từ đó góp phần bảo vệ
phát triển tài nguyên rừng ổn định, bền vững lâu dài, nâng cao đời sống người
dân địa phương cũng như cải thiện điều kiện môi trường sinh thái khu vực
“Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện
Thuận Châu - tỉnh Sơn La là cấp thiết”.


20

Chương 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch lâm nghiệp phát triển ổn định, bền vững cho huyện Thuận
Châu tỉnh Sơn La trong 10 năm (2011-2020).
2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp huyện.
- Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản.
- Xác định được định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện.
- Đề xuất một số nội dung cơ bản cho quy hoạch lâm nghiệp huyện.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rừng và đất lâm nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp
thuộc huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động SXLN và QHLN của huyện
2.3.1.1. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng.
2.3.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp của huyện.
2.3.1.3. Nhận xét kết quả công tác điều tra, quy hoạch trước đây.
2.3.2. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Thuận Châu
2.3.2.1. Cơ sở pháp lý: Các luật, văn bản dưới luật, các Chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp.
2.3.2.2. Cơ sở về điều kiện kinh tế - xã hội:
- Thực trạng chung về phát triển kinh tế của huyện;


21
- Thực trạng về xã hội và cơ sở hạ tầng;
- Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
2.3.2.3. Những dự báo cơ bản
- Dự báo về dân số
- Dự báo về nhu cầu sử dụng lâm sản
- Dự báo về nguồn vốn đầu tư thu hút từ bên ngoài
2.3.3. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN huyện đến năm 2020
2.3.3.1.Định hướng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện đến năm 2015

2.3.3.2. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Thuận Châu.
- Quy hoạch rừng đặc dụng
- Quy hoạch rừng phòng hộ
- Quy hoạch rừng sản xuất
2.3.3.3. Quy hoạch rừng theo chủ sở hữu
2.3.3.4. Quy hoạch sử dụng rừng theo chức năng
- Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng
- Quy hoạch biện pháp kinh doanh, lợi dụng tổng hợp rừng
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch
2.3.4.1. Các giải pháp về tổ chức, cơ chế chính sách, nguồn nhân lực
và khoa học công nghệ
2.3.4.2. Các giải pháp về quản lý sử dụng tài nguyên rừng
2.3.4.3. Đề xuất giải pháp cụ thể cho từng loại rừng
2.3.4.4. Tiến độ thực hiện QHLN huyện Thuận Châu giai đoạn 2011-2020
2.3.4.5. Ước lượng vốn thực hiện và hiệu quả đầu tư.
- Khái toán vốn thực hiện
- Hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường


22
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc.
- Các tài liệu:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện.
+ Các thể chế, chính sách và quy định của tỉnh, huyện có liên quan.
+ Các chỉ tiêu, định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
+ Các số liệu, tài liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng.
- Các loại bản đồ hiện trạng về sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng,
phân bố tài nguyên rừng, bản đồ thổ nhưỡng tỉnh.
2.4.2. Sử dụng phương pháp phỏng vấn

- PRA (nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng, hộ gia đình trong
công tác bảo vệ phát triển rừng): Tại các xã Phổng Lái, Chiềng Bôm, Co Mạ
huyện Thuận Châu và các phòng ban huyện có liên quan để thu thập ý kiến
của các nhà lãnh đạo, của nhân dân về định hướng và giả pháp phát triển lâm
nghiệp huyện Thuận Châu trong thời gian tới.
- RRA (đánh giá nhanh nông thôn): Tổ chức các cuộc khảo sát dã
ngoại để đánh giá các tiềm năng thực tế trong phát triển kinh tế - xã hội.
2.4.3. Sử dụng phương pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng
- Thu thập số liệu ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất lâm
nghiệp trong huyện và các xã có đất lâm nghiệp của huyện Thuận Châu - tỉnh
Sơn La về các hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
- Phúc tra trữ lượng rừng: Chỉ tiến hành phúc tra lại khi có sự biến
động sai khác lớn về trữ lượng hoặc có sự nghi ngờ về độ chính xác của số


23
liệu. Do đó, mỗi trạng thái rừng chỉ lập 3 ô tiêu chuẩn điển hình để tiến hành
điều tra.
Điều tra trữ lượng rừng tự nhiên: Lập ô tiêu chuẩn có diện tích S=1000m2
(25x40m), sau đó sử dụng thước kẹp kính, sử dụng thước Blumlei quan trắc, để đo
đếm, xác định các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao: D1.3; Hvn; Hdc...(kế thừa số
liệu điều tra của các dự án triển khai trên địa bàn huyện).
Điều tra trữ lượng rừng trồng: Như rừng tự nhiên, lập 3 ô tiêu chuẩn
điển hình với diện tích mỗi ô S= 500 m2 (20x25m), sau đó tính các chỉ tiêu về
loại cây, tuổi, đường kính, chiều cao: D1.3; Hvn; Hdc... (kế thừa số liệu điều tra
của các dự án triển khai trên địa bàn huyện).
Điều tra tình hình sinh trưởng của cây tái sinh rừng, nguồn gốc tái
sinh, loại cây,... kết hợp điều tra trên các ô tiêu chuẩn, tiến hành lập 5 ô dạng
bản, mỗi ô có diện tích S= 25m2 (5x5m), 4 ô ở bốn góc và 1 ô ở giữa ô tiêu
chuẩn. (kế thừa số liệu điều tra của các dự án triển khai trên địa bàn huyện).

2.4.4. Phương pháp sử lý số liệu
2.4.4.1. Sử lý dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, soạn thảo trình
bày văn bản bằng Microsoft Word
2.4.4.2. Sử dụng phần mềm kỹ thuật số Mapinfo 8.5 để xây dựng và số
hoá các loại bản đồ
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng huyện.
- Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện.
- Bản đồ quy hoạch rừng theo chủ quản lý.
2.4.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế cho 1h rừng trồng một số loại cây
trồng chính
Để đánh giá hiệu quả kinh tế chúng tôi sử dụng phương pháp động.


×