Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

giáo án ngữ văn 9 tuần 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.04 KB, 21 trang )

Ngày soạn: 22/10/2016

Tuần 12
Tiết 56, ½57
Văn bản

BẾP LỬA
Bằng Việt

I. Mục tiêu:Giúp HS
- Cảm nhận được tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình – người
cháu, và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ.
- Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp miêu tả, tự
sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án.
HS: Sgk, đọc văn bản, tìm hiểu soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra tập bài soạn
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

Nội dung

HĐ 1: Tìm hiểu đôi nét về tác giả, văn
I. Giới thiệu:


bản
? Trình bày những nét chính về tác giả, - Dựa vào nội
1. Tác giả:
văn bản
dung sgk trình
2. Văn bản: sgk/ 145
bày.
- Bổ sung: Thơ BV trong trẻo, mượt mà, - Nghe
khai thác những kỉ niệm và mơ ướ của
tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ,
nhất là trong nhà trường.
HĐ 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu
II. Đọc – hiểu văn
chung về văn bản
bản:
- Hướng dẫn cách đọc: giọng tình cảm - Theo dõi,
chậm rãi và lắng đọng, xúc động và bồi đọc, giải thích
hồi.
từ khó.
- Đọc mẫu, gọi HS đọc.
- Giải thích từ khó
? Bài thơ là lời của nhân vật nào, nói về → lời của
ai và về điều gì.
người
cháu,
nói về những kỉ
niệm với người
bà kính yêu.
? Mạch cảm xúc của chủ thể trữ tình → Mạch cảm
trong bài thơ được dẫn dắt như thế nào

xúc của bài thơ
là đi từ hồi


→ Bài thơ được mở ra vời hình ảnh bếp
lửa, từ đó gợi về những kỉ niệm tuổi thơ
sống bên bà 8 năm ròng, làm hiện lên
hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan,
vất vử và tình yêu thương trìu mến dành
cho đứa cháu. Từ kỉ niệm, đứa cháu nay
đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu
về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà
cao quý của bà. Cuối cùng, người cháu
muốn gửi niềm nhớ mong về với bà.
? Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì

tưởng đến hiện
tại, từ kỉ niệm
đến suy ngẫm.
- Nghe

→ là tình cảm
bà cháu, là nỗi
nhớ, lòng kính
yêu và biết ơn
vô hạn của
nhân vật trữ
tình với bà
mình, cũng là
với quê hương

đất nước.
- Diễn giảng thêm về mạch cảm xúc của - Nghe
bài thơ: Mạch cảm xúc của bài thơ là đi
từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến
suy ngẫm. Bài thơ là lời của người cháu
ở nơi xa nhớ về bà và những kỉ niệm với
bà, nói lên lòng kính yêu và những suy
ngẫm về bà.
? Dựa vào mạch tâm trạng của nhân vật → Bố cục: 4
trữ tình, em hãy nêu bố cục của bài thơ. phần:
+ khổ đầu:
hình ảnh bếp
lửa khơi nguồn
cho dòng hồi
tưởng cảm xúc
về bà.
+ Bốn khổ
tiếp: hồi tưởng
những kỉ niệm
tuổi thơ sống
bên bà và hình
ảnh bà gắn
liền với hình
ảnh bếp lửa.
+ Khổ thứ 6:
Suy ngẫm về
bà và cuộc đời
bà.



+ Khổ cuối:
người cháu đã
trưởng thành,
đi xa nhưng
không nguôi
nhớ về bà.
HĐ 3: Phân tích những hồi tưởng về
tình bà cháu
? Trong hồi tưởng của người cháu,
những kỉ niệm nào về bà và tình bà
cháu đã được gợi lại.
- Bổ sung: Sự hồi tưởng được bắt đầu từ
hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp
lửa. Bếp lửa chờn vờn sương sớm là
một hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong
mỗi gia đình từ bao đời.
- Gợi ý, hướng dẫn HS tìm hiểu:
+ Từ láy chờn vờn, đặc biệt là từ ấp iu
gợi cho em hình ảnh và cảm xúc gì?

1. Những hồi tưởng
về bà và tình bà cháu:
- Tìm chi tiết, - “Một bếp lửa ...
trả lời
... ấp iu nồng đượm”

→ hình ảnh gần gũi,
quen thuộc
→ Chờn vờn là
từ láy tượng

hình vừa giúp
ta hình dung
một làn sương
sớm đang bay
nhè nhẹ quanh
bếp lửa vừa
gợi cái mờ
nhòa của hình
ảnh kí ức theo
thời gian.
- Nghe

- Diễn giảng bổ sung: Từ ấp iu là một
sáng tạo mới mẻ của nhà thơ trẻ. Đó
không phải là từ láy, từ ghép đơn thuần
mà là sự kết hợp và biến thể của 2 từ ấp
ủ và nâng niu. Ấp iu gợi đến bàn tay
kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút
của người nhóm bếp, lại rất đúng với
công việc nhóm lửa cụ thể. Từ hình ảnh
bếp lửa, liên tưởng tự nhiên đến người
nhóm lửa, nhóm bếp, đến nỗi nhớ, tình
thương với bà của đứa cháu đang ở xa.
+ Cách nói biết mấy nắng mưa hay ở → là một cách
chỗ nào?
nói ẩn dụ gợi
ra phần nào
cuộc đời vất vả
lo toan của bà.
? Nhớ lại quá khứ, tác giả nhớ lại những → cuộc sống

tháng năm cuộc sống như thế nào. Hình đầy gian khổ,
ảnh, chi tiết nào ấm ảnh mãi trong tâm thiếu thốn.
trí người cháu đến nỗi bây giờ mỗi lần “Lên 4 tuổi...
nghĩ lại vô cùng xúc động. Vì sao
... còn cay”
- Diễn giảng bổ sung: Kỉ niệm hiện về
từ thời thơ ấu rất xa (năm mới lên 4

+ Từ láy chờn vờn, ấp
iu gợi đến bàn tay kiên
nhẫn, khéo léo và tấm
lòng chi chút của
người nhóm bếp.

+ Cháu thương bà biết
mấy nắng mưa  cách
nói ẩn dụ gợi ra phần
nào cuộc đời vất vả lo
toan của bà.


tuổi), nhưng chính vì thế mà mạnh, sâu, - Nghe
thành ấn tượng ám ảnh suốt cả đời.
Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê gợn của
nạn đói năm 1945, những năm tháng
chiến tranh chống Pháp gian khổ được
hiện về qua thành ngữ đói mòn đói mỏi
– cái đói kéo dài làm mệt mỏi, kiệt sức,
hình ảnh con ngựa gấy rạc cùng với
người bố đánh xe chắc cũng gầy khô, ...

Nhưng ấn tượng sâu đậm nhất vẫn là
mùi khói bếp: khói hun nhèm mắt cháu,
khói nhiều cay, khét vì củi ướt, vì sương
nhiều và lạnh. Hình ảnh bếp lửa, ngọn
khói và mùi khói cùng với hình ảnh
người bà hiện ra trong nỗi nhớ thương
ngậm ngùi của người cháu.
→ Tuổi thơ ấy của người cháu có mối
lo giặc tàn phá xóm làng “giặc đốt làng
cháy tàn cháy rụi”, có những hoàn cảnh
chung của nhiều gia đình VN trong cuộc
kháng ciến chống Pháp: mẹ và cha đi
công tác bận không về, cháu sống trong
sự cưu mang, dạy dỗ của bà, sớm phải
có ý thức tự lập, sớm phải lo toan: tám
nam ròng cháu cùng bà nhóm lửa.
Vẫn cứ liên quan đến hình ảnh bếp
lửa và người bà nhóm lửa.
? Bếp lửa quê hương, bếp lửa của tình
bà cháu lại gợi thêm một liên tưởng
khác, đó là gì.
- Diễn giảng thêm: Tiếng chim quen
thuộc của những cánh đồng quê mỗi độ
vào hè, trên cánh đồng cứ khắc khoải
kêu mãi, kêu hoài, trong hiện thực đã
tha thiết, trong nỗi nhớ lại càng trở nên
da diết hơn.
Nhà thơ đang kể chuyện, như tách
hẳn ra trò chuyện trực tiếp với bà: bà
còn nhớ không bà? ... về những câu

chuyện bà kể cho cháu nghe, về những
cử chỉ, việc làm tận tụy, đày tình thương
yêu, đùm bọc, che chở của bà. Một lần
nữa nhà thơ như tách ra khỏi hiện tại,
đắm chìm trong suy tưởng để trò chuyện

- Tuổi thơ nhiều gian
khổ, thiếu thốn, nhọc
nhằn:
“Năm ấy ... đói mỏi
Bố đi ... ngựa gầy”

- Kỉ niệm về bà và
những năm tháng tuổi
thơ luôn gắn với hình
ảnh bếp lửa:
“Chỉ nhớ ... còn cay”
- Sống trong sự cưu
mang, dạy dỗ của bà:
“Cháu ở cùng bà, ...
... chăm cháu học”

- Nghe

→ sự xuất hiện - “Tiếng tu hú... thế!”
của tiếng chim “Tu hú ơi!...đồng xa”
tu hú.
- Nghe.
→ làm trỗi dậy những
hoài niệm, nhớ mong

→ gợi ra tình cảnh
vắng vẻ và nhớ mong
của hai bà cháu.


với con chim quê hương, trách nó không
đến ở với bà để bà đỡ nhớ cháu, đỡ cô
đơn tuổi già. Tiếng chim còn gợi ra tình
cảnh vắng vẻ và nhớ mong của hai bà
cháu.
HĐ 4: Phân tích những suy ngẫm về bà
và hình ảnh bếp lửa
? Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi
thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc
đời bà như thế nào. Tìm chi tiết trong
bài

 kỉ niệm đầy xúc động.

2. Suy ngẫm về bà và
hình ảnh bếp lửa:
- Tần tảo hy sinh, chăm
→ Sự tần tảo, lo cho mọi người:
đức hi sinh,
“Mấy chục năm ...
chăm lo cho ... ấp iu nồng đượm”
mọi người, thể
hiện qua chi
tiết tiêu biểu:
- Diễn giảng thêm: Bếp lửa tay bà nhóm “Mấy chục ...

lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu ... nồng đượm”
thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ và còn
nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
- Hình ảnh bà luôn gắn liền với hình
ảnh bếp lửa.
- Hình ảnh bếp lửa:
? Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài - Phận tích
thơ.
theo gợi ý.
- Gợi ý:
+ Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến bao → 10 lần
nhiêu lần?
+ Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là - Thảo luận
người cháu nhớ đến bà, và ngược lại, nhóm (3/), lần
khi nhớ bà là nhớ ngay đến hình ảnh lượt trình bày.
bếp lửa?
+ Hình ảnh ấy mang ý nghĩa gì trong
bài thơ này?
+ Vì sao tác giả lại viết : “Ôi kì lạ và
thiêng liêng – bếp lửa!”
- Nhận xét, bổ sung: đứa cháu năm xưa
gờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay
xa, được làm quen với những khung - Nghe.
cảnh rộng lớn, những niềm vui rộng mở
ở những chân trời xa nhưng vẫn không
thể nguôi quên ngọn lửa của bà, tấm
lòng đùm bọc ấp iu của bà. Ngọn lửa ấy
+ Thành kỉ niệm ấm
đã thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm
lòng, niềm tin thiêng

tin thiêng liêng, kì diệu nâng bước cháu
liêng, nâng bước cháu
trên suốt chặng đường dài. Người cháu
yêu bà, nhờ hiểu bà mà hiểu thêm dân
tộc mình, hân dân mình. Trong bài tơ có
tới 10 lần tác giả nhắc tới bếp lửa và
hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh
người bà, người phụ nữ của VN muôn


thuở với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại và đầy
yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng,
bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa
gắn với những khó khăn, gian khổ đời
bà. Ngày ngày bà nhóm lên bếp lửa
cũng là nhóm lên niềm vui, sự sống,
niềm yêu thương chi chút dành cho con
cháu và mọi người. Chính vì thế nhà thơ
đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp
lửa bình dị mà thân thuộc sự kì diệu,
thiêng liêng.
- Đọc 3 câu
“Rồi sớm ...
dẳng”
? Vì sao ở 2 câu được tác giả dùng từ - Giải thích
ngọn lửa mà không nhắc lại bếp lửa. theo hiểu biết.
Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì.
→ Tác giả nhận ra một điều sâu xa:
bếp lửa được bà nhen lên không phải - Nghe
chỉ bằng nhiên liệu bên ngoài mà còn

chính là được nhen nhóm lên từ ngọn
lửa trong lòng bà – ngọn lửa của sức
sống, lòng yêu thương, niềm tin. Bởi
vậy, từ bếp lửa bài thơ đã gợi đến ngọn
lửa, với ý nghĩa trừu tượng và khái
quát: rồi sớm rồi chiều ... dai dẳng.
Như thế, hình ảnh bà không chỉ là
người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là
người truyền lửa – ngọn lửa của sự
sống, niềm tin cho các thế hệ tiếp nối.

+ Gắn liền với hình
ảnh bà, bình dị mà thân
thuộc, kì diệu, thiêng
liêng:
“Ôi kì lạ ... bếp lửa!”

+ Được nhen lên từ từ
ngọn lửa trong lòng bà
– ngọn lửa của sức
sống, lòng yêu thương,
niềm tin
“Rồi sớm rồi chiều ...
...niềm tin dai dẳng..”
 Bà là người nhóm
lửa, giữ lửa, truyền lửa
– ngọn lửa của sự sống,
niềm tin cho các thế hệ
tiếp nối.
3. Nghệ thuật:

HĐ 5: Tìm hiểu về nghệ thuật
- Kết hợp giữa biểu
? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật - Lần lượt nêu. cảm, miêu tả, tự sự và
của bài thơ.
bình luận.
HĐ 6: Tổng kết
- Giàu hình ảnh, sáng
? Cảm nhận của em về tình bà cháu
- Nêu cảm tạo.
được thể hiện trong bài thơ. Tình cảm ấy nhận của bản - Giọng điệu truyền
được gắn liền với những tình cảm nào
thân.
cảm.
khác.
 Ghi nhớ: Sgk / 146
- Tổng kết, hệ thống hóa kiến thức.
- Đọc ghi nhớ. III. Luyện tập:
HĐ 7: Hướng dẫn luyện tập
Viết đoạn văn nêu
- Hướng dẫn cách viết
cảm nghĩ
- Theo dõi, về
nhà viết.
4. Củng cố:
? Nêu cảm nghĩ về nhan đề bài thơ.


? Bài thơ ngoài ý nghĩa nói về bà, tình bà cháu còn có ý nghĩa gì.
5. Hướng dẫn:
- Chọn một đoạn học thuộc lòng, phân tích.

- Soạn bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
IV. Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................
.
......................................................................................................................................
.
Tiết ½57, 58
Bài 12
Hướng dẫn đọc thêm
Văn bản

KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ
LỚN TRÊN LƯNG MẸ
Nguyễn Khoa Điềm
I. Mục tiêu: Giúp HS cảm nhận được:
- Tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước, từ đó hiểu được phần nào lòng yêu quê hương, đất
nước và khát vọng tự do của nhân dân ta trong thời kì lịch sử này.
- Giọng điệu thơ thiết tha, ngọt ngào của NKĐ qua những khúc ru cùng bố cục
đặc sắc của bài thơ.
- Giúp HS nhận diện các yếu tố ngôn ngữ, hình ảnh mang màu sắc dân gian
trong bài thơ; phân tích được mạch cảm xúc trữ tình trong bài thơ qua những khúc
hát của bà mẹ, của tác giả.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án.
HS: Sgk, đọc văn bản, trả lời câu hỏi, soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Trình bày vài nét về tác giả Bằng Việt và văn bản Bếp lửa.

? Chọn một đoạn đọc thuộc lòng và phân tích.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

Nội dung

HĐ 1: Tìm hiểu tác giả, văn bản
I. Giới thiệu:
? Nêu những ý cơ bản về tác giả, - Dựa vào sgk nêu
1. Tác giả:
sgk /
văn bản.
tóm ý.
2. Văn bản: 153,154
- Nhấn mạnh thêm: Bài thơ ra đời - Nghe


vào những năm tháng quyết liệt
của kháng chiến chống Mĩ. Giai
đoạn này, cuộc sống của cán bộ
và nhân dân ta trên các chiến khu
rất gian nan, thiếu thốn. Ở những
chiến khu miền rừng núi, cán bộ
và nhân dân ta vừa bám rẫy, vừa
bám đất tăng gia sản xuất, vừa
sẵn sàng chiến đấu bảo vệ căn
cứ. Tác phẩm thể iện tình yêu con

và ước vọng của người mẹ dân
tộc Tà-ôi, qua đó bày tỏ lòng yêu
quê hương đất nước và khát vọng
tự do của nhân dân ta trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ.
HĐ 2: Hướng dẫn đọc – hiểu văn
bản
- Hướng dẫn đọc: giọng tha thiết,
ngọt ngào, lưu ý các đoạn điệp
khúc, các câu thơ có đối xứng.
- Đọc mẫu, gọi HS đọc.
- Cùng HS giải thích từ khó. Lưu
ý: a – kay (con: danh từ chung)
? Tìm bố cục, nội dung.

II. Đọc – hiểu văn bản:
- Theo dõi, đọc.

- Giải thích từ
khó.
→ chia làm ba
khúc, mỗi khúc có
2 khổ.
? Nhận xét về bố cục.
- Nhận xét theo
- Gợi ý:
gợi ý:
+ Mỗi khúc ru có gì giống nhau? → giống nhau:
+ Mỗi khúc ru
đều mở đầu bằng

2 câu: “Em cu
tai ...mẹ” và kết
thúc bằng lời ru
trực tiếp của
người mẹ: “Ngủ
ngoan
a-kay
ơi ...”
+ Ở từng lời ru
trực tiếp nàu, nhịp
thơ lại được ngắt
đều đặn ở giữa
+ Bố cục ấy có tác dụng gì trong dòng.
việc thể hiện nội dung cảm xúc → tác dụng: Cách
của tác giả?
lặp đi lặp lại,
cách ngắt nhịp
như thế đã tạo nên


âm điệu dìu dặt,
vấn vương của lời
ru phù hợp với thể
loại hát ru. Những
lời thơ giản dị,
ngọt ngào cứ trở
đi trở lại dìu dặt,
êm đềm đưa đứa
trẻ vào giấc ngủ
sâu và là dịp gửi

gắm tâm tình
HĐ 3: Phân tích hình ảnh người người mẹ.
1. Hình ảnh người mẹ
mẹ Tà-ôi
Tà-ôi:
? Hình ảnh người mẹ được miêu
- Công việc:
tả trong những công việc gì, trong - Tìm, xác định + Giã gạo, nuôi bộ đội
hoàn cảnh nào.
trong từng khổ.
“nhịp chày ... lời”
? Tìm những chi tiết thể hiện sự
vất vả, gian khổ của người mẹ ở → “nhịp chày ...
chiến khu.
lời”
+ Tỉa bắp.
→ “Mẹ đang tỉa
“Mẹ đang tỉa bắp …
→ “mẹ đang tỉa bắp ...” nghĩa bắp …
lưng núi thì to ... nhỏ”
là đang làm công việc lao động lưng núi thì to ...
sản xuất của người dân ở chiến nhỏ”
khu. Sự chịu đựng gian khổ của
người mẹ giữa rừng núi mênh
mông, heo hút được nhà thơ thể
hiện một phần qua hình ảnh
“lưng núi thì to mà lưng mẹ
nhỏ”.
+ Chuyển lán, đạp rừng.
“mẹ địu em đi … cuối”

→ mẹ cùng các anh trai, chị gái → “mẹ địu em đi
tham gia chiến đấu bảo vệ căn … cuối”
cứ, di chuyển lực lượng kháng
chiến lâu dài với tinh thần quyết
tâm, với lòng tin vào thắng lợi
- Khái quát lại: Từ 3 đoạn thơ,
lần lượt hiện lên những công việc
cùng tấm lòng của người mẹ trên - Nghe
chiến khu kháng chiến gian khổ.
Người mẹ ấy bền bỉ, quyết tâm
→ những công việc cùng
trong công việc lao động, kháng
tấm lòng của người mẹ
chiến thường ngày. Người mẹ ấy
trên chiến khu kháng chiến
thắm thiết yêu con và cũng nặng
gian khổ , bền bỉ, quyết
tình thương buôn làng, quê
tâm trong công việc lao
hương, bộ đội, khát khao đất
động, kháng chiến thường


nước được độc lập tự do.
HĐ 4: Tìm hiểu mối liên hệ giữa
công việc với tình cảm, ước mong
của mẹ qua các khúc ru
- Yêu cầu HS đọc kĩ các lời ru
trực tiếp (4 dòng cuối mỗi đoạn).
? Nhận xét về mối liên hệ giữa

tình cảm, ước mong trong các lời
ru này với hoàn cảnh, công việc
trước đó.
- Bổ sung: Vì đang giã gạo nuôi
bộ đội nên mẹ ước “con mơ cho
mẹ hạt gạo trắng ngần – mai sao
con lớn vun chày lún sân”. Vì
đang tỉa bắp trên núi nên mẹ ước
“con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều
– Mai sao con lớn phát mười kalưi”. Vì đang địu con đi để giành
trận cuối nên mẹ ước “con mơ
cho mẹ được thấy Bác Hồ - Mai
sao con lớn làm người tự do”.
(Lúc ấy, mơ được thấy Bác Hồ
nghĩa là mơ nước nhà thống nhất,
Bắc Nam sum họp).
? Tại sao tác giả không để cho
người mẹ trực tiếp nói “mẹ
mơ ...” mà lại dùng cụm từ “con
mơ cho mẹ ...”
- Diễn giảng bổ sung: Tác giả
không để cho người mẹ trực tiếp
nói mẹ mơ, mẹ ước điều này, điều
kia mà qua cụm từ “con mơ cho
mẹ”, người mẹ đã gửi trọn niềm
mong mỏi vào giấc mơ của đứa
con. Mẹ mong con mình ngủ
ngoan và có những giấc mơ đẹp.
Cũng với cụm từ này, giọng điệu
của lời ru càng thêm tha thiết, tin

tưởng. Câu cuối của các khúc ru
vừa là nỗi ước mong vừa là niềm
tin tưởng, tự hào của người mẹ.
? Phân tích tình cảm của mẹ đối
với con ở 2 câu thơ:
“Mặt trời của bắp ... trên đồi
Mặt trời của mẹ ... trên lưng”
- Gợi ý, hướng dẫn HS phân tích
+ 2 câu thơ trên sử dụng biện

ngày.

- Đọc kĩ lại các lời - Tình yêu thương con:
ru
+ “Em ngủ ... giã
- Nhận xét: mối gạo ...”
liên hệ này tự
“Em ngủ ... tỉa bắp ...”
nhiên, chặt chẽ
“Em ngủ ... chuyển lán ..”
→ Ru, địu con trong mọi
công việc.

+ “con mơ ...chày lún
sân”.
“con mơ ... mười ka-lưi”
“con mơ ... người tự do”.

- Trao đổi nhóm
nhỏ (2/), trình bày

- Nghe

- Phân tích theo → Mong ước con được
gợi ý:
khôn lớn, khỏe mạnh.
+ “Mặt trời ... trên đồi
Mặt trời ... trên lưng”


pháp nghệ thuật tu từ gì?
+ Tác dụng nghệ thuật?

→ ẩn dụ.
→ ẩn dụ
Hình ảnh mặt trời
ở câu sau đã được
chuyển
nghĩa,
được tượng trưng
→ Con là mặt trời của mẹ, con là hóa.
nguồn hạnh phúc ấm áp vừa gần
→ Con là niềm tin, là
gũi vừa thiêng liệng của đời mẹ.
nguồn hạnh phúc, ý chí
chính con đã góp phần sưởi ấm
của mẹ trong cuộc sống.
lòng tin yêu, ý chí của mẹ trong
cuộc sống. Mặt trời con cứ trẻ
trung, cứ ngày một rực rỡ trên
thế gian này.

HĐ 5: Hướng dẫn phân tích sự
phát triển của tình cảm, ước mong
của người mẹ qua 3 khúc hát ru.
- Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi 5.
- Lần lượt trả lời, - Tình yêu quê hương, ý
trình bày theo hiểu chí chiến đấu:
→ tình thương con của người mẹ biết.
+ “Mẹ thương ... bộ đội”
gắn với tình thương bộ đội, tình
“Mẹ thương ... làng
thương buôn làng, quê hương
đói”
gian khổ. Bởi vậy, mẹ ước mong
→ Yêu bộ đội, buôn làng.
có nhiều hạt gạo trắng ngần, hạt
bắp lên đều, ước mong con mau
chóng lớn khôn để trở thành
chàng trai cường tráng, mạnh mẽ
trong lao động sản xuất.
→ tình thương con của người mẹ
lại gắn với tình yêu đất nước
đang anh dũng kháng chiến. Bởi - Nghe
vậy, mẹ mong ước con trở thàh
người lính chiến đấu vì nề độc
lập tự do thiêng liêng, mong ước
con được làm người dân của một
đất nước hòa bình.
- Khái quát: qua 3 khúc hát ru,
tình cảm, khát vọng của người mẹ
ngày càng lớ rộng, ngày càng

hòa cùng công cuộc kháng chiến - Nghe
gian khổ, anh dũng của quê
hương đất nước.
Từ hình ảnh, tấm lòng người
mẹ, NKĐ đã thể hiện tình yêu quê
hương, đất nước thiết tha, ý chí
chiến đấu cho độc lập tự do và

+ “Mẹ thương ... đất
nước

→ Mong ước đất nước
được hòa bình.

 Tình yêu quê hương, đất
nước, ý chí chiến đấu cho


khát vọng thống nhất nước nhà
của nhân dân ta trong thời kì
kháng chiến chống Mĩ
HĐ 6: Tìm hiểu nghệ thuật
? Nêu đặc sắc nghệ thuật.

- Hệ thống hóa kiến thức
HĐ 7: Hướng dẫn luyện tập
- Hướng dẫn cách làm

tự do và thống nhất nước
nhà.

2. Nghệ thuật:
- Lần lượt nêu.
- Sáng tạo trong kết cấu
nghệ thuật, tạo nên sự lặp
lại giống như những giai
điệu của lời ru, mang âm
hưởng lời ru.
- Đọc ghi nhớ.
- Câu thơ mộc mạc, tự
- Theo dõi về nhà nhiên.
làm
 Ghi nhớ: sgk/ 155
III. Luyện tập:
(HS về nhà làm)

4. Củng cố:
? Qua hình ảnh người mẹ Tà-ôi nhằm thể hiện ước mơ gì của nhân dân ta
thời kì này.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, hoàn thành bài tập.
- Soạn bài Ánh trăng
IV. Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................
.
......................................................................................................................................
.
Tiết 59
Văn bản

ÁNH TRĂNG

Nguyễn Duy
I. Mục tiêu: Giúp HS
- Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình
với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy và biết rút ra bài học về cách sống
cho mình.
- Cảm nhận được sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố
cục, giữa tính cụ thể khái quát trong hình ảnh của bài thơ.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án.
HS: Sgk, đọc bài thơ và trả lời câu hỏi sgk.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:


? Phân tích hình ảnh người mẹ Tà-ôi trong bài thơ “Khúc hát ru những em
bé lớn trên lưng mẹ”.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
HĐ 1: Giới thiệu chung về tác giả,
văn bản:

Hoạt động của
HS

Nội dung
I. Giới thiệu:

- Đọc chú thích.
1. Tác giả:

? Nêu những nét chính về tác giả, - Lần lượt nêu
Nguyễn Duy (1948)
văn bản.
theo sgk.
tên khai sinh là Nguyễn
Duy Nhuệ.
- Quê: Quãng Xá –
Thanh Hóa.
- Năm 1966, gia nhập
quân đội.
- Sau năm 1975 chuyển
về làm báo văn nghệ giải
phóng.
- Năm 1972-1973, được
trao giải nhất cuộc thi
thơ của báo văn nghệ.
2. Văn bản:
- Phân tích rõ cho HS hiểu về thời - Nghe
Được viết năm 1978.
điểm sáng tác:
ND thuộc thế hệ nhà thơ quân
đội, trưởng thành trong cuộc kháng - Nghe
chiến chống Mĩ, cứu nước. Thế hệ
này từng trải qua bao thử thách,
gian khổ, từng chứng kiến bao hi
sinh lớn lao của nhân dân, đồng
đội trong chiến tranh, từng sống
gắn bó cùng thiên nhiên, núi rừng
tình nghĩa. Nhưng khi đã ra khỏi
thời đạn bom, nước nhà thống

nhất, khi được sống trong hòa
bình, giữa những tiện nghi hiện
đại, không phải ai cũng nớ những
gian nan, những kỉ niệm nghĩa tình
của thời đã qua. Bài thơ ánh trăng
là một lần giật mình của ND trước
cái điều vô tình dễ có ấy.
- Nhấn mạnh: Bài thơ được viết
năm 1978 (khoảng 3 năm sau ngày
giải phóng hoàn toàn miền nam,
thống nhất đất nước) tại thành phố
HCM. Ba năm sống trong hòa


bình, không phải ai cũng còn nhớ
những gian khổ và kỉ niệm nghĩa
tình trong quá khứ. ND viết “ánh
trăng” như một lời tâm sự, một lời
nhắn nhủ chân tình với chính mình,
với mọi người về lẽ sống chung
thủy, nghĩa tình.
HĐ 2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu
II. Đọc – hiểu văn bản:
chung về văn bản
- Hướng dẫn đọc, đọc mẫu, gọi HS - Theo dõi, đọc,
đọc, nhận xét cách đọc.
nhận xét.
- Giải thích từ khó.
- Giải thích từ
khó (chú thích)

? Tìm hiểu, nhận xét về bố cục của - Chia bố cục: 3
bài thơ.
đoạn:
+ 3 khổ đầu:
quan hệ giữa tác
giả với vầng
trăng từ hồi nhỏ
qua thời đi lính
đến khi về sống
ở thành phố.
+ Khổ 4: Tình
huống tình cờ
gặp lại vầng
trăng.
+ Khổ 5,6:
Cảm xúc và suy
ngẫm của tác
giả đọng lại ở
cái giật mình.
→ Bài thơ mang dấng dấp một câu → nhận xét:
chuyện nhỏ được kể theo trình tự
thời gian. Dòng cảm nghĩ trữ tình
của nhà thơ cũng men theo dòng tự
sự này mà bộc lộ.
? Trong dòng diễn biến của thời → khổ thứ 4
gian, sự việc, đâu là bước ngoặc để
tác giả từ đó bộc lộ cảm xúc thể
hiện chủ đề của tác phẩm.
- Diễn giảng bổ sung: chú ý các từ
thình lình, vội vàng, đột ngột. - Nghe

Vầng trăng tròn ở ngoài kia, trên
kia đối lập với phòng buyn-đinh tối
om. Chính vì sự xuất hiện đột ngột
trong bối cảnh ấy, vầng trăng bất
ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỉ


niệm nghĩa tình.
HĐ 3: Phân tích hình ảnh vầng
trăng cùng cảm xúc của bài thơ.
? Hình ảnh vầng trăng trong bài
thơ mạng nhiều tầng ý nghĩa. Đó
là những tầng ý nghĩa gì. Hãy
phân tích.
- Chia nhóm, mỗi nhóm tìm và
phân tích ý nghĩa hình ảnh vầng
tăng ở một khổ. (3/)
- Nhận xét, bổ sung

1. Hình ảnh vầng
trăng:

- Thảo luận
nhóm theo yêu
cầu.
+ N1: khổ 1
- Là hình ảnh của thiên
+ N2: khổ 2
nhiên hồn nhiên, tươi
+ N3: khổ 4

mát:
+ N4: khổ cuối
“Trần trụi ... cây cỏ”
- Là người bạn tri kỉ suốt
thời tuổi nhỏ, thời chiến
tranh ở rừng:
→ Trong phút chốc, sự xuất hiện
“Hồi nhỏ ... tri kỉ”
đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy
- Gợi nhớ kỉ niệm, tạo
ở tâm trí nhà thơ bao kỉ niệm của
cảm xúc.
những năm tháng gian lao, bao
hình ảnh của thiên nhiên, đất nước
bình dị, hiền hậu “Như là đồng là
bể - Như là sông là rừng” hiện
hình trong nỗi nhớ, trong cảm xúc
rưng rưng của một con người đang
sống giữa phố phường hiện đại.
? Khổ thơ nào trong bài thơ thể → khổ cuối
hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu
tượng của hình ảnh vầng trăng,
chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí
cuả tác phẩm.
→ Vầng trăng có ý nghĩa biểu
tượng cho quá khứ nghĩa tình, hơn
thế, trăng còn là vẻ đẹp bình dị và
- Tượng trưng cho quá
vĩnh hằng của đời sống.
khứ nghĩa tình:

- Gợi ý HS tìm hiểu:
- Trả lời theo gợi
“Trăng cứ ... giật
ý:
mình”.
+ Hình ảnh vầng trăng tròn vành → tượng trưng
vạnh có ý nghĩa gì?
cho quá khứ đẹp
đẽ, nguyên vẹn,
chẳng thể phai
+ Hình ảnh trăng cứ
→ hình ảnh vầng trăng tròn vành mờ.
tròn vành vạnh  tượng
vạnh, ngoài nghĩa đen, còn có
trưng cho vẻ đẹp của
nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp của
nghĩa tình quá khứ đầy
nghĩa tình quá khứ đầy đặn, thủy
đặn, thủy chung, nhân
chung, nhân hậu, bao dung của
hậu, bao dung của thiên
thiên nhiên, của cuộc đời, con
nhiên, của cuộc đời, con
người, nhân dân, đất nước.
người, nhân dân, đất
+ Hình ảnh vầng trăng im phăng → hình ảnh nước.
phắc có ý nghĩa gì?
vầng trăng im



phăng phắc là

ý
nghĩa
nghiêm
khắc
nhắc nhở, không
vui, là sự trách
móc trong lặng
im, là sự tự vấn
lương tâm dẫn
đến cái giật
→ Ánh trăng im phăng phắc chính mình ở câu cuối.
là người bạn – nhân chứng nghĩa
tình mà nghiêm khắc đang nhắc
nhở nhà thơ (và cả mỗi chúng ta):
con người có thể vô tình, có thể
lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa
tình quá khứ thì luôn tròn dầy, bất
diệt.
+ Phân tích cái giật mình của nhà
thơ khi nhìn trăng
- Phân tích
→ cái giật mình là cái cảm giác và
phản xạ tâm lí có thật của một - Nghe
người biết suy nghĩ, chợt nhận ra
sự vô tình, bạc bẽo, sự nông nỗi
trong cánh sống của mình. Cái giật
mình của sự ăn năn, tự trách, tự
thấy phải thay đổi cách sống. Cái

giật mình tự nhắc nhở bản thân
không bao giờ được làm người
phản bội quá khứ, phản bội thiên
nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ
thiên nhiên. Thiên nhiên thật
nghiêm khắc, lạnh lùng nhưng
cũng thật ân tình độ lượng bao
dung, vầng trăng và thiên nhiên là
trương tồn, bất diệt.
- Kết lại.

+ Hình ảnh ánh trăng
im phăng phắc  nghiêm
khắc nhắc nhở, không
vui, là sự trách móc
trong lặng im, là sự tự
vấn lương tâm

+ Cái giật mình  cảm
giác và phản xạ tâm lí t
của một người biết suy
nghĩ, chợt nhận ra sự vô
tình, bạc bẽo, sự nông
nỗi trong cánh sống của
mình.

→ là vẻ đẹp bình dị và
vĩnh hằng của đời sống.
HĐ 4: Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật
2. Nghệ thuật:

? Nhận xét về kết cấu, giọng điệu
- Kết hợp hài hòa giữa tự
của bài thơ.
- Nhận xét
sự và trữ tình.
- Giọng điệu tâm tình,
? Những yếu tố ấy có tác dụng gì
thiết tha, trầm lắng. Suy
đối với việc thể hiện chủ đề và tạo → tác dụng: làm tư.
nên sức truyền cảm của tác phẩm.
nổi bật chủ đề,
tạo nên tính
chân thực, chân
thành,
sức


? Xác định thời điểm ra đời của
bài thơ, liên hệ với cuộc đời
Nguyễn Duy để phát biểu chủ đề
bài thơ. Theo cảm nhận của em,
chủ đề ấy có liên quan gì đến đạo
lí lẽ sống của dân tộc VN ta.

truyền cảm sâu
sắc cho tác
phẩm, gây ấn
tượng mạnh ở
người đọc.
- Liên hệ, phát

biểu chủ đề: là
lời tự nhắc nhở
thấm thía về thái
độ, tình cảm đối
với những năm
tháng quá khứ
gian lao, tình
nghĩa, đối với
thiên nhiên, đất
nước bình dị,
hiền hậu.

- Nhận xét, bổ sung, hệ thống hóa
kiến thức:
Từ một câu chuyện riêng, bài thơ
cất lên lời tự nhắc nhở thấm thía về
thái độ, tình cảm đối với những
năm tháng quá khứ gian lao, tình
nghĩa, đối với thiên nhiên, đất - Nghe
nước bình dị, hiền hậu.
Ánh trăng không chỉ là chuyện
của riêng nhà thơ, chuyện của một
người mà có ý nghĩa với cả một thế
hệ (thế hệ từng trải qua những
năm tháng dài gian khổ của chiến
tranh, từng gắn bó với thiên nhiên,
sống với nhân dân tình nghĩa, giờ
được sống trong hòa bình, được
tiếp xúc với niều phương tiện hiện
đại). Hơn thế bài thơ còn có ý

nghĩa đối với nhiều người, nhiều
thời bởi nó đặt ra vấn đề thái độ
đối với quá khứ, với những người
đã khuất và cả đối với chính mình.
Ánh trăng nằm trong mạch cảm
xúc “uống nước nhớ nguồn”, gợi
lên đạo lí sống thủy chung đã trở
thành truyền thống tốt đẹp của dân
tộc VN ta.
HĐ 5: Hướng dẫn luyện tập
- Nêu yêu cầu, hướng dẫn làm.

- Đọc ghi nhớ
- Theo dõi, về

 Ghi nhớ: Sgk / 157.
III. Luyện tập:
2. (HS về nhà làm)


nhà làm.
4. Củng cố:
? Ý nghĩa khái quát sâu sắc của bài thơ là gì.
→ Ánh trăng không chỉ là câu chuyện riêng của Nguyễn Duy mà còn có ý
nghĩa với cả một thế hệ những người từng trải qua những năm tháng dài gian khổ
trong chiến tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, với nhân dân tình nghĩa thủy chung,
nay được tiếp xúc và sống trong hòa bình với nhiều phương tiện, tiện nghi hiện đại
văn minh. Hơn thế, bài thơ còn có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời bởi nó đặt ra
vấn đề thái độ về quá khứ, với những người đã khuất, với cả chính mình khi hoàn
cảnh cuộc sống thay đổi. Ánh trăng nằm trong mạch cảm xúc uống nước nhớ

nguồn, gợi lên đạo lí sống tình nghĩa, thủy chung đã trở thành truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và con người VN.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, học thuộc lòng bài thơ, làm bài tập 2.
- Soạn bài Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp)
IV. Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................
.
......................................................................................................................................
.
Tiết 60

TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)

I. Mục tiêu:
Giúp HS biết vận dung những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những
hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp, nhất là trong văn chương.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án.
HS: Sgk, làm bài tập.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng bài thơ Ánh trăng, phân tích ý nghĩa hình ảnh vầng trăng.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS


HĐ 1: Hướng dẫn HS so sánh 2 dị
bản
- Đọc 2 dị bản của
câu ca dao (sgk)
? Trong trường hợp này, gật đầu - So sánh, giải

Nội dung
1. So sánh 2 dị bản:
(Sgk / 158)


hay gật gù thể hiện thích hợp hơn ý thích.
nghĩa cần biểu đạt. Vì sao.
+ Gật đầu: cúi
đầu xuống rồi
ngẩng lên ngay,
thường để chào
hỏi hay tỏ sự
đồng ý.
+ Gật gù: gật nhẹ
nhiều lần, biểu thị
thái độ đồng tình,
tán thưởng
HĐ 2: Tìm hiểu về cách hiểu nghĩa
của từ ngữ
- Đọc truyện
? Nhận xét cách hiểu nghĩa của từ - Nhận xét: Người
ngữ của người vợ trong truyện.
vợ không hiểu

nghĩa của cách
nói chỉ có một
chân sút, có nghĩa
là cả đội bóng chỉ
có một người giỏi
ghi bàn thôi.
HĐ 3: Xác định hiện tượng chuyển
nghĩa của từ
- Đọc đoạn thơ
- Xác định, trả lời.
? Xác định trong số những từ ngữ
đã cho, từ nào được dùng theo
nghĩa gốc, từ nào được dùng theo
nghĩa chuyển, chuyển nghĩa theo
phương thức ẩn dụ hay hóan dụ.
HĐ 4: Tìm hiểu về trường từ vựng
? Vận dụng kiến thức đã học về
trường từ vựng để phân tích cái - Đọc bài thơ.
hay trong cách dùng từ ở bài thơ. - Trao đổi, trả lời.
Các từ:
+ (áo) đỏ, (cây)
xanh, (ánh) hồng;
+ Ánh (hồng),
lửa, cháy, tro →
tạo
thành
2
trường từ vựng:
chỉ màu sắc; chỉ
- Diễn giảng bổ sung: Các từ thuộc lửa và những sự

hai trường từ vựng lại có quan hệ vật, hiện tượng có
chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của quan
hệ
liên
cô gái thắp lên trong mắt chàng tưởng với lửa.

- Gật đầu: tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: biểu thị thái độ
đồng tình, tán thưởng →
thể hiện thích hợp. Vì:
bữa ăn tuy đạm bạc
nhưng ngon miệng vì họ
biết chia sẻ những niềm
vui đơn sơ trong cuộc
sống.
2. Truyện cười
(Sgk / 158)
Cách hiểu nghĩa của
từ ngữ:
- Người chồng: chỉ có
một người có khả năng
ghi bàn thôi (cách nói
hoán dụ)
- Người vợ hiểu cầu thủ
ấy có một chân để đi thì
đá bóng làm sao được.
→ ông nói gà, bà nói vịt.
3. Xác định:
- Nghĩa gốc: miệng,
chân, tay.

- Nghĩa chuyển:
+ Vai (hoán dụ)
+ Đầu (ẩn dụ)
4. Các từ cùng trường
từ vựng:
- Chỉ màu sắc: đỏ, xanh,
hồng.

- Chỉ lửa và những sự
vật, hiện tượng có quan
hệ liên tưởng với lửa:
lửa, cháy, tro.
→ quan hệ chặt chẽ nhau


trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa - Nghe
trong con người làm anh say đắm,
ngất ngây (đến mức có thể cháy
thành tro) và lan ra cả không gian,
làm không gian cũng biến sắc (cây
xanh như cũng ánh theo hồng).
Nhờ nghệ thuật dùng từ như đẫ
phân tích, bài thơ đã xây dựng
dược những hình ảnh gây ấn tượng
với người đọc, qua đó thể hiện độc
đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy
bỏng.
HĐ 5:
- Đọc đoạn trích.
? Các sự vật hiện tượng được đặt - Xác đinh, trả lời.

tên theo cách nào.

→ tình yêu mãnh liệt và
cháy bỏng.
5. Đoạn trích của Đoàn
Giỏi:

- Các sự vật, hiện tượng
được đặt tên theo cách:
dùng từ có sẵn với nội
dung mới dựa vào đặc
điểm của sự vật, hiện
tượng được gọi tên: rạch
Mái Giầm, kênh Bọ Mắt,
kênh Ba Khía.
? Tìm 5 VD về những sự vật, hiện
- VD: Cà tím, chè móc
tượng được gọi tên theo cách dạ - Chia thành 2 câu, chuột đồng, ong
vào đặc điểm riêng biệt của chúng. nhóm thi nhau ruồi, ...
- Giải thích :
tìm.
+ Cà tím: cà quả tròn, màu tím
hoặc nửa tím nửa trắng.
+ Chè móc câu: chè búp ngọn, - Nghe
cánh săn, nhỏ và cong như hình cái
móc câu.
+ Chuột đồng: chuột sống ngoài
đồng ruộng, ở hang, thường phá
hoại mùa màng
+ Ong ruồi: ong mật, nhỏ như

ruồi.
+ Ớt chỉ thiên: ớt quả nhỏ, quả
chỉ thẳng lên trời.
+ Chim lợn (chim heo): cú có
tiếng kêu eng éc như lợn
+ Gấu chó: gấu cỡ nhỏ, tai nhỏ,
lông ngắn, mặt giống mặt chó.
+ Mực: động vật ở biển, thân
mềm, chân ở đầu và có hình tua, có
túi chứa chất lỏng đen như mực.
+ Xe cút kít: xe thô sơ có một


bánh gỗ và hai cang, do người đẩy,
khi chạy thường có tiếng kêu cút
kít.
+ Dưa bở: dưa quả chín, màu
vàng nhạt, thịt bở, có bột trắng.
HĐ 6: Hướng dẫn HS phát hiện chi
tiết gây cười.
? Truyện phê phán điều gì.

6. Truyện cười:
(sgk / 159,160)
- Đọc truyện cười.
Phê phán thói sính
- Phát hiện chi tiết dùng từ nước ngoài ở
gây cười, trả lời.
một số người.


4. Củng cố:
Nhấn mạnh lại việc vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích
những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp, nhất là trong văn chương.
5. Hướng dẫn:
- Hoàn chỉnh lại các bài tập.
- Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
IV. Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................
.
......................................................................................................................................
.
......................................................................................................................................
.
......................................................................................................................................
.
......................................................................................................................................
.
Trình ký: 29/10/2016

Huỳnh Thị Thanh Tâm



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×