Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện yên châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.56 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

Phạm Hồng Tiến

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
HUYỆN YÊN CHÂU TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

Phạm Hồng Tiến

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
HUYỆN YÊN CHÂU TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm

Hà Nội - 2010



1

MỞ ĐẦU
Yên Châu là huyện miền núi, biên giới về phía Đông của tỉnh Sơn La.
Trong những năm qua kinh tế đồi rừng trên địa bàn huyện đã có bước phát
triển, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội và cải thiện môi trường
sinh thái của huyện nói riêng, của tỉnh nói chung. Thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng, được sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước bằng các chương trình dự
án, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của huyện từng bước được cải
thiện, độ che phủ của rừng tăng - Góp phần nâng độ che phủ rừng chung của
tỉnh đạt 42,08% năm.
Tuy nhiên, trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng cũng như trong
quản lý sử dụng rừng còn nhiều tồn tại và bất cập nảy sinh: Rừng và đất lâm
nghiệp đã được giao, khoán ổn định lâu dài theo quy định của Nhà nước
nhưng sử dụng còn kém hiệu quả; năng suất, chất lượng rừng không cao; tình
trạng khai thác rừng trái phép, sâu bệnh hại rừng chưa được ngăn chặn triệt
để; quy hoạch 3 loại rừng đã thực hiện song chưa sát với thực tế của địa
phương; việc sử dụng rừng chưa đúng mục đích, không theo quy hoạch; hiện
tượng lấn chiếm, mua bán, chuyển nhượng đất rừng trái phép còn xảy ra.
Những tồn tại và bất cập này làm cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển

rừng gặp nhiều khó khăn, giá trị đích thực của rừng chưa được khai thác và sử
dụng hiệu quả.
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
với nhiều lĩnh vực hoạt động, muốn kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp
và sử dụng bền vững tài nguyên rừng thì nhất thiết phải coi trọng công tác lập
quy hoạch và kế hoạch sản xuất lâm nghiệp. Việc nghiên cứu, quy hoạch phát
triển lâm nghiệp cho huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La nhằm bố cục hợp lý về
mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh


2

doanh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa
phương, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời phát huy những
tác dụng có lợi khác của rừng là việc làm hết sức cần thiết. Để có những cơ
sở, luận cứ góp phần quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện cho
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhằm quản lý, bảo vệ chặt chẽ,
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá, phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch phát
triển lâm nghiệp huyện Yên Châu tỉnh Sơn La”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP

1.1. Trên Thế giới

Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể
phát triển nông thôn và nằm trong quy hoạch vùng. Chính vì vậy công tác quy
hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông
thôn nhằm tránh sự chồng chéo quy hoạch sau đè lên quy hoạch trước, hạn chế
lẫn nhau giữa các ngành và tuân thủ theo nguyên tắc, định hướng của Quy hoạch
vùng. Nói chung quy hoạch chính là tổ chức không gian và thời gian cho phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường hoặc cho một ngành, một lĩnh vực sản xuất
trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất
thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, trong đó công tác điều
tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phải đi trước một bước.
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của một số nước trên thế giới
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp
Theo quan điểm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng
M.Thénevin (M. Pierre Thénevin), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một
số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công miền Tây Nam nước
cộng hoà Côte d’ivoire.
Trong mô hình quy hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm mục
tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan
hệ với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán
quy hoạch tuyến tính có cấu trúc:
a) Các hoạt động sản xuất


4

- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và
trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình
và cổ điển (truyền thống).
- Hoạt động khai thác rừng
- Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương mại...

b) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông nghiệp,
lâm nghiệp.
c) Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về
diện tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực...
Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng
thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều
kiện thực tiễn của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari trước đây
a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng một cách hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất
mở rộng.
- Xây dựng đồng bộ môi trường sống.
- Quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng:
+ Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
+ Lãnh thổ thiên nhiên không có nông thôn, sự tác động của con người
vào đây rất ít.
+ Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, có sự
can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho nghỉ mát.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn
nhưng có sự tác động của con người.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và sự


5

can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con
người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh

thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương. Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh
thổ, bao gồm các vùng lớn ranh giới bằng một tỉnh hoặc lớn hơn một tỉnh.
Nhiệm vụ khảo sát quy hoạch lãnh thổ vùng, trong đó có quy hoạch vùng
nông nghiệp là sự bố trí đúng đắn và hợp lý các hoạt động khác trên lãnh thổ
vùng, sử dụng một cách có hiệu quả nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên, liên
hiệp với các môi trường sống, hoàn thiện mạng lưới nông thôn.
b) Nội dung của quy hoạch vùng lãnh thổ
Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các
liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp và giải quyết các
vấn đề sau.
- Cụ thể hoá và chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp hợp lý sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với mục đích
liên kết dọc.
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản
xuất.
- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên
hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân
lao động ăn, ở, nghỉ ngơi.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất một cách đày đủ, hợp lý có
hiệu quả cao thông qua việc phân phối lại quỹ đất. Tổ chức sử dụng đất như


6

một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ
đất, bảo vệ môi trường.

- Về bản chất: đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất, quy hoạch
sử dụng đất không chỉ nằm ở khía cạnh kỹ thuật hay hình thức pháp lý mà nó
nằm ở bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt
gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội và nó được thể hiện ở ba tính chất.
+ Pháp chế: đảm bảo chế độ quản lý và sử dụng đất theo đúng pháp luật
như xác định về mục đích chuyển quyền sử dụng đất.
+ Kỹ thuật: công tác điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, xử lý số liệu
trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
+ Kinh tế: nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả tiềm năng của đất.
- Về nguyên tắc:
+ Chấp hành quyền sở hữu của Nhà nước về đất đai, củng cố và hoàn
thiện đơn vị sử dụng đất.
+ Sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế Quốc dân nói chung
và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
+ Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để thực hiện những nhiệm vụ
kế hoạch của Nhà nước, của riêng ngành nông nghiệp và từng đơn vị sản xuất
cụ thể.
+ Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để nâng cao hiệu quả trên cơ
sở các phương thức quản lý kinh tế tiên tiến để nâng cao độ màu mỡ của đất,
nâng cao trình độ canh tác và hiệu quả sử dụng máy móc.
+ Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất, bảo vệ thiên nhiên.
+ Khi quy hoạch sử dụng đất phải tính đến các điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội của từng vùng, từng đơn vị, xí nghiệp xử dụng đất.
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp


7

Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tư
bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối lượng gỗ

yêu cầu ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của
phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản
xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần
phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu
dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp
và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“khoanh khu chặt luôn chuyển”, có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng đem chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành
khoanh khu chặt luôn chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này
phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh hạt với chu kỳ khai thác
dài. Và phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương
thức “Chia đều” của Hatig đã chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng
và cũng lấy đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp "Bình quân thu hoạch" ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kì khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kì sau. Và đến cuối thế kỉ 19,
xuất hiện phương pháp “lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp này
khác với phương pháp “bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng
những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào
diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “lâm phần kinh
tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng
khác nhau.


8

Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp

tuổi” chịu ảnh hưởng của “lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương
pháp “lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “lâm phần” không căn
cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành
phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế
rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển thành “phương pháp kinh
doanh lô” và “phương pháp kiểm tra” .
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở vùng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau thực
phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hải Hưng, vùng thuốc lá Quảng An Cao Bằng, Ba Vì - Hà Sơn Bình, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Hà Nam
Ninh, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi...Các vùng cây
công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ Đắc Lắc, Chư Par - Gia Lai Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách Đắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai Kon Tum (Hợp tác với Liên Xô trước
đây, Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari) vùng chè ở Hoàng Liên
Sơn, Mộc Châu, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Lâm Đồng, Gia Lai Kon
Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem


9

như là một luận chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước. Điều ngày
được thể hiện qua các giai đoạn sau:
1.2.2.1. Thời kỳ trước những năm 1980

- Thời kỳ này, nước ta mới thống nhất, đang chú trọng khắc phục hậu
quả chiến tranh, quy hoạch sử dụng đất chưa được coi trọng. Tuy nhiên đến
cuối năm 1978 các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp và chế biến nông
- lâm sản của 7 vùng kinh tế ở tất cả các tỉnh đã được lập kế hoạch và được
Chính Phủ phê duyệt. Thời kỳ này, Chính Phủ chỉ đạo phân vùng quy hoạch
nông - lâm nghiệp phục vụ cho phát triển nông - lâm nghiệp, còn các loại đất
khác chưa được đề cập tới. Hạn chế của thời kỳ này là thiếu số liệu điều tra cơ
bản về đất đai, tính khả thi của các phương án còn thấp vì chưa tính được khả
năng đầu tư.
1.2.2.2. Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ ra: “Xúc tiến công tác điều tra
cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất,
nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị
cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990).
Kết quả trong tài liệu quy hoạch sử dụng đất chỉ đề cập từ cấp tỉnh trở
lên và chưa đề cập đến cấp xã.
1.2.2.3. Thời kỳ 1987 - 1992
Năm 1987 luật đất đai đầu tiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho quy hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra
đời, cụ thể tại Điều 17 trong hiến pháp nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý” và Điều 18 hiến pháp nêu rõ: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng
mục đích và có hiệu quả.


10

1.2.2.4. Thời kỳ từ năm 1993 đến nay
Tháng 7 năm 1993 luật đất đai sửa đổi được công bố

Từ năm 1993 đến nay, Tổng cục địa Chính đã triển khai quy hoạch đất
đai toàn quốc giai đoạn 2006 - 2020. Dự án quy hoạch được Chính Phủ thông
qua và Quốc hội phê chuẩn. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch
đất đai của bộ, ngành, tỉnh.
Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Điều 21 quy định nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 23 quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 25 quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước phải lập quy
hoạch sử dụng đất. Điều 26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Điều 29 thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/7/2004 Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực. Luật quy định
rõ về công tác quản lý đất đai, trong đó nêu rõ nội dung, công tác quản lý quy
hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/11/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP
về việc thi hành luật đất đai.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư số
30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc,
như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng
Thông theo phương pháp hạt đều... Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám
và mô tả để ước lượng tài nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê
trữ lượng rừng miền Bắc. Mãi đến năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch mới
áp dụng ở miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp


11

ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết

hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của Sở lâm nghiệp (nay là Sở
Nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy
hoạch của các nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên
rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy
hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy
những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm
cơ sở cho công tác quy hoạch lâm nghiệp chưa được giải quyết, nên công tác
này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng
[giáo trình QHLN].
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006 - 2020
thì một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá là: “Công
tác quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chư kết
hợp chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp
và thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch được 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết
lập được lâm phần ổn định trên thực địa...” Đây chính là nhiệm vụ nặng nề
và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp ở nước ta hiện nay. [Chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020]
1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Địa bàn của quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phong phú và vô cùng
phức tạp từ vùng ven biển, trung du, núi cao, biên giới và hải đảo. Thường có
địa hình cao, độ dốc lớn và hiểm trở bị chia cắt bởi những ngọn núi cao, giao
thông đi lại rất khó khăn và có nhiều ngành kinh tế đang hoạt động. Mặt khác
địa bàn vùng quy hoạch lâm nghiệp cũng là nơi cư trú của nhiều đồng bao dân
tộc ít người sinh sống, trình độ dân trí thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu, kinh tế
chậm phát triển, đời sống vật chất, tinh thần còn nhiều khó khăn, người dân bị
bó buộc trong hoàn cảnh với miếng ăn trước mắt. Trong khi đó chu kỳ kinh


12


doanh cây lâm nghiệp ít nhất cũng từ 6 - 8 năm thậm chí 10 năm 20 năm và
nhiều hơn thế. Chính vì vậy mà người dân không chịu tự giác bỏ vốn ra trồng
rừng chỉ khi biết chắc chắn sẽ có lợi.
Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng như: quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, ven biển, phòng hộ môi trường); quy hoạch
rừng đặc dụng (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích
lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh...) và quy hoạch phát triển rừng sản xuất.
Về quy mô: công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô như: quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, tỉnh, xí nghiệp, lâm
trường... Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp luôn phải
lưu động, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, khó khăn về mọi mặt... Đội ngũ cán
bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đã dạng bao gồm cả lực lượng của
trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng có thể tham gia làm
quy hoạch lâm nghiệp (công an, quân đội, nông nghiệp...) trong đó có một số
bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào
kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
1.2.3.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước,
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch
lâm nghiệp phải đạt được:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng. Trong đó đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp được quan
tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch.


13


- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, ta tiến hành hoạch định
lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải
pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng như: bảo vệ làm giàu
rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng rừng, và thực hiện các biện
pháp nông lâm kết hợp...
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu là nhu cầu lao động, vật tư, thiết bị
và nhu cầu vốn) những nhu cầu này chủ yếu phục vụ cho công tác lập kế
hoạch sản xuất ở những bước tiếp theo.
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn và đề xuất các
chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai và bước tiếp theo là lập dự án
đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.3.3. Các văn bản, chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch
lâm nghiệp
- Hiến pháp Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
- Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất: Đất nông nghiệp; đất
phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng và 6 quyền sử dụng bao gồm: được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu
tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo
đất nông nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo đất
nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo khởi kiện về những hành vi
vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp và những hành vi khác vi phạm pháp
luật về đất đai.


14


- Luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng: rừng
phòng hộ, đặc dụng và sản xuất làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp. Chỉ thị
38/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về quy hoạch lại 3 loại rừng trên toàn quốc.
- Quyết định số 61 quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và
quyết định số: 62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng.
- Trong thời gian qua, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai
trên toàn quốc ở nhiều cấp độ với những quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu
phát triển ngành. Song căn cứ vào yêu cầu trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng
thời điểm, nguồn vốn và yêu cầu về mức độ kỹ thuật khác nhau mà nội dung các
phương án quy hoạch, dự án đầu tư được điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.3.4. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
1.2.3.4.1. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, sản xuất kinh doanh
- Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, sản xuất kinh doanh bao
gồm: Quy hoạch tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp, lâm trường,
quy hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch các khu rừng phòng
hộ, đặc dụng, quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp cho các cộng
đồng làng bản, trang trại lâm nghiệp và hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tuỳ theo
điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất
lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp.
1.2.3.4.2 Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
- Đất nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý
hành chính từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện
(quận, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã) và xã (phường, thị trấn). Để phát
triển, mỗi đơn vị đều phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoach dân cư,
phát triển xã hội...


15


- Ở những nơi có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp và một vấn đề quan trọng và cấp thiết, nó chính là cơ sở cho việc phát
triển nghề rừng nói riêng và phát triển tổng thể kinh tế, xã hội nói chung trên
địa bàn.
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
- Là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ
quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề bao gồm: xác định phương hướng,
nhiệm vụ, chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy hoach đất đai tài
nguyên rừng theo các chức năng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Quy
hoạch nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng sẵn có. Quy hoạch tái
sinh rừng (trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và có trồng bổ
sung), thực hiện các biện pháp nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng,
chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát
triển nghề rừng phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
- Do đặc thù riêng và khác với ngành kinh tế khác nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội
dung quy hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Nhằm: xác định nhiệm vụ, hướng phát triển trong phạm vi tỉnh trên căn cứ
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trên cơ sở quy
hoạch lâm nghiệp toàn quốc, tiến hành quy hoạch lâm nghiệp đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng Rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Căn
cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ nhu cầu phòng hộ
và các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài
nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm trồng rừng và xúc
tiến khoanh nuôi tái sinh tự nhiên rừng) thực hiện nông - lâm kết hợp. Quy



16

hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch
tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy
hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, xác định tiến độ thực hiện.
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch
lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất
nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa
bàn. Quy hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của huyện, căn cứ vào phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp của
tỉnh và điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên
rừng của huyện để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn huyện.
- Căn cứ vào phương hướng phát triển lâm nghiệp huyện và điều kiện
đất đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác, tiến
hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: Sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng.
- Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng, phát triển rừng hiện có.
- Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: Trồng rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ
trên đất lâm nghiệp.
- Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn với
thị trường tiêu thụ.
- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp
cho các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
- Xác định tiến độ thực hiện.



17

Các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cũng cần phải phù hợp với phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện.
- Xác định tiến độ thực hiện: thường thời gian là 10 năm và phải phù
hợp với phương hướng phát triển chung của từng tiểu vùng huyện.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006- 2020
“ Ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên
diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân” nhưng thực tế còn
nhiều thách thức “Tầm quan trọng của ngành Lâm nghiệp chưa được đánh giá
một cách đầy đủ, khách quan và công bằng nên ảnh hưởng đến việc hoạch
định các chính sách đầu tư và phát triển ngành”. Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra
cần được ngày càng hoàn thiện đối với ngành Nông nghiệp và PTNT.
Các văn bản chính sách của Nhà nước đề cập đến quy hoạch phát triển
lâm nghiệp thể hiện qua: Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 nêu “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài”. Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 nhóm đất với 6 quyền chung của
người sử dụng đất, tuỳ theo từng loại đất và mục đích sử dụng mà được giao
cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng. Luật bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, quyền và nghĩa vụ
của chủ rừng, phân định rõ 3 loại rừng.... Nghị định 23 về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng, quy định về việc: quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng; giao rừng, cho thuê rừng; thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng; tổ chức quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng
rừng... đó là những cơ sở cho công tác quy hoạch lâm nghiệp.
Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải thu thập nhu cầu sử dụng đất cho
các mục đích của các đơn vị hành chính trực thuộc. Trong quy hoạch sử dụng



18

đất của mỗi cấp phải thể hiện phương án phân bổ quỹ đất đối với diện tích
thuộc nhiệm vụ quy hoạch của cấp mình.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ
với việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất của địa phương.
Tóm lại
- Trên thế giới: đi lên cùng với sự phát triển về kinh tế thì quy hoạch
luôn phải đi trước một bước. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp cũng vậy, nó
luôn đi theo phát triển kinh tế xã hội, nó đảm bảo và thể hiện được tầm nhìn
của các nhà lãnh đạo trong việc phân vùng kinh tế và sử dụng một cách tối đa
cũng như hiệu quả nhưng hài hoà giữa các vùng trong sự phát triển lâm
nghiệp chung của đất nước.
- Ở Việt Nam: đã tiến hành quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý,
kinh doanh và quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ ở tầm vĩ
mô và vi mô. Về nội dung là Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên
phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển
lâm nghiệp trên toàn quốc, xác định tiến độ thực hiện từng hạng mục làm cơ
sở cho việc quy hoạch phát triển lâm nghiệp của các tỉnh.
Đối với huyện Yên Châu đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đai
giai đoạn 2005 - 2010 và định hướng đến năm 2015, hàng năm đều tiến hành
thống kê, theo dõi biến động các loại đất. Đã có một số dự án lâm nghiệp triển
khai thực hiện trên địa bàn huyện từ những năm 90 trở lại đây như: Dự án
phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông đà (GTZ); Dự án 327, chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng... Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất lâm
nghiệp đã có nhiều biến đổi; nhiều tài liệu quy hoạch rừng qua quá trình sử
dụng đã không còn phù hợp với thực tiễn khách quan và quy luật phát triển

kinh tế - xã hội của huyện.


19

Mặt khác nữa là thực hiện Chỉ thị 38/CT-TTg của Thủ tướng Chính
Phủ về rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng trên toàn quốc và Quyết định
2955/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc
phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La
thì đã có sự xáo trộn lớn trong sản xuất lâm nghiệp. Với quy mô và tiêu chí
tăng diện tích trồng rừng sản xuất và giảm diện tích trồng rừng phòng hộ.
Từ thực trạng trên cho thấy việc nghiên cứu, tiến hành quy hoạch phát
triển lâm nghiệp cho huyện nhằm quản lý bảo vệ chặt chẽ, sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên rừng quý giá của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La là việc làm
hết sức cần thiết và phù hợp trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Nó thể hiện được các phương án, các biện pháp quản lý, sản xuất, kinh doanh
rừng, và là cơ sở, định hướng cho các chủ rừng tham khảo, sử dụng các
phương án tối ưu áp dụng cho đơn vị mình.


20

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh lâm nghiệp huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La ổn định trong 10 năm tới (2011- 2020).
2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng được cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển lâm nghiệp
huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
- Xác định được các quan điểm và định hướng quy hoạch phát triển lâm
nghiệp ổn định trong 10 năm.
- Đề xuất các nội dung cơ bản của quy hoạch phát triển lâm nghiệp
huyện trong 10 năm tới.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 50.915,2 ha rừng và đất lâm nghiệp
huyện Yên Châu tỉnh Sơn La. Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội và
nhân văn. Một số văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai, chính sách phát
triển lâm nghiệp, các cơ chế đã và đang thực hiện liên quan đến quy hoạch sử
dụng đất lâm nghiệp; Các mô hình, các chủ quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Dự án 661 huyện Yên Châu; 15 xã, thị trấn có rừng và đất lâm nghiệp
của huyện Yên Châu.
2.3. Nội dung nghiên cứu


21

2.3.1. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp và quy hoạch lâm nghiệp
huyện Yên Châu
2.3.2. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Yên Châu
2.3.2.1. Cơ sở pháp lý: Các luật, chính sách liên quan...
2.3.2.2. Cơ sở về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp...
- Tiềm năng sản xuất nông lâm nghiệp.
- Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và áp lực đối với sử dụng đất

2.3.2.3. Những dự báo cơ bản.
- Sự gia tăng dân số
- Dự báo về nhu cầu phát triển tài nguyên rừng và môi trường
2.3.3. Đề xuất các nội dung cơ bản của quy hoạch lâm nghiệp
huyện Yên Châu.
2.3.3.1. Quan điểm, định hướng phát triển lâm nghiệp huyện Yên Châu
đến năm 2020.
- Quan điểm.
- Định hướng.
2.3.3.2. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Yên Châu. Rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng, rừng sản xuất; phân ra theo các chủ quản lý.
2.3.3.3. Quy hoạch các biện pháp quản lý 3 loại rừng: các giải pháp về
tổ chức, kỹ thuật, chính sách đối với rừng sản xuất, phòng hộ, đặc dụng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện.
- Các thể chế, chính sách và quy định của tỉnh, huyện có liên quan
- Các chỉ tiêu, định mức kinh tế xã hội hiện hành.
- Các số liệu về tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường.


22

- Các loại bản đồ về hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng,
phân bố tài nguyên rừng. Thu thập số liệu từ Dự án 661, chương trình rà soát
qui hoạch lại 3 loại rừng theo chỉ thị 38/CT-CP của Chính Phủ.
- Phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp chuyên gia.
Xử lý những số liệu thông tin thu được
- Tính toán số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. Soạn thảo trình
bày luận văn bằng phần mềm Microsoft Word.

- Số hoá và xây dựng bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch bằng phần
mềm MapInfo 8.5.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế cho 1 ha trồng rừng một số loài cây trồng
chính.
Các chỉ tiêu kinh tế được tập hợp và tính toán bằng các hàm: NPV,
BCR, BPV, CPV, IRR trong phần mềm Excel.
Các tiêu chuẩn
- Giá trị hiện tại thuần tuý NPV: NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và
chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong mô hình khi đã tính chiết khấu
để quy về thời điểm hiện tại.
n

NPV  
t 0

Bt  Ct
(1  i)t

Trong đó:
NPV: là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng)
Bt: là giá trị thu nhập ở năm thứ t (đồng).
Ct: là giá trị chi phí ở năm t (đồng).
I: là tỷ lệ chiết khấu hay lãi xuất (%).
t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay
các phương thức canh tác, NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.


×