Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số quần xã thực vật rừng tại vườn quốc gia nặm hạ, tỉnh luổng nặm thà nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------

Pha Phuôm Pheng Phô Thi Sắc

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA
NẶM HẠ, TỈNH LUỔNG NẶM THÀ - NƯỚC CHDCND LÀO

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một
số quần xã thực vật rừng tại Vườn Quốc Gia Nặm Hạ, tỉnh Luổng Nặm
Thà, nước CHDCND Lào” được hoàn thành trong chương trình đào tạo thạc
sĩ Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, tác giả đã được Ban
giám hiệu, khoa Sau đại học tạo mọi điều kiện thuận lợi. Nhân dịp này, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ, giáo viên của trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là TS.Phạm Văn Điển và TS.Bùi Thế Đồi,


những người trực tiếp hướng dẫn khoa học, truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian học tập cũng như trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Sở Nông - Lâm
nghiệp tỉnh Luổng Nặm Thà, Viện nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp quốc gia
Lào, Ủy ban nhân dân, trưởng thôn Khoua Soung, tỉnh Luổng Nặm Thà đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu để viết luận
văn tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã
động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành bản luận văn
này.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do trình độ và thời gian hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp xây dựng của nhà khoa học, thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để
bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2010
Tác giả
Pha Phuôm Pheng Phô Thi Sắc


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn..... ………………………………………………………………...i
Mục lục …………………………………………………………………..…...ii
Danh mục các từ viết tắt ……………………………………………………..v
Danh mục các bảng ………………………………………………………… vi
Danh mục các hình ………………………………………………………… vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................i
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................3
1.1.Trên thế giới.............................................................................................................3
1.1.1.Nghiên cứu về cấu trúc rừng.........................................................................3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng.........................................................................7
1.2. Ở Việt Nam...........................................................................................................10
1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng.......................................................................10
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng.......................................................................14
1.3. Ở CHDCND Lào…………………………………...………...…..…17
1.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân loại rừng ………….....17
1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng......................................................................18
1.3.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng.......................................................................19
1.4. Một số nghiên cứu về rừng ở Vườn Quốc Gia Nặm Hạ..................................20
Chương 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................................23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................23
2.1.1. Về lý luận.....................................................................................................23
2.1.2. Về thực tiễn .................................................................................................23
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài ............................................................................23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................23
2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu .......................................................................23


iii

2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................24
2.3.1. Lựa chọn các quần xã thực vật rừng ở Vườn Quốc gia Nặm Hạ ..........24
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng ở Vườn quốc gia
Nặm Hạ ..................................................................................................................24
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại các QXTV rừng ...................24

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển
rừng .........................................................................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................25
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận ..............................................................25
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................26
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU................................................................................................................35
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................35
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ...................................................................................35
3.1.2. Địa chất - Thổ nhưỡng ...............................................................................36
3.1.3. Thảm thực vật rừng ....................................................................................37
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................................37
3.2.1. Đặc điểm dân sinh, kinh tế khu vực nghiên cứu......................................37
3.2.2. Quy hoạch quản lý vườn quốc gia Nặm Hạ.............................................38
3.2.3. Tình hình sử dụng đất đai trong vườn quốc gia Nặm Hạ .......................39
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................40
4.1. Các quần xã thực vật rừng được lựa chọn tại khu vực nghiên cứu .................40
4.2. Đặc điểm cấu trúc các quần xã thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu ....44
4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao các quần xã thực vật rừng....44
4.2.2. Mức độ thường gặp của các loài cây trong QXTV rừng ........................46
4.2.3. Mức độ thân thuộc của các loài cây trong QXTV rừng..........................50


iv

4.2.4. Cấu trúc tầng thứ, mạng hình phân bố và độ tàn che tầng cây gỗ của
các trạng thái rừng .................................................................................................51
4.2.5. Các đại lượng sinh trưởng của QXTV rừng............................................57
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại các QXTV rừng.................................................58
4.3.1. Tổ thành cây tái sinh..................................................................................59

4.3.2. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ......................................................63
4.3.3. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh .......................................................66
4.3.4. Đặc điểm phân bố của cây tái sinh............................................................70
4.3.5. Ảnh hưởng của một số nhân tố tái sinh đến tái sinh tự nhiên.................73
4.4. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu 77
4.4.1. Lựa chọn loài cây mục đích để phát triển.................................................77
4.4.2. Một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động............................................79
Chương 5. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ.........................................86
5.1. Kết luận .................................................................................................................86
5.2. Tồn tại....................................................................................................................91
5.3. Khuyến nghị .........................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

ÔDB

Ô dạng bản

ÔTC

Ô tiêu chuẩn


Đk

Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất xương xẩu

c/ha

Cây/ha

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1.3 m (cm)

HVN

Chiều cao vút ngọn (m)

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

MUS

Malayan Uniform System

N/ha

Số lượng cây trên một ha

QXTV


Quần xã thực vật

RIF

Regeneration Improvement Felling

T.S.S

Tropical Shelterwood System

VQG

Vườn quốc gia

CHDCND Lào

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

TTg

Thủ tướng

LAND SAT

Land Satellite Photo System


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


TT

Tên bảng

Trang

1.1 Cách hiểu về mô hình cấu trúc mong muốn theo mục đích kinh doanh rừng...……13
3.1: Vị trí địa lý, địa hình khu vực nghiên cứu................................................................35
4.1: Các kiểu quần xã thực vật lựa chọn tại khu vực điều tra ........................................41
4.2: Công thức tổ thành của các quần xã thực vật được nghiên cứu ............................44
4.3: Mức độ thường gặp của các loài trong QXTV rừng IIIB .......................................47
4.4: Mức độ thường gặp của các loài trong QXTV rừng trung bình............................48
4.5: Mức độ thường gặp của các loài trong QXTV rừng IIA.........................................49
4.6: Mức độ thân thuộc các loài cây ưu thế trong QXTV rừng ....................................50
4.7: Mạng hình phân bố và độ tàn che của các QXTV khu vực nghiên cứu...............56
4.8: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các quần xã thực vật rừng....................................57
4.9. Tổ thành cây tái sinh các trạng thái rừng và quần xã thực vật rừng ......................58
4.10. Tần số xuất hiện của một số cây tái sinh trong các trạng thái rừng ở ÔTC .....62
4.11. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng trên các trạng thái rừng ...........................64
4.12. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh có triển vọng ..............................................67
4.13. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao của các quần xã thực vật rừng

69

4.14: Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang...........................................................72
4.15. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ........74
4.16. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên......................................76
4.17: Những loài cây cần được phát triển và những loài cần được hạn chế sử dụng..78
4.18: Mật độ của nhóm loài trên các trạng thái rừng......................................................80

4.19: Mật độ và tỷ lệ theo nhóm loài cần chặt ................................................................81
4.20. Mật độ và tỷ lệ theo nhóm loài sau khi chặt theo các trạng thái ……...81
4.21: Độ tàn che và che phủ hợp lý cho mỗi ÔTC nghiên cứu.....................................83


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3. 1: Bản đồ Vườn quốc gia Nặm Hạ..............................................................35
4.1: Mật độ cây trên ÔTC điều tra ...................................................................................45
4.2: Số loài cây xuất hiện trên các ÔTC ..........................................................................46
4.3: Điều tra trên ÔTC trạng thái Rừng IIIB ....................................................................52
4.4: Điều tra trên ÔTC thực trạng thái rừng IIB hoặc IIIA1.............................................53
4.5: Trạng thái rừng IIA tại khu vực điều tra....................................................................54
4.6. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của QXTVR .........................71
4.7: Biểu đồ tỷ lệ nhóm loài cây trên các trạng thái điều tra..........................................80
4.8: Tỷ lệ nhóm loài cây sau khi chặt...............................................................................82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các nhà khoa học làm việc trong ngành lâm nghiệp.

Trên quan điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng thể hiện rõ
nét mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của hệ sinh thái rừng và giữa
chúng với môi trường. Việc nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng nhằm mục
đích duy trì rừng như một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hòa của các nhân tố
cấu trúc, lợi dụng tối đa mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy tối
đa các chức năng có lợi của rừng cả về kinh tế - xã hội và sinh thái.
Vì thế, việc phát triển bền vững hệ sinh thái rừng đòi hỏi phải nắm bắt
được đặc điểm của nó. Trong đó, đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng là hết
sức quan trọng. Như vậy, để phát triển rừng, quản lý, khai thác sử dụng rừng có
hiệu quả, một trong những công việc không thể thiếu là nghiên cứu về cấu trúc và
tái sinh rừng. Mặc dù vậy, cho đến nay những nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh
rừng vẫn chưa thể bao quát cho mọi khu rừng, chưa thể làm nổi bật những điển
hình và đặc thù của mọi loại hình rừng ở một khu vực cụ thể, đặc biệt là rừng tự
nhiên ở một số địa phương miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
(CHDCND Lào).
Do thiếu những nghiên cứu cơ bản và tính hệ thống về cấu trúc và tái
sinh rừng ở Vườn Quốc gia Nặm Hạ, người ta chưa đủ cơ sở khoa học và thực
tiễn để tác động vào rừng, cho nên giải pháp kỹ thuật áp dụng cho rừng tự
nhiên hiện nay chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ.
Nước CHDCND Lào là một quốc gia đã được các nhà khoa học trong và
ngoài nước đánh giá có mức độ đa dạng sinh học cao và chứa đựng nhiều
tiềm năng. Có rất nhiều loài không chỉ có giá trị về mặt kinh tế mà còn về bảo
tồn, nghiên cứu khoa học. Rất nhiều loài, đặc trưng cho địa phương và là loài
đặc hữu của Lào mà trên thế giới không có. Chính vì vậy, việc bảo tồn và phát


2

triển hệ sinh thái rừng ở Lào được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước,
cũng như các tổ chức trên thế giới đặc biệt quan tâm.

Để góp phần giải quyết một phần tồn tại nêu trên đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số quần xã thực vật rừng tại
Vườn Quốc Gia Nặm Hạ, tỉnh Luổng Nặm Thà nước CHDCND Lào” đã
được thực hiện nhằm góp phần bổ sung những hiểu biết về cấu trúc và tái sinh
tự nhiên của quần xã thực vật rừng, làm cơ sở cho các giải pháp phát triển bền
vững hệ sinh thái rừng tại miền Bắc nước CHDCND Lào.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
a. Quan niệm về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài mối quan hệ qua lại bên
trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên
cứu cấu trúc rừng để tìm hiểu những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần
xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp, là rất
cần thiết.
Quần xã thực vật rừng (QXTVR- Community) là một tập hợp gồm các quần
thể thực vật rừng cùng sống trong một vùng lãnh thổ (hay sinh cảnh) nhất định,
được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài, chúng có liên hệ với nhau bởi
những đặc trưng chung về mặt sinh thái học. Các đặc trưng đó là của chung quần
xã, không đại diện cho từng loài, ở các loài riêng biệt không có.
Nghiên cứu cấu trúc quần xã thực vật rừng hợp lý là cơ sở quan trọng
nhất để phát huy tối ưu hiệu ích của rừng. Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao
gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc nằm ngang, cấu trúc thẳng đứng và cấu trúc
tuổi. Tổ thành loài và tuổi cây quyết định phân bố thẳng đứng, cấu trúc tổ
thành và tuổi lại do tỷ lệ số loài cây của quần xã thực vật, nguồn gốc cây và

thời gian nuôi dưỡng quyết định. Cấu trúc rừng tự nhiên lại dựa vào nhân tố
tự nhiên, nhưng cũng thông quan một loạt các biện pháp tác động của con
người để thực hiện một số sự khống chế hiệu quả hơn.
b. Các hướng nghiên cứu về cấu trúc rừng
Hiện nay, trên thế giới có 3 khía cạnh chính được đề cập khi nghiên cứu
về cấu trúc rừng gồm:
- Nghiên cứu cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng


4

Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì và điều tiết cấu trúc rừng đã được
bàn luận và có nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất các tác
động xử lý đối với rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phương thức lâm sinh ra
đời và được thử nghiệm ở nhiều nơi trên thế giới như phương thức chặt cải
thiện tái sinh (RIF, 1927), phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS,
1945), T.S.S của Nigeria (1944, 1961).
Baur G.N. (1962) [21] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa nhiệt đới. Theo tác giả, các phương thức xử
lý đều có hai mục tiêu rõ rệt: “Mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng
nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải
những cây quá thành thục và vô dụng để tạo không gian thích hợp cho các cây
còn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái
sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang
ở trạng thái rừng ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong
khai thác hoặc trong chăm sóc nuôi dưỡng rừng sau đó”. Từ đó, tác giả này đã
đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm
sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các

phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965) [28] nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông
qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến…
Odum E.P (1971) [54] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.


5

Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục, Evans, J.
(1984) [52] xác định cơ tới 70 – 100 loài cây gỗ trên 1 ha, nhưng hiếm có loài
nào chiếm hơn 10% tổ thành loài.
- Nghiên cứu mô tả hình thái và định lượng cấu trúc rừng
Kraft (1884) [10] đã tiến hành phân chia những cây rừng trong một lâm phần
thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây
rừng.
Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu
chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi.
Richards P. W (1952) [55] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng mưa
nhiệt đới là tuyệt, đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa thường
có nhiều tầng (thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ).
Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có
nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh
trên thân hoặc cành cây. “Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và
cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây”.

Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý
kiến khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu
rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) [55] phân rừng ở
Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 – 12m, 12 – 18m, 18 24m, 24 - 30m, 30 - 36m và 36 - 42m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp
chiều cao. Odum E.P. (1971) [54] nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ
cao dưới 600m ở Puecto - Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở
một tầng riêng biệt nào cả.


6

Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng cấu
trúc rừng, nhiều tác giả đã sữ dụng các công thức và hàm toán học để mô hình
hoá cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
Raunkiaer (1934) [33] đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống
chuẩn cho hàng nghìn loài cây khác nhau. Theo đó, công thức phổ dạng sống
chuẩn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng dạng
sống so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về loài,
một số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài như
Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik (1964),…và để đánh giá mức độ
phân tán hay tập trung của các loài, đặc biệt là lớp thảm tươi, Đrude đã đưa ra
khái niệm độ nhiều và cách xác định. Đây là những nghiên cứu mang tính
định lượng nhưng xuất phát từ những cơ sở sinh thái nên được đề tài lựa chọn
và vận dụng.
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các
hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm

phần. Rollet B.L. (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường
kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán
bằng các dạng phân bố xác suất, Belly (1973) sự dụng hàm Weibull để mô
hình hoá cấu trúc đường kính thân cây loài Thông,…Tuy nhiên, việc sử dụng
các hàm toán học không thể phản ánh hết những mối quan hệ sinh thái giữa
các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các
phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận dụng
trong đề tài.


7

- Nghiên cứu phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc
phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo. Cơ sở phân loại rừng theo xu
hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một
đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Nhiều hệ thống phân loại
rừng theo xu hướng này, khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã
không tách khỏi hoàn cảnh sinh thái của nó, từ đó hình thành xu hướng phân
loại rừng theo ngoại mạo sinh thái.
c. Tồn tại nghiên cứu cấu trúc rừng
Trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung, rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy
nhiên, chưa thấy công trình nào nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm cấu trúc rừng
tự nhiên làm nổi bật những đặc điểm khác biệt về cấu trúc của loại rừng này
so với các loại rừng khác. Do đó, sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
a. Quan niệm về tái sinh rừng

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây
con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng,
hiểu theo nghĩa hẹp, là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú
thêm số lượng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật,
vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay
đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do
đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái


8

rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng,
đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng
thường xuyên.
b. Các hướng nghiên cứu về tái sinh rừng
Do sự phát triển công nghiệp thế kỷ XIX, trong ngành lâm nghiệp của
thế giới đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo
năng suất cao nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng sau thất bại về
tái sinh nhân tạo ở Đức và một số nước nhiệt đới mà Beard (1947) [21] đã gọi
là “bệnh sởi trồng rừng” do thiếu sinh tố sinh thái học, nhiều nhà khoa học đã
nghĩ tới việc quay trở lại với tái sinh tự nhiên.
Khi đề cập vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm tra
tái sinh có diện tích từ 1 đến 4m2 diện tích ô điều tra nhỏ nên việc đo đếm gặp
nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu
rừng mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.
Trong phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS, 1945) [21],
nhiệm vụ đầu tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông

1/1000 mẫu Anh (4 m2) để biết xem tái sinh có đủ hay không và sau đó mới
tiến hành các tác động tiếp theo.
Richards P.W (1952) [55] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô
dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong
khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) [52] đã đề nghị một phương
pháp “điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ
theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh.
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á như
Bara (1954), Budowski (1956), có nhận định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn
chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện


9

pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên
cứu này nhiều biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và
đem lại hiệu quả đáng kể.
Van Steenis (1956) [57] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến
của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ
trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở
rừng thứ sinh - một đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên,
nhân tố ánh sáng (thông độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ,
cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N, (1962) [21] cho rằng,
trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con
còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường
không rõ ràng. Ngoài ra, các tác giả nhận định, thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở những quần thụ kín tán,
thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái
sinh. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật

độ tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường
không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp lại ít
được quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi nghiên
cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất cả các loài cây xuất
hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng
và có những biện pháp tác động phù hợp.
Như trên đã đề cập, mục tiêu thứ hai của các tác động xử lý ở rừng mưa
nhiệt đới là tạo lập tái sinh bằng mọi cách nhằm thực hiện tái sinh thành công.
Việc áp dụng hàng loạt các biện pháp kỹ thuật nhằm gây dựng và duy trì lớp
cây tái sinh trong tình trạng lành mạnh, đựa lớp cây tái sinh này tới tuổi thành
thục được coi là nền tảng của một phương thức lâm sinh.


10

c. Tồn tại nghiên cứu về tái sinh rừng
Tóm lại, các công trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm
sáng tỏ việc nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên nói chung và rừng
nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên cứu cấu
trúc và tái sinh rừng trong đề tài này. Việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và
tái sinh tự nhiên là việc làm hết sức quan trọng nên đối với từng đối tượng cụ
thể, cần có những phương pháp nghiên cứu phù hợp.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong nhiều năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Tuy nhiên
cấu trúc rừng là một vấn đề có nội dung phong phú và đa dạng, nên ở đây, chỉ
những cấu trúc liên quan đến đề tài mới được đề cập.
Trần Ngũ Phương (1970) [25], đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của
những thảm thực vật trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng.

Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành thông qua đó một số
quy luật được phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất.
Những công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là
công trình của tác giả sau. Nguyễn Hải Tuất [35], đã sử dụng hàm phân bố
giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng
quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng....
Thái Văn Trừng (1978) [33], đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt
đới thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán
(A3), tầng cây bụi (B), và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phương pháp vẽ
"Biểu đồ phẫu diện" sau khi đã đo chính xác vị trí, chiều cao và đường kính
thân cây, bề rộng và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một


11

dải hẹp điển hình của khu tiêu chuẩn theo Richards và Davis (1934) đã thể
hiện khá rõ sự phân chia theo tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên
cạnh đó, tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật
rừng Việt Nam, đó những dạng sống ưu thế của thực vật trong tầng cây lập
quần, độ tàn che của nền đất đá của tầng ưu thế, hinh thái sinh lá và trạng mùa
của tán lá. Như vậy, các vấn đề cấu trúc rừng được vận dụng trong phân loại
rừng theo quan điểm sinh thái phát quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) [34], khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Với những kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trước,
Vũ Đình Phương (1987) [27], đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng
lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường
hợp rừng phân tầng và rõ rệt ( khi đã phát triển ổn định) mới sử dụng phương
pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây. Đào Công Khanh

(1996) [16], đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm của cấu trúc rừng lá
rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Nguyễn Anh Dũng (2000)
[8], đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai
trạng thái rừng IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà Bình. Các nghiên cứu
này sẽ được đề tài nghiên cứu xem xét và lựa chọn để vận dụng vào các nội
dung nghiên cứu.
Như vậy, trong thời gian qua, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
đã có những bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng
cao hiểu biết về rừng, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cũng như trong sản xuất
kinh doanh rừng. Tuy nhiên các nghiên cứu cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mô hình hoá các quy luật liên kết cấu thành lâm phần và việc đề
xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thừơng thiếu các yếu tố sinh


12

thái chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định và lâu dài. Bởi lẽ
bản chất của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn
sinh thái phát sinh trong quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng với
môi trường. Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác,
đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan
điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng.
- Nghiên cứu xác định cấu trúc chuẩn/ ổn định cho rừng
Cho đến nay đã có nhiều thuật ngữ được sử dụng để chỉ mô hình cấu trúc
rừng mong muốn. Có thể liệt kê một số thuật ngữ thường được sử dụng như sau:
+ Lâm phần chuẩn (Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao, 1993, 1997).
+ Sản lượng ổn định (Bảo Huy, 2002).
+ Cấu trúc rừng lý tưởng (Nguyễn Hồng Quân, 2004).
+ Cấu trúc chuẩn, cấu trúc hợp lý, cấu trúc rừng ổn định (Phạm Văn

Điển, 2005, 2006, 2007).
+ Cấu trúc rừng ổn định (Bảo Huy, 2005, 2006, 2007; Nguyễn Hồng
Quân, 2006).
+ Rừng ổn định, rừng mong muốn (Cục Lâm nghiệp, 2007).
Cách hiểu về thuật ngữ cấu trúc rừng mong muốn luôn phụ thuộc vào
mục đích, yêu cầu kinh doanh và tình hình thực tiễn (Bảng 1-1).


13

Bảng 1.1 Cách hiểu về mô hình cấu trúc mong muốn theo mục đích kinh
doanh rừng
( dẫn theo Phạm văn Điển, 2006, 2007)
Mục đích quản lý

Thuật ngữ

Cách hiểu

Rừng đặc dụng - bảo Rừng chuẩn, rừng Là rừng tốt nhất trong tự nhiên,
tồn nguyên vẹn hệ mẫu, rừng lý tưởng

có thể đạt cao đỉnh khí hậu, đã

sinh thái rừng

được khắc phục nhược điểm
(1)- Là mô hình rừng có tăng
trưởng trữ lượng cao nhất. Nói
cách khác, có năng suất cao nhất.

(2)- Là mô hình chỉ rõ cấu trúc
Rừng định hướng, của rừng cần đạt đến ở một thời

Rừng sản xuất (gỗ)

rừng ổn định, rừng điểm nào
mong muốn

đó trong quá trình phát triển/diễn
thế đi lên rừng mà việc tác động
vào rừng cần phải căn cứ vào cấu
trúc này để dẫn dắt rừng phát
triển liên tục, không bị suy giảm
về số lượng và chất lượng rừng

Rừng định hướng,
Rừng phòng hộ

rừng ổn định, rừng
mong muốn

Là mô hình chỉ rõ cấu trúc rừng
cần đạt đến để đáp ứng được các
yêu cầu phòng hộ - hoặc phòng
hộ - kinh tế

Điểm chung là việc thiết lập các mô hình cấu trúc rừng mong muốn đều
nhằm hướng tới quản lý rừng bền vững. Việc xác định rõ các tiêu chuẩn của
rừng cần đạt được hay mong muốn hướng tới là vấn đề được các nhà khoa
học trên thế giới sớm quan tâm với học thuyết rừng tiêu chuẩn đã được đưa ra



14

từ trước thế kỷ XIX. Theo lý luận rừng tiêu chuẩn, khi cấu trúc vốn rừng bảo
đảm sản xuất liên tục trong những điều kiện kinh tế có lợi nhất thì vốn sản
xuất được gọi là vốn chuẩn. Những đặc trưng về cấu trúc, độ lớn...của vốn
chuẩn này là những đặc trưng chuẩn. Dựa vào đó, các mô hình rừng chuẩn,
rừng mẫu đã được các nhà khoa học trên thế giới thiết lập để đáp ứng mục
tiêu quản lý bền vững tài nguyên rừng. Đến nay đã có trên 30 kiểu mô hình
rừng bền vững đang phát triển tại 15 quốc gia, chiếm diện tích hơn 25,6 triệu
ha. Tiếp cận mô hình rừng bền vững đã không chỉ chứng tỏ sự thành công
rộng lớn cả về mặt địa lý và văn hóa mà còn cho thấy tầm ảnh hưởng và hiệu
quả mang tính toàn cầu.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Khi bàn về vấn đề tái sinh rừng trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan
(1964) [18], đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim Xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1968, Viện điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tình hình tái sinh rừng tự nhiên theo các "loại hình thực vật
ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969)
và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh rừng ở vùng sông
Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra
tái sinh rừng, dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [14], đã phân chia
khả năng rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và rất xấu với mật độ
taí sinh tương ứng trên 12.000 c/ha, 8.000 - 12.000 c/ha, 4.000 - 8.000 c/ha,
2.000 - 4.000 c/ha và dưới 2000 c/ha. Nhìn chung nghiên cứu này chỉ mới chú
trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết
quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [15], đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái

sinh rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh


15

rừng của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ
mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Những nhận xét sẽ được
đề tài vận dụng trong việc đánh giá mật độ tái sinh rừng và so sánh tổ thành
tầng cây tái sinh với tổ thành cây cao tại các QXTV nghiên cứu có thể nhận
biết chiều hướng phát triển của rừng trong tương lai.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)
[33], đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn
phát triển của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố khống chế và
điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Hiện trượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã
được Phạm Đình Tam (1987) [30] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái
sinh xuất hiện khá nhiều ở các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống ngày càng lớn,
cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất
phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực
này. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới.
Trong một số công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái
sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1988) [5], đã khái quát
đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng
các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng cho các giải pháp lâm sinh
cho các vùng sản xuất nguyên liệu. Trần Cẩm Tú (1988) [29], đã tiến hành
nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh
và rút ra kết luận: áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm

bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái


16

sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa
với tái sinh rừng, phải chủ động điều tiết tầng tán của cây rừng, đảm bảo cây
tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích, trước khi khai thác, cần thực hiện
các biện pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn cây leo cây bụi và
sau khi khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Trần Ngũ Phương (2000) [26], khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
có một tầng thì trong khi nó già cỗi thì một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi tiêu vong, hoặc cũng có thể là một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau, dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi". Tuy
nhiên sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật phát triển của các loại
hình tự nhiên, xây dựng bảng cân đối giữa một bên là mặt thoái hoá và một
bên là mặt phục hồi tự nhiên, tác giả này và các cộng tác viên đã kết luận:
"mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ phân bố được với mặt thoái hoá về số
lượng cũng như chất lượng, nên muốn đảm bảo cho đất nước một độ che phủ
thích hợp, chúng ta không thể trông cậy vào quy luật tái sinh tự nhiên mà chỉ
có thể đi theo con đường tái sinh nhân tạo, và phương thức chặt tỉa kết hợp
với tái sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án".
Hoàng kim Ngũ (1990 - 1998) đã nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và
khả năng gây trồng các loài cây như Nghiến, Mạy sao, Trai lý, Hoàng đàn,

Mắc rạc ..... trên núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn [24], Tác giả này
đã xác định được một số đặc điểm sinh thái về đề xuất kỹ thuật gây trồng các
loại cây này ở địa phương trên. Từ năm 1999 tác giả đã tiến hành gây trồng


17

các loại cây này trên đất đá vôi ở một số nơi khác ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng
Sơn và các tỉnh vùng phía Tây Bắc.Tuy nhiên do còn đang trong thời gian thử
nghiệm nên đây chỉ là những khẳng định ban đầu về khả năng thành công trên
các mô hình phục hồi rừng, đặc biệt là các mô hình ở vùng Tây Bắc.
Bùi Thế Đồi (2002) [42] trong luận văn thạc sĩ về nghiên cứu đặc điểm
về cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại một
số địa phương thuộc tỉnh Hòa Bình đã chỉ ra được một số đặc điểm về cấu
trúc và tái sinh quần xã thực vật rừng tại các trạng thái rừng khác nhau và đưa
ra phương pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng tại những
địa phương được nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu còn có nhiều hạn chế do
chưa thực sự điều tra tỷ mỷ về những trạng thái rừng nơi này, đề tài mới chỉ
nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên nên chưa
phản ánh hết được sự phụ thuộc của lớp cây tái sinh vào điều kiện bên ngoài,
chưa nghiên cứu tổng hợp của các nhân tố sinh thái tới tái sinh tự nhiên.
Tóm lại, trong thời gian qua, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh
rừng đã trở thành những vấn đề trọng tâm của các nghiên cứu về rừng. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự
nhiên và đề xuất các biện pháp kỹ thuật hợp lý cho những đối tượng rừng tự
nhiên còn ít được nghiên cứu đầy đủ và toàn diện.
1.3. Ở CHDCND Lào
1.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân loại rừng
Diện tích rừng và đất rừng của CHDCND Lào xấp xỉ 11.200.000 ha,
chiếm 47% diện tích cả nước, bao gồm: Rừng nửa rụng lá chiếm diện tích lớn

35%; Rừng thường xanh và rừng thường xanh khô chiếm 5%; Rừng lá kim
chiếm 2% và Rừng khộp chiếm 5%.


×