Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần giống cây trồng thanh hóa tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Người cam đoan

Đỗ Mai Nguyệt


ii

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế, cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn
Thị Hải Ninh, người đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực tập, tôi vô cùng cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên các phòng ban của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh
Hóa đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập tại công ty.


Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã
hỗ trợ, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà nội, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Mai Nguyệt


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các hình ....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH .......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ... 4
1.1.2. Nội dung, bản chất và đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.1.3. Phân loại hiệu quả......................................................................... 8
1.1.4. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh .................................................................................................... 10
1.1.5. Những đặc thù về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp . 10
1.1.6. Nội dung nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp SXKD giống cây trồng.............................................................. 12
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh .......... 14

1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 18
1.2.1. Chủ trương chính sách của chính phủ, của ngành nông nghiệp đối
với việc mở rộng sản xuất và sử dụng lúa giống chất lượng cao ở nước ta18
1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam .................................................. 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Công ty Cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa21
1.2.4. Các nghiên cứu có liên quan ....................................................... 22


iv

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24
2.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa ... 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ..................................... 24
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ...................................................... 26
2.1.3. Tình hình lao động tại công ty .................................................... 28
2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ............................. 30
2.1.5 Tình hình nguồn vốn tại công ty ................................................. 32
2.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 37
2.2.1. Khung logic nghiên cứu .............................................................. 37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................... 39
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 39
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................. 40
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu ................. 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 44
3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần giống cây trồng
Thanh Hóa................................................................................................ 44
3.1.1. Kết quả tạo nguồn giống cây trồng của Công ty.......................... 44
3.1.2. Tình hình tiêu thụ giống cây trồng của Công ty .......................... 46

3.1.3. Mức chiếm lĩnh thị trường .......................................................... 52
3.1.4. Doanh thu bán hàng .................................................................... 52
3.1.5. Lượng giống tồn kho của công ty ............................................... 54
3.1.6. Công tác thu mua nguyên liệu đầu vào ....................................... 56
3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ....................... 56
3.2.1 Kết quả, hiệu quả sản xuất chung của công ty.............................. 56
3.2.2 Hiệu quả trong SXKD các loại giống của công ty ........................ 58
3.2.3 Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty .......................................... 65


v

3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty .............................................. 67
3.2.5. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty ...................................... 69
3.2.6.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty ..................... 71
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giống cây
trồng tại công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa .............................. 74
3.4. Những thành công và tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa............................................. 77
3.4.1. Thành công ................................................................................. 77
3.4.2. Những tồn tại .............................................................................. 79
3.5. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
SXKD giống cây trồng của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa 80
3.5.1. Căn cứ định hướng xây dựng giải pháp chiến lược ..................... 80
3.5.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh giống cây trồng của công ty ....................................................... 81
3.5.3. Kiến nghị .................................................................................... 89
KẾT LUẬN.................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

1

CP

Cổ phần

2

CNH

Công Nghiệp Hóa

3

DN

Doanh nghiệp

4


DT

Diện tích

5

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

6

HĐH

Hiện đại hóa

7

HQKT

Hiệu quả kinh tế

8

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

9


HQSXKD

Hiệu quả sản xuất kinh doanh

10

HĐQT

Hội đồng quản trị

11

HTX

Hợp tác xã

12

NS

Năng suất

13

SL

Sản lượng

14


SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TSCĐ

Tài sản cố định

16

VCĐ

Vốn cố định

17

VLĐ

Vốn lưu động


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình lao động của công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa .. 29
Bảng 2.2. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty tính đến 31/12/201431
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty ................. 33

Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty...................................... 36
Bảng 3.1. Khối lượng sản xuất và khối lượng thu mua ngoài các loại giống
cây trồng của Công ty................................................................................... 45
Bảng 3.2. Khối lượng tiêu thụ các loại giống cây trồng của Công ty ............ 47
Bảng 3.3. Thị trường tiêu thụ lúa giống của Công ty .................................... 49
Bảng 3.4. Thị trường tiêu thụ Ngô giống của Công ty .................................. 51
Bảng 3.5. Doanh thu bán hàng các loại giống của công ty ............................ 53
Bảng 3.6. Tình hình khối lượng tồn kho và dự trữ của Công ty ................... 55
Bảng 3.7. Kết quả và hiệu quả SXKD của Công ty....................................... 57
Bảng 3.8. Hiệu quả trong SXKD lúa giống của Công ty............................... 60
Bảng 3.9: Hiệu quả trong SXKD Ngô giống của Công ty............................. 62
Bảng 3.10: Hiệu quả trong SXKD các loại giống khác của Công ty ............. 64
Bảng 3.11. Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty ........................................ 66
Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ............................................. 68
Bảng 3.13. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty ..................................... 70
Bảng 3.14. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty .................... 71

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................... 26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường, với những chính sách
kinh tế vĩ mô và chiến lược tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Sẽ đặt nền kinh tế
nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức,
khó khăn trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế, nhằm thu
hút khách hàng và mở rộng thị trường ngay trong nước cũng như trên thế giới.

Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp thì việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không những đóng vai trò quan trọng đến
hiệu quả kinh doanh mà còn ảnh hưởng quyết định đến ngành sản xuất nông
nghiệp của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Nông nghiệp là một
ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó vừa đáp ứng nhu cầu
nông sản cho con người cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp vừa là nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước thông qua xuất khẩu hàng hóa nông sản.
Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế
hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại,
đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được
với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm
ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang
được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng.
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh hóa chuyên sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực giống cây trồng. Với cơ chế của nền kinh tế thị trường là
sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị cung ứng giống khác nhau thì công ty
phải nâng cao chất lượng các sản phẩm của chính mình, đa dạng hóa mặt
hàng theo thị hiếu của người nông dân, linh hoạt và ứng phó các biến động
của thị trường và giảm tối đa các chi phí quản lý, chi phí bán hàng... nhằm


2

nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm được cho mình thị phần cao nhất đối với
khách hàng.
Vì vậy, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là một giải pháp mang
tính cấp thiết để Công ty tồn tại và phát triển một cách bền vững nhất.
Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh

Hóa – tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
giống cây trồng Thanh Hóa.
- Phân tích những thành công và tồn tại trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh đối với Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần giống
cây trồng Thanh Hóa.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng về hiệu quả
kinh tế sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ phần giống cây trồng
Thanh Hóa. Do thời gian cũng như kinh phí hạn chế, đề tài không nghiên cứu
đánh giá hiệu quả về mặt xã hội và môi trường.

* Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần
giống cây trồng Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp là số
liệu đã được công bố trong khoảng thời gian từ năm 2012 – 2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần giống
cây trồng Thanh Hóa.
- Những thành công và tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
đối với Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở và thực tiễn về đánh giá hiệu quả SXKD
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN
VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp chính là hiệu quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể

tồn tại và phát triển, đạt được lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh
nghiệp (DN) trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) phải đề ra các
phương án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
(HQSXKD).
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN là một phạm trù kinh tế, biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh doanh của DN để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu được lợi
nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả
thu được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ.
1.1.2. Nội dung, bản chất và đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Về nội dung
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về hiệu quả SXKD:
Quan điểm thứ nhất: theo nhà kinh tế học người Anh – Adam smith:
hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng
hóa, ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho
rằng doanh thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn vốn có kết
quả, có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này cũng có hiệu quả
[6].


5

Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ giữa phần tăng thêm
của kết quả với tăng thêm chi phí [5].
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng
hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của
con người ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm. Bất kỳ một quyết định nào cũng
cần được một phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp thực
hiện có cân nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật

khách quan trong từng điều kiện cụ thể [4].
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong quá
trình kinh doanh, khi các nguồn lực SXKD có hạn. Trong quá trình sử dụng
các nguồn lực vào quá trình sản xuất để mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội,
môi trường cao hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Khi đề
cập đến khái niệm hiệu quả kinh tế chúng ta nên xem xét ở các khía cạnh cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất đạt được trên một đồng chi phí bỏ ra.
Thứ hai, kết quả SXKD đạt được phải tăng nhanh hơn so với chi phí
tăng thêm để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả = Kết quả sản xuất – Chi phí bỏ ra
Thứ ba, giảm kết quả sản xuất khi chi phí bỏ ra giảm nhanh hơn. Đây là
khía cạnh ít được sử dụng trong thực tế mà hiện nay khía cạnh thứ nhất và thứ
hai được áp dụng nhiều, đặc biệt là khía cạnh thứ hai.
Hiệu quả kinh tế

=

Trong đó:
: Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất
: Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất


6

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm
đạt được mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo càng trở lên quan trọng của

tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.
 Về bản chất của HQSXKD
Bản chất của HQSXKD là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động SXKD, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn...), trong quá trình tiến hành các hoạt động
SXKD của các DN để đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của HQSXKD ta cần phải phân biệt rõ ràng ranh
giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Cụ thể sự khác biệt giữa chúng thể
hiện ở ba điểm:
Thứ nhất, Kết quả phản ánh những cái thu được hướng vào mục tiêu
đã xác định sau một quá trình hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó,
kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng SXKD hoàn toàn định tính như
uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm; còn hiệu quả phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất, phản ánh chất lượng hoạt động
được phản ánh thông qua mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Thứ hai, Đơn vị của kết quả được biểu hiện của hiện vật như tấn, tạ,
con, cái, chiếc... hoặc đơn vị giá trị đồng tiền như đồng, tỷ đồng, triệu đôla...
trong khi hiệu quả thường sử dụng đơn vị tính là %, lần và số tuyệt đối và có
khi cả số dương (+) và số âm (-).
Thứ ba, Kết quả được biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối còn hiệu quả
được biểu hiện các so sánh giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực nên có
thể bằng cả số tuyệt đối và tương đối.


7

Trong doanh nghiệp, kết quả là mục tiêu nhưng HQSXKD lại được
đánh giá thông qua kết quả và chi phí. Thông qua HQSXKD ta có thể đánh
giá được việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp được đến đâu? Không chỉ
có thế, thông qua đó có thể phân tích tìm ra được các nhân tố, các giải pháp

nâng cao HQSXKD với kết quả lớn hơn mà chi phí sẽ ít hơn (Whohe và
Doring).
 Về đặc điểm của HQSXKD [5]
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm rất phức tạp và khó
đánh giá chính xác. Từ các quan niệm trên ta có thể thấy rằng HQSXKD được
xác định qua mối quan hệ giữa hai đại lượng là kết quả sản xuất đạt được từ
SXKD và chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động nhằm thu được các kết quả
mà trong khi đó các kết quả của hai đại lượng này đều khó xác định một cách
chính xác.
Kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh thường khó xác định
một số chính xác cụ thể bởi vì kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà
có khi nó còn là sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm... hơn nữa quá trình
sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả khi một sản phẩm đã được
sản xuất xong thì ta cũng chưa thể nào khẳng định được là liệu rằng sản phẩm
đó sẽ được đảm bảo tiêu thụ được không và bao giờ thì mới tiêu thụ hết được.
Việc xác định hao phí nguồn lực của một thời kỳ cũng là vấn đề không
dễ dàng. Ngay ở nhận thức vấn đề này hao phí nguồn lực được đánh giá thông
qua phạm trù chi phí là chi phí kế toán hay là chi phí kinh doanh? Trong các
phạm trù trên thì chỉ có chi phí kinh doanh phản ánh tương đối chính xác hao
phí nguồn lực thực tế. Cũng như có thể tính được chi phí kinh doanh đến từng
bộ phận doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc và trình độ phát triển của
khoa học quản trị chi phí kinh doanh. Hơn thế nữa không chỉ chi phí trực tiếp


8

trong sản xuất kinh doanh mà còn các chi phí cho các hoạt động xã hội như:
giáo dục, y tế, bảo vệ môi truờng...
1.1.3. Phân loại hiệu quả [5]
Hoạt động SXKD của con người có mục tiêu chủ yếu là vấn đề kinh tế.

Tuy nhiên, kết quả của hoạt động đó không chỉ đạt được về mặt kinh tế mà
còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống, kinh tế, xã hội của con người.
Có thể hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một đơn vị.
Nhưng xét trong phạm vi toàn xã hội nó lại ảnh hưởng đến lợi ích và hiệu
quả. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế cần phải phân loại chúng và để có
kết luận xác đáng.
a) Căn cứ vào nội dung phân thành hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường:
- Hiệu quả kinh tế là đại lượng được đo bằng kết quả chia cho chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quản lý kinh tế là việc lựa chọn và phân phối
hợp lý các nguồn lực để sản xuất của cải xã hội. Hiệu quả kinh tế luôn gắn với
các loại hiệu quả khác, hiệu quả kinh tế có thể lượng hóa được, biểu hiện
bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế. Khi xác định hiệu quả kinh tế phải xem xét đầy
đủ mối quan hệ, kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối với đại lượng tuyệt
đối.
- Hiệu quả xã hội là biểu hiện các lợi ích về mặt xã hội. Có liên quan
mật thiết đến hiệu quả kinh tế thể hiện mục tiêu hoạt động của con người.
Hiệu quả xã hội thường không lượng hóa được rõ ràng mà chỉ đánh giá mang
tính chất định tính.
- Hiệu quả môi trường là hiệu quả về mặt môi trường, nó nêu lên hiệu
quả của việc làm thay đổi môi trường do hoạt động kinh tế gây ra.
b) Phân loại theo phạm vi đối tượng xem xét


9

- Hiệu quả kinh tế quốc dân: là xem xét toàn bộ nền kinh tế như một
tổng thể. Trong đó các ngành, các bộ phận, có liên quan mật thiết, có khi phải
hy sinh hiệu quả của ngành nào đó vì lợi ích của toàn bộ nền kinh tế.
- Hiệu quả kinh tế theo vùng, lãnh thổ là hiệu quả kinh tế tính cho

vùng, khu vực và địa phương.
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp là xem xét riêng cho từng DN. Vì DN
theo mục tiêu riêng và lấy lợi nhuận là mục tiêu cao nhất nên nhiều khi hiệu
quả DN không đồng nhất với hiệu quả quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có các
chính sách và liên kết vĩ mô với các doanh nghiệp.
c) Theo yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất:
- Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng lao động
- Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
- Hiệu quả các biện pháp khoa học kỹ thuật và quản lý.
Ngoài ra, hiệu quả còn xem xét về mặt không gian, thời gian. Về mặt
thời gian, hiệu quả đạt được phải đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lợi ích
lâu dài, tức là hiệu quả đạt được ở thời kỳ trước không làm ảnh hưởng đến
thời kỳ sau. Về mặt không gian, hiệu quả chỉ có thể được coi là toàn diện khi
hoạt động của các ngành, đơn vị, bộ phận, đều mang lại hiệu quả và không
làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
d)Mối quan hệ giữa các loại hiệu quả
Giữa các loại hiệu quả có mối quan hệ chặt chẽ và tương đối thống nhất
với nhau. Có được hiệu quả bộ phận thì sẽ có được hiệu quả ngành, có được
hiệu quả ngành thì sẽ có được hiệu quả vùng, có được hiệu quả vùng thì sẽ có
được hiệu quả quốc gia. Tuy vậy, cũng có những hiệu quả bộ phận, hiệu quả
ngành có mâu thuẫn với nhau. Để giải quyết những mâu thuẫn này thì cần
phải lấy lợi ích chung hay hiệu quả quốc gia làm tiêu chuẩn để xem xét.


10

1.1.4. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp xuất hiện ngày
càng nhiều và đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tìm kiếm lợi nhuận và tối

đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vô
cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại của DN được xác định bởi sự có mặt của DN trên thị trường, mà hiệu quả
kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của
DN là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc.
Thứ hai:, nâng cao hiệu quả SXKD là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh.
Thứ ba:, mục tiêu bao trùm, lâu dài của DN là tối đa hoá lợi nhuận.
Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ
càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã
hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của DN.
1.1.5. Những đặc thù về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp [9]
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội trước mắt và dài hạn của nước ta. Sản xuất nông nghiệp phát triển là
kết quả tổng hợp của việc sử dụng nguồn năng lực sản xuất trong quan hệ kết
hợp hợp lý với điều kiện kinh tế tự nhiên và sử dụng những thành tựu mới
nhất về khoa học kỹ thuật.
Đặc điểm nổi bật của hoạt động sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản
xuất dài, những công việc sản xuất phải tiến hành trong những thời gian nhất
định, ảnh hưởng của việc bảo đảm và sử dụng nguồn năng lực sản xuất và tác
động của các điều kiện thiên nhiên đến tiến độ thực hiện các công việc sản


11

xuất ở thời kỳ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình
nông nghiệp chủ yếu dựa vào trồng trọt.
Quá trình sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt nhằm tăng thêm khối

lượng sản phẩm và có thể được thực hiện theo hai hướng: Mở rộng diện tích
trồng trọt và nâng cao năng suất cây trồng; đây là các biện pháp lớn để thực
hiện kế hoạch về tổng sản lượng và trên góc độ phân tích ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất thì đây cũng là nhân tố chủ yếu phải xem xét.
Nông nghiệp vừa phục vụ đời sống xã hội, đồng thời cũng đem lại lợi
ích cho người sản xuất nhưng bản thân nó cũng phải chịu sự chi phối của
nhiều quy luật tự nhiên mà đặc biệt là quy luật tỷ suất giảm dần và quy luật
cung cầu.
Quy luật tỷ suất giảm dần có nội dung chủ yếu là một sự tăng lên của
một đầu vào biến đổi so với một đầu vào khác cố định trong một trình độ kỹ
thuật nhất định sẽ làm nâng cao tổng khối lượng, nhưng ở một điểm nào đó
khối lượng tăng thêm có được nhờ một lượng bổ sung ở đầu vào có khả năng
ngày một nhỏ. Quy luật này giúp cho các DN tính toán lựa chọn đầu tư các
đầu vào một cách tối ưu hơn.
HQSXKD trong nông nghiệp bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều
kiện tự nhiên và các quy luật tự nhiên của sinh vật; các quy luật kinh tế của
nền kinh tế thị trường (trong đó có quy luật cung cầu về tiêu thụ sản phẩm);
trình độ lực lượng sản xuất và ứng dụng của các khoa học kỹ thuật; các vấn
đề xã hội và chính sách… Vì thế mà các vấn đề kinh tế cần giải quyết là làm
thế nào để sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn trong khuôn khổ chấp nhận được
của xã hội.
Quá trình sản xuất nông nghiệp gắn liền với các yếu tố tự nhiên, thời
gian lao động luôn xen kẽ với thời gian sản xuất, thời gian lao động lại không


12

ăn khớp với thời gian sản xuất nên trong sản xuất nông nghiệp mang tính thời
vụ cao. Điều này có liên quan khi đánh giá hiệu quả của việc sử dụng lao động.
Đối tượng tác động của con người trong quá trình sản xuất nông nghiệp

là các sinh thể sống, cây trồng vật nuôi. Sự sinh trưởng phát triển của chúng
phụ thuộc vào quy luật nhất định và chịu tác động của quy luật tự nhiên rất
phức tạp do vậy hoạt động của con người phải hướng vào việc lợi dụng tốt
nhất các điều kiện tự nhiên đó nhằm thu được nhiều sản phẩm tốt với giá
thành hạ.
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu. Khác
với tư liệu sản xuất khác đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được,
nếu biết sử dụng hợp lý thì nó không những ổn định sức sản xuất của đất đai
mà còn tăng độ phì nhiêu cho đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Phạm vi
phân bổ của sản xuất nông nghiệp rất rộng vì đất đai là môi trường sống của
cây trồng, vật nuôi được phân bổ khắp mọi nơi trên mỗi vùng có đặc điểm khí
hậu và thời tiết khác nhau.
Sản phẩm của ngành sản xuất nông nghiệp thường là sản phẩm tươi
sống do vậy khi thu hoạch cần phải có biện pháp bảo quản, chế biến và tiêu
thụ sao cho phù hợp với đặc điểm tính chất của từng loại sản phẩm.
1.1.6. Nội dung nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp SXKD giống cây trồng [8]
a) Công tác tổ chức tạo nguồn giống cây trồng của doanh nghiệp
Khác với các DN khác bao gồm 2 hoạt động sản xuất và tiêu thụ của
quá trình SXKD thì đối với các doanh nghiệp SXKD giống cây trồng thì bao
gồm cả hoạt động tổ chức tạo nguồn sản phẩm giống cây trồng và hoạt động
tiêu thụ. Hoạt động tạo nguồn sản phẩm giống cây trồng của doanh nghiệp có
thể bao gồm việc tự sản xuất, mua giống cây trồng từ các nguồn trong nước
và nhập khẩu.


13

b) Công tác tiêu thụ sản phẩm giống cây trồng của doanh nghiệp
- Cách thức định giá cho sản phẩm của doanh nghiệp:

Khi đưa ra quyết định định giá cho sản phẩm hoặc dịch vụ, có thể cân
nhắc giữa hai phương pháp định giá cơ bản là: định giá theo chi phí và định
giá theo giá trị. Do đặc thù của DN là chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng giống cây trồng chính, do vậy DN SXKD giống cây trồng thường áp
dụng phương pháp định giá theo chi phí. Phương pháp này tính toán chi phí
sản xuất và cung ứng sản phẩm và cộng thêm phần trăm lợi nhuận mà DN
mong muốn.
- Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ giống cây trồng của DN SXKD giống
cây trồng:
Thông thường các DN sử dụng các hoạt động như: quảng cáo, trưng
bày sản phẩm, quan hệ công chúng và xúc tiến bán hàng nhằm tạo ấn tượng
về thương hiệu, hình ảnh và chỗ đứng của mình đối với khách hàng. Các hoạt
động này giúp DN quảng bá các sản phẩm giống cây trồng của mình tới khách
hàng, ngoài ra còn có thêm cơ hội để tạo thêm các mối quan hệ, phát hiện
thêm các đối tác và khách hàng tiềm năng cho DN.
- Mức độ chiếm lĩnh thị trường:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đơn vị cung ứng các sản phẩm
giống cây trồng trên thị trường, do vậy các DN kinh doanh mặt hàng giống
cây trồng hiện nay đang phải tự tạo dựng cho mình chỗ đứng trên thị trường,
đồng thời cũng phải linh hoạt và ứng phó các biến động của thị trường và
giảm tối đa các chi phí quản lý, chi phí bán hàng để chiếm được cho mình thị
phần cao nhất đối với khách hàng.
- Khả năng cạnh tranh các mặt hàng của công ty trên thị trường:
Để đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng trên thị trường
giống cây trồng hiện nay, các DN SXKD giống cây trồng đã phải nâng cao


14

chất lượng các sản phẩm của chính mình, đa dạng hóa mặt hàng theo thị hiếu

của người nông dân, có mức điều chỉnh giá phù hợp thì mới có thể cạnh tranh
và phát triển với nhau trong nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay.
- Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm giống cây trồng:
Kênh phân phối là sự kết hợp giữa người sản xuất với các tổ chức trung
gian, để tổ chức hợp lý nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng và
doanh nghiệp muốn bán được khối lượng sản phẩm tối đa thì phải tổ chức
mạng lưới tiêu thụ thật tốt. Hình thức tiếp cận giống hiện nay cũng khá đa
dạng, người nông dân có thể mua giống theo nhu cầu từ các HTX nông
nghiệp, các cửa hàng, đại lý, ban khuyến nông, phòng nông nghiệp,... Theo đó
các đơn vị kinh doanh giống cây trồng sắp xếp hệ thống kênh phân phối của
mình sao cho đạt hiệu quả cung ứng tốt nhất.
c) Đánh giá kết quả và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Việc đánh giá kết quả và hiệu quả SXKD giống cây trồng của các doanh
nghiệp có thể dựa trên các mối quan hệ giữa chi phí (chi phí tạo nguồn, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý,...) đối với doanh thu hay lợi nhuận thuần.
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh [5]
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu
vào để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ lợi dụng các nguồn lực nó chịu tác
động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau,
do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả SXKD của các DN. Có thể chia
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của DN như sau:
1.1.7.1. Nhân tố bên ngoài
 Nhân tố chính trị - pháp lý


15


Nhân tố môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động SXKD của các DN. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, công bằng, nghiêm
minh là một trong những tiền đề cho việc phát triển, mở rộng các hoạt động
đầu tư và thúc đẩy hoạt động SXKD trong nước cũng như thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
 Môi trường văn hóa xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong
tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
tới hiệu quả SXKD của mỗi DN.
Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội
lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của DN sẽ cao, do
đó làm giảm hiệu quả SXKD của DN và ngược lại.
Trình độ văn hóa ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng
chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao
động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... Nó ảnh
hưởng tới cầu về sản phẩm của các DN. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả SXKD của các DN.
 Nhân tố thị trường
Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của DN.
- Thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình SX như:
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình SX.
- Thị trường đầu ra: Quyết định doanh thu của DN trên cơ sở chấp nhận
hàng hóa dịch vụ của DN. Thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo
vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác độ tới hiệu quả kinh doanh của DN.
 Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng


16


Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên đóng một phần quan trọng trong
công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
Tài nguyên thiên nhiên như: môi trường sinh thái, thời tiết, khí hậu, tài
nguyên khoáng sản... chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động
ngoài trời như DN nông nghiệp, DN lâm nghiệp hay các DN hoạt động trong
lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh
tế cũng như sự phát triển của các DN. Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,
hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia, nước,... đều ảnh hưởng
tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động vốn và
sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các DN, do đó nó ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả SXKD của DN.
 Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào SX trên thế giới cũng như trong nước ảnh
hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công
nghệ của DN do đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm.
 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những DN kinh doanh những mặt hàng cùng loại
với mình. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với DN, có thể chiếm lĩnh thị
phần của mình nếu có lợi thế cạnh tranh cao hơn. Như vậy, đối thủ cạnh tranh
sẽ làm giảm lượng hàng hóa tiêu thụ của DN, dẫn đến doanh thu giảm và lợi
nhuận của DN giảm theo ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD. Vì vậy, cần phân
tích đối thủ cạnh tranh để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ, đưa ra
các đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của đối thủ đến hiệu quả SXKD, từ
đó có những giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng đó.


17


1.1.7.2. Nhân tố bên trong
 Nhân tố con người
Trong SXKD con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Lực lượng lao động mới sáng tạo, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào quá trình SX góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo tiềm
năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả SXKD trong DN.
 Nhân tố nguyên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, có ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng tố theo yêu cầu thị trường,
trước tiên nguyên vật liệu đầu vào phải đảm bảo các yêu cầu: về chất lượng,
về số lượng và cung cấp đúng kỳ hạn, đúng lịch sản xuất.
 Nhóm nhân tố kỹ thuật – công nghệ - thiết bị
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong DN là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng
phục vụ cho quá trình SXKD của DN, làm nền tảng quan trọng để DN tiến
hành các hoạt động kinh doanh.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ SX của DN ảnh hưởng tới năng
suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng chi phí
nguyên vật liệu, kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép DN chủ động nâng cao
chất lượng hàng hóa, năng suất lao động ngày càng được nâng cao nhờ đó mà
tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay vốn, tăng lợi nhuận...
 Nhân tố vốn
Vốn là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của DN thông qua
khối lượng vốn mà DN có thể huy động vốn vào kinh doanh, khả năng phân
phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ
chốt quyết định đến quy mô của DN. Nó phản ánh tình hình phát triển của DN
và là sự đánh giá rõ nét nhất về hiệu quả kinh doanh của DN trong kinh
doanh.



18

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chủ trương chính sách của chính phủ, của ngành nông nghiệp đối
với việc mở rộng sản xuất và sử dụng lúa giống chất lượng cao ở nước ta
Trong định hướng phát triển nền nông nghiệp xanh của Bộ NN-PTNT
thì yêu cầu đầu tiên phải là sử dụng giống cây trồng tốt, được cơ quan có
thẩm quyền chứng nhận. Muốn phát triển nền nông nghiệp xanh không thể
sản xuất theo hình thức nhỏ lẻ mãi được mà phải tổ chức lại theo mô hình
cánh đồng mẫu lớn để tạo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu và ứng dụng đồng
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Giá giống cây trồng trên thị trường hiện
nay là rất cao, vì vậy việc sản xuất giống cây trồng tại chỗ để vừa chủ động
nguồn giống cây trồng vừa kéo giá thành giảm xuống 1,3-1,5 lần so với hàng
hóa là việc làm rất có ý nghĩa, nhất là điều kiện giá giống cây trồng lên xuống
thất thường như hiện nay. Đặc biệt, đối với các giống cây trồng đặc sản, công
tác giống càng phải được đặt lên mục tiêu hàng đầu mới có thể ổn định được
chất lượng, hiệu quả và tiến tới xây dựng thương hiệu. Để thực hiện được các
mục tiêu này Bộ đã có những chủ trương cụ thể sau:
Trong những năm trước mắt, phải tự tổ chức sản xuất được giống đối
với các giống cây trồng đang dùng phổ biến và đã có đủ nguồn vật liệu khởi
đầu. Phải sản xuất được các dòng A, B ,R đảm bảo độ thuần cao về di truyền,
để sản xuất đạt yêu cầu cao về chất lượng, năng suất cao, giá thành hạ.
Tập trung nghiên cứu (kể cả nhập nội) các giống cây trồng cho năng
suất không những cao mà phải có chất lượng ngày càng được nâng cao, đáp
ứng được yêu cầu xuất khẩu, có nhiều tổ hợp, nâng cao tính đa dạng sinh học,
thích ứng rộng với các mùa vụ, các vùng sinh thái của cả nước, có khả năng
đề kháng cao với các loại sâu bệnh.
Xây dựng hệ thống sản xuất giống cây trồng, mạng lưới kiểm định về
chất lượng giống để đảm bảo có đủ giống chất lượng cung cấp cho người sản



×