Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

giáo án ngữ văn 9 tuần 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.17 KB, 18 trang )

Ngày soạn: 26/10/2016

Tuần 13
Tiết 61

LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu:
Giúp HS biết cách đưa các yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự một cách hợp lí.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án, một số đoạn văn mẫu.
HS: Sgk, tìm hiểu, chuẩn bị trước các bài tập.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

HĐ 1: Thực hành tìm hiểu yếu tố
nghị luận trong đoạn văn “Lỗi lầm
và sự biết ơn”

Nội dung

I. Thực hành tìm hiểu yếu
tố nghị luận trong đoạn
văn tự sự:


1. Đọc đoạn văn:
- Yêu cầu HS đọc đoạn văn.
- Đọc đoạn
Lỗi lầm và sự biết ơn
văn.
2. Tìm hiểu:
a. Yếu tố nghị luận:
? Trong đoạn văn, yếu tố nghị luận - Tìm, trả lời.
+ “Những điều viết lên cát
thể hiện ở những câu văn nào. Chỉ ra
sẽ mau chóng xóa nhòa
vai trò của các yếu tố trong việc làm
theo thời gian ... trong lòng
nổi bật nội dung của đoạn văn.
người”.
→ Yếu tố nghị luận này mang dáng
dấp của một triết lí về cái giới hạn
và cái trường tồn trong đời sống tinh
thần của con người.
+ “Vậy mỗi chúng ta hãy
học cách viết những nỗi đau
buồn , thù hận lên cát và
khắc ghi những ân nghĩa
lên đá”.
→ Yếu tố nghị luận này nhắc nhở - Nghe.
con người cách ứng xử có văn hóa
trong cuộc sống vốn rất phức tạp (có
yêu thương, hi vọng, nhưng cũng có
cả đau buồn, thù hận).
b. Tác dụng: làm cho

câu chuyện thêm sâu sắc,
-1-


giàu tính triết lí và có ý
nghĩa giáo dục cao.

- Nhấn mạnh: Nếu ta bỏ đi những
yếu tố nghị luận ấy thì tính tư tưởng
của đoạn văn sẽ giảm và do đó ấn
tượng về câu chuyện cũng nhạt nhòa.

II. Thực hành viết đoạn
văn tự sự có sử dụng yếu
tố nghị luận:
- Đọc, xác định
1. Viết đoạn văn kể lại
yêu cầu.
buổi sinh hoạt lớp. Trong
buổi sinh hoạt đó, em đã
phát biểu ý kiến để chứng
minh Nam là một người bạn
rất tốt.
- Viết theo gợi
ý hướng dẫn
(10/), trình bày.

HĐ 2: Làm bài tập 1
- Gợi ý, hướng dẫn HS cách viết:
? Buổi sinh hoạt lớp diễn ra thế nào

(thời gian, địa điểm, ai là người điều
khiển, không khí của buổi sinh hoạt
lớp ra sao? ...).
? Nội dung của buổi sinh hoạt là gì.
Em đã phát biểu về vấn đề gì. Tại sao
em lại phát biểu về việc đó.
? Em đã thuyết phục cả lớp rằng
Nam là người bạn rất tốt như thế nào
(lí lẽ, VD, lời phân tích, ...)
- Phân tích, nhận xét, góp ý, sửa - Nghe, sửa
chữa.
chữa.
- Cho HS tham khảo đoạn văn mẫu. - Đọc đoạn văn
mẫu.
HĐ 3: Làm bài tập 2
- Nêu yêu cầu và gợi ý thêm phần - Theo dõi, viết
nội dung:
theo gợi ý.
? Người em kể là ai, người đó đã để
lại một việc làm, một lời nói hay một
suy nghĩ. Điều đó diễn ra trong hoàn
cảnh nào.
? Nội dung cụ thể là gì. Nội dung đó
giản dị mà sâu sắc, cảm động như thế
nào.
? Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu
chuyện trên.

2. Viết đoạn văn kể về
những việc làm hoặc lời dạy

bảo giản dị mà sâu sắc của
người bà kính yêu đã làm
cho em cảm động.

4. Củng cố:
? Vai trò của yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự.
5. Hướng dẫn:
- Tập viết thêm một số đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận.
- Soạn bài Làng
IV. Rút kinh nghiệm:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
-2-


Tiết 62, 63

Bài 13
Văn bản

LÀNG
Kim Lân

I. Mục tiêu: Giúp HS
- Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh
thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ
thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống
Pháp.
- Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện: xây dựng tình huống tâm
lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của các nhân vật quần chúng.

- Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích
tâm lí nhân vật.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án.
HS: SGK, Đọc, tìm hiểu và trả lời câu hỏi sgk.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra tập soạn.
3. Bài mới:
GTB: Mỗi người dân VN đều vô cùng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và
sống suốt cả cuộc đời cần lao giản dị. Sống ở làng, chết nhờ làng. Không gì khổ bằng
phải bỏ làng tha hương cầu thực, lâm vào cảnh sống nơi đất khách, chết chôn quê
người, ... Tình cảm đặc biệt đó đã được nhà văn Kim Lân thể hiện một cách độc đáo
trong một hoàn cảnh đặc biệt: kháng chiến chống Pháp, để viết nên truyện ngắn đặc
sắc: Làng → vào bài.
Hoạt động của GV
HĐ 1: Tìm hiểu vài nét về tác giả,
văn bản
? Nêu những nét chính về tác giả.

Hoạt động của
HS

Nội dung

I. Giới thiệu:
1. Tác giả:
- Đọc chú thích.
Kim Lân (1920 - 2007)

- Dựa vào sgk tên khai sinh là Nguyễn Văn
nêu tóm tắt Tài.
những ý chính.
- Quê: Từ Sơn – Bắc Ninh.

- Nhấn mạnh 2 đặc điểm trong con
người và sáng tác của Kim Lân:
+ Là nhà văn có sở trường về - Nghe.
truyện ngắn.
+ Kim Lân am hiểu và gắn bó với
nông thôn và người nông dân.
Chính 2 đặc điểm đó đã tạo nên
thành công của tác giả trong
truyện Làng cũng như một số
-3-

- Là nhà văn chuyên viết
truyện ngắn.
- Am hiểu và gắn bó với
nông thôn và người nông
dân nên chỉ viết về sinh hoạt
làng quê và cảnh ngộ của
người nông dân.


truyện đặc sắc khác.
2. Văn bản:
? Truyện được viết vào thời gian - Trả lời theo
Được viết trong thời kỳ
nào.

sgk.
đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp và đăng lần đầu
tiên trên tạp chí Văn nghệ
(1948).
HĐ 2: Đọc và tìm hiểu chung về
II. Đọc – hiểu văn bản:
văn bản
- Hướng dẫn đọc, chú ý những từ - Theo dõi, đọc.
ngữ địa phương, lời ăn tiếng nói
của người nông dân lao động,
những lời đối thoại rất sinh động,
ngắn gọn của các nhân vật, những
đoạn trực tiếp tả tâm trạng của ông
Hai cần được chuyển giọng đọc
sao cho phù hợp.
- Đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc.
- Giải thích từ khó. Có thể giải - Tìm hiểu từ
thích bổ sung một số từ khó: vạt: khó.
mảnh, vùng, khoảng (đất); gồng:
gánh một đầu có hàng (quang), còn
một đầu không có gì (dùng tay
chặn lên đòn gánh; liếp: phên;
ghét thậm: ghét lắm; vưỡn: vẫn.
- Nghe.
- Có thể nêu tóm tắt phần đầu của
truyện mà Sgk lượt bớt.
? Tóm tắt truyện và cho biết truyện - Tóm tắt theo
nói về điều gì ở người nông dân, yêu cầu
trong hoàn cảnh nào.

→ tình yêu làng,
yêu nước của
người nông dân
trong thời kì
→ Truyện đã diễn tả chân thực và kháng
chiến
sinh động tình yêu làng quê ở ông chống thực dân
Hai – một người nông dân rời làng Pháp.
đi tản cư trong thời kháng chiến
chống Pháp.
HĐ 3: Tìm hiểu tình huống truyện
và diễn biến tâm trạng của ông Hai
- Nhắc lại một số chi tiết thể hiện - Nghe
tình yêu làng quê rất đặc biệt ở ông
Hai (phần đầu truyện mà sgk lược
bỏ).
? Truyện ngắn Làng đã xây dựng → ông Hai tình
được một tình huống truyện làm cờ nghe tin làng
bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và chợ Dầu của
-4-


lòng yêu nước ở nhân vật ông Hai. ông theo giặc.
Đó là tình huống nào. Tạo tình
huống như vậy có tác dụng gì.
- Diễn giảng bổ sung: Nêú tác giả - Nghe
chỉ kể ra những biểu hiện rất yêu
làng và rất yêu nước, trung thành
với kháng chiến với cụ Hồ của ông
Hai một cách đều đều thì chắc hẳn

câu chuyện sẽ rất nhạt, hoặc rất
chung chung, cùng lắm là cũng chỉ
đưa thêm một vài chi tiết ngộ
nghĩnh, có phần thái quá như lòng
tự hào quá đáng về cái sinh phần
to nhất, đẹp nhất của một tên
cường hào địa chủ ở làng ... Nhưng
truyện Làng sở dĩ hấp dẫn người
đọc từ đầu đến cuối, nhân vật ông
Hai sở dĩ càng trở nên thân quí đối
với người đọc, chính là vì tác giả
đã sáng tạo ra được một tình
huống truyện đặc sắc. Đó là tình
huống ông Hai tình cờ nghe được
tin dân làng chợ Dầu của ông trở
thành việt gian theo tây, phản lại
kháng chiến, phản lại cụ Hồ.
Chi tiết này, xét về mặt hiện thực
rất hợp lí; về mặt nghệ thuật, nó
tạo nên một cái nút thắt của câu
chuyện, gây ra một mâu thuẫn
giằng xé tâm trí ông lão đáng
thương và đáng trọng ấy, tạo ra
điều kiện để thể hiện tâm trạng và
phẩm chất, tính cách của nhân vật
thêm chân thực và sâu sắc, góp
phần giải quyết chủ đề của tác
phẩm: phản ánh và ca ngợi tình
yêu làng – yêu nước chân thành,
giản dị của người nông dân VN

trong cuộc kháng chiến chống
pháp.
Sự phát triển của câu chuyện sẽ
bám theo tình huống đó.
1. Nhân vật ông Hai:
? Thuật lại diễn biến tâm trạng và - Thảo luận theo
hành động của nhân vật ông Hai nhóm (3/), lần
từ lúc nghe tin làng mình theo lượt trình bày.
giặc đến kết thúc truyện.
-5-


- Chia nhóm cho HS thảo luận:
+ Khi hay tin làng mình theo giặc.
+ Tấm lòng của ông Hai với làng
quê, đất nước, với cuộc kháng
chiến qua lời trò chuyện với đứa
con út.
+ Quan hệ giữa tình yêu làng quê
và lòng yêu nước của ông Hai.
+ Khi nghe tin cải chính.
- Sửa chữa, gợi ý bổ sung:
? Khi nghe tin do những người tản
cư từ Gia Lâm cho biết: cả làng
chúng nó Việt gian theo Tây, thái
độ và tâm trạng của ông Hai như
thế nào. (Phân tích cử chỉ và những
câu nói của ông)
→ Khi trấn tĩnh lại được phần nào,
ông còn cố chưa tin cái tin ấy (Cổ

ông ... giọng lạc đi: - Liệu có thật
không hở bác, hay là chỉ lại ...)
chỉ một vài câu ngắn, tác giả đã cụ
thể hóa cái sững sờ, ngạc hiên cao
độ đến hốt hoảng, đến nghẹn
giọng, lạc giọng, đến khó thở khi
nghe tin dữ đột ngột – một cái tin
động trời mà trước đó ông không
thể tin, không thể ngờ lại có thể
xảy ra như thế. Vì ông vốn yêu và
tự hào về cái làng quê của mình,
cái gì cũng đẹp, cũng hay, cũng
nhất. Nhưng rồi bằng những bằng
chứng cụ thể, xác định, ông Hai
đành phải tin cái sự thật khủng
khiếp ấy.
? Cử chỉ đầu tiên của ông Hai là gì.
... Từ lúc ấy, trong tâm trí của ông
Hai chỉ còn có tin dữ ấy xâm
chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh
day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt
gian, ông cúi gằm mặt xuống mà
đi. Những câu nói mỉa mai, căm
ghét của những người tản cư nói về
cái làng Việt gian ấy vẫn đuổi theo
ông, mỉa mai làm ông xấu hổ, ê
chề, như là họ đang mắng chửi
chính ông – vì ông là người chợ

→ “cổ ông ...thở

được”.→ Cử chỉ
đầu tiên của ông
là lảng chuyện,
cười nhạt rời
quán về nhà.

-6-

a. Khi hay tin làng mình
theo giặc:
- Ông Hai sửng sờ, đau đớn,
bẽ bàng: “Cổ ông lão nghẹn
ắng hẳn lại, da mặt tê rân
rân, lặng đi, tưởng như
không thở được”, “nước
mắt ông lão giàn ra”, cố
chưa tin.


Dầu. Ông Hai cuí gầm mặt xuống
mà đi, đi trong sự trốn tránh, và - Đọc đoạn văn
xấu hổ và nhục nhã.
“Nhìn lũ con ...
cớ
sự
này
chưa”.
? Về đến nhà, nằm vật ra giường, - Phát biểu
nhìn lũ con chơi sậm chơi sụi với
nhau, tâm trạng ông Hai diễn biến

như thế nào.
→ Đầu tiên, trong đau khổ và xấu - Nghe
hổ, hục nhã, nhìn đàn con chơi
đùa, sậm sụi, đáng thương với
nhau ở sau nhà,“nước mắt ông lão
giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con
làng Việt gian đấy ư? Chúng nó
cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi
đấy ư?”.
Ông Hai nghĩ đến sự hắt hủi,
khinh bỉ của mọi người dành cho
những đứa trẻ của cái làng Việt
gian, thương con ông thoắt vô cùng
căm giận làng – “chúng bay ăn
miếng cơm ... nhục nhã thế này”.
Ông nguyền rủa họ đã làm mộ việc
nhục bậc nhất hại đến dân làng và
tội còn to hơn nữa đó là tội phản
bội, đầu hàng, bán nước.
Nhưng rồi ông lại khó tin là
chuyện tày đình, ghê gớm ấy có thể
xảy ra. Ông tin rằng những người
ở lại ấy đã quyết tâm sống mái với
giặc – nghĩa là họ còn anh dũng,
liều mạng hơn ông, thì làm sao họ
có thể đổ đốn sa đọa, biến chất
nhanh như thế được? Nhưng rồi
những chứng cứ hiển nhiên trở lại
làm ông đành một lần nữa cay
đắng chấp nhận sự thật và sự nhục

nhã, sự giày vò tâm trí ông lại sôi
réo trong lòng ông: Cực nhục
chưa? Ông nghĩ tới sự tẩy chay
của mọi người, tới tương lai chưa
biết sinh sống, làm ăn như thế nào.
Những kẻ mà ông suốt đời ghe tởm,
thù hằn thì trớ trêu thay lại rơi vào
chính làng ông, vào chính bản thân
ông và gia đình ông. Cụ thể nhất là
-7-

- Cúi gầm mặt mà đi.

- Tâm trí luôn bị ám ảnh

- Tủi thân khi nhìn đàn con:
“nước mắt ông lão giàn ra.
Chúng nó cũng là trẻ con
làng Việt gian đấy ư?
Chúng nó cũng bị người ta
rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”.


ông sắp phải đón nhận thái độ ghẻ
lạnh, máy móc của mụ chủ nhà khó
tính, lắm điều.
- Yêu cầu HS đọc đoạn trò chuyện
của ông Hai với vợ, qua đó phân
tích tâm trạng và thái độ của ông
Hai.

? Thái độ của ông Hai trong mấy
ngày sau đó.
→ Suốt mấy ngày sau đó, ông Hai
không dám đi đâu. Ông chỉ quanh
quẩn ở nhà, nghe ngóng binh tình
ở ngoài: “Một đám đông túm lại,
ông cũng để ý, dăm bảy tiếng nói
cười xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc
nào ông cũng nơm nớp tưởng như
có người ta đang để ý, người ta
đang bàn tán chuyện ấy. Cứ thoáng
nghe những tiếng Tây, cam nhông,
Việt gian, ... là ông lủi ra một góc
nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy
rồi!”
- Tóm lại: Tác giả đã diễn tả rất cụ
thể nỗi ám ảnh nặng nề biến thành
sự sợ hãi thường xuyên trong ông
Hai cùng với nỗi đau xót, tủi hổ
trước cái tin làng mình theo giặc.

? Vì sao ông lại thấy đau đớn tủi hổ
khi nghe tin làng mình theo giặc.
? Qua trò chuyện với mụ chủ nhà,
vợ chồng ông Hai đã bị đẩy đến
tình thế khó xử như thế nào. Tâm
trạng của ông lúc ấy trở nên quyết
liệt như thế nào
→ Ông Hai đã bị đẩy vào tình thế
bế tắc, tuyệt vọng khi mà mụ chủ

nhà muốn đuổi gia đình ông đi.
Những câu hỏi liên tiếp cuộn trào

- Đọc đoạn trò
chuyện của ông
Hai với vợ
→ thái độ của
ông Hai vừa bực
bội, vừa đau
đớn, cố kìm nén
ông gắt bà vô
cớ, trằn trọc thở
dài, rồi lo lắng
đến mức tay
chân nhủn ra,
nín thở, lắng
nghe,
không
nhúc nhích, nằm
im chịu trận.
→ không dám ra
khỏi nhà, không
dám đi đến đâu,
chỉ ru rú trong
nhà nghe ngóng
tình hình bên
ngoài trong lo
lắng, sợ hãi
thường xuyên,
lúc nào cũng

nghĩ đến chuyện
ấy, cũng tưởng
mọi người chỉ
nói đến chuyện
ấy.
- Giải thích theo
hiểu biết (so
sánh với cá tính
của ông Hai: là
người hay khoe
và rất tự hào về
cái làng chợ
Dầu)
→ bế tắc và
tuyệt vọng.
-8-

- Không dám đi đâu.

- Lúc nào cũng nơm nớp lo
sợ.

→ sợ hãi, đau xót, tủi hổ


trong đầu ông gìa khốn khổ: Đi
đâu bây giờ? Biết đem nhau đi
đâu bây giờ? Biết đâu người ta
chứa bố con ông mà đi? Thật là
tuyệt đường sinh sống! Chính

trong giây phút tuyệt vọng ấy, ông
lão đã chớm có ý định quay về làng
cũ: Hay là quay về làng? ...nhưng
trong ông lập tức lại diễn ra cuộc
tự đấu tranh quyết liệt: Về làng tức
là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, ... về
là chịu mất hết ư?
Mối mâu thuẫn trong nội tâm và
tình thế của ông Hai dường như đã
thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được
giải quyết. Đến đây tình cảm tự do,
tình cảm cách mạng, lòng yêu làng,
yêu nước đã thật sự hòa quyện
trong tâm hồn người nông dân tản
cư.
? Ý nghĩ: Làng thì yêu thật nhưng
làng theo Tây rồi thì phải thù,
chứng tỏ điều gì đã diễn ra trong
lòng ông Hai.

- Nghe

- Tình yêu sâu nặng với cái
- Suy nghĩ, trả làng chợ Dầu.
lời.
→ dứt khoát
không trở về
làng, dù yêu
làng thật nhưng
làng theo tây thì

phải thù.
- Nghe

→ Khi nghe tin làng theo giặc, hai
tình cảm ấy đã dẫn đến một cuộc
sung đột nội tâm ở ông Hai. Ông
quyết định dứt khoát, trong cực kì
đau khổ, uất hận: “Làng thì yêu
thật nhưng làng theo Tây mất rồi
thì phải thù” muốn sao thì sao,
không thể bỏ về làng, phải thù cái
làng theo giặc ấy dù trước đây, dù
cả đời ông đã gắn bó máu thịt với
nó, vô cùng yêu thương, tự hào về
nó. Thế là mâu thuẫn nội tâm trong
ông Hai đã tạm thời tìm được
hướng giải quyết trong tình thế bức
bách, tình yêu nước đã rộng lớn
hơn, bao trùm lên tình cảm với
làng quê, nhưng dù đã xác định
như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ
tình cảm với làng quê, vì thế mà
-9-


càng đau xót, tủi hổ, trong lòng
ông đau đớn biết bao. Ông chỉ còn
biết san vợi phần nào nỗi đau ấy
trong câu chuyện ấy với đứa con út → vì chẳng biết
hãy còn thơ dại

thổ lộ lòng mình
? Vì sao.
với ai, nói cho
vơi đi nỗi lo, nỗi
buồn
- Đọc đoạn ông
Hai trò chuyện
với thằng con út.
- Nêu cảm nhận
của bản thân.
? Nêu cảm nhận của em về đoạn - Nghe.
văn này
- Diễn giảng bổ sung: Đoạn văn rất
chân tình và cảm động bởi nó
không chỉ diễn tả tình cảm cha con,
tình yêu thương con của ông Hai
mà chủ yếu qua đó thể hiện tâm
trạng buốn bã, đau khổ và quyết
tâm trung thành đến cùng của
người cha già đối với cách mạng,
với cụ Hồ.
Qua những lời tâm sự với đứa
con nhỏ, thực chất là lời tự nhủ với
mình, tự giãi bày nỗi lòng mình, ta
thấy rõ ở ông Hai:
→ ông muốn đứa con nhỏ ghi nhớ
câu “Nhà ta ở làng chợ Dầu”
Những giọt nước mắt ông Hai lại
giàn ra, chảy ròng ròng trên hai
má. Những lời tâm tình thủ thỉ của

ông với đứa con nhỏ dại chính là
tiếng lòng sâu thẳm của ông, nói
lên thành tiếng quyết tâm và ý chí
của ông, tâm sự của trong một
hoàn cảnh cụ thể với quê hương,
với kháng chiến, với vị lãnh tụ kính
yêu. Đó là tự nhủ giãi bày lòng
mình, như là tự minh oan cho
chính mình. Đó là tình yêu sâu
nặng với cái làng quê đang tạm
thời phải xa, phải thù.
Đó là tấm lòng thủy chung với
cách mạng và kháng chiến, tấm
lòng biết ơn chân thành, bền vững
- 10 -


và thiêng liêng cho đến chết, mà
biểu tượng là cụ Hồ
Đoạn văn: Anh em đồng chí biết
cho bố con ông. ...dám đơn sai. Là
những suy nghĩ và lời lẽ chân
thành rất mực, rất mộc mạc của
người nông dân nghèo Bắc Bộ.
Tình cảm ấy sâu nặng, bền vững và
thiêng liêng.

- Tấm lòng thủy chung với
kháng chiến, với cách
mạng:

“Cái lòng của bố con
ông ... dám đơn sai”.
b. Khi nghe tin cải
chính:
- Ông Hai vui tươi, rạng rỡ
hẳn lên.
- Đi khoe nhà ông bị giặc
→ tình yêu làng đốt cháy.
thống nhất bền → Ông Hai trở lại là người
? Tình yêu làng quê và lòng yêu chặt với tình yêu vui tính, yêu làng yêu nước.
nước ở ông Hai có quan hệ như thế nước.
 tình yêu làng của ông Hai
nào.
- Nghe
là biểu hiện của tình yêu đối
với đất nước, với kháng
- Nhấn mạnh và kết lại: Ở nhân vật
chiến, với cụ Hồ.
ông Hai lòng yêu làng quê không
thể tách rời lòng yêu tổ quốc, yêu
2. Nghệ thuật:
cách mạng. Đó chính là phẩm chất
tốt đẹp đáng quý trọng ở ông Hai.
- Nhận xét theo
HĐ 4: Tìm hiểu nghệ thuật
gợi ý
? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả
tâm lí và ngôn ngữ nhân vật ông
Hai của tác giả.
→ cử chỉ, lời

- Gợi ý:
nói, thái độ, suy
+ Tâm lí nhân vật được thể hiện nghĩ và hành
qua những phương diện nào?
động.
→ có.
- Tạo tình huống truyện gay
+ Diễn biến tâm lí của nhân vật có - Lần lượt nêu
cấn.
hợp lí không?
? Nêu đặc sắc nghệ thuật.
- Nghe
- Miêu tả tâm lí nhân vật
→ Tác giả đặt nhân vật vào tình
chân thực và sinh động qua
huống thử thách bên trong để bộc
suy nghĩ, hành động, lời nói
lộ chiều sâu tâm trạng.
(đối thoại và độc thoại).
→ Tác giả miêu tả rất cụ thể, gợi
cảm các diễn biến nội tâm qua các - Nghe
ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ, ... đặc
biệt, diễn tả rất đúng và gây ấn
tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day
dứt trong tâm trạng nhân vật. Điều
- 11 -


đó chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu
sắc người nông dân và thế giới tinh

thần của họ.
Ngôn ngữ trong truyện rất đặc
sắc, đặc biệt là ngôn ngữ của nhân
vật ông Hai.
HĐ 5: Tổng kết
? Nêu chủ đề và tóm tắt giá trị nội
dung, nghệ thuật của văn bản.

→ tình yêu làng
thống nhất bến
chặt với tình yêu
nước

- Tổng kết, nhấn mạnh thêm những
đặc sắc về nghệ thuật truyện của
Kim Lân ở truyện ngắn này:
+ Truyện Làng đã thể hiện chân
thực và sinh động một tình cảm bền
chặt và sâu sắc là tình yêu làng
quê thống nhất với lòng yêu nước
và tinh thần kháng chiến qua tâm
trạng của nhân vật ông Hai – một
người nông dân phải rời làng đi
tản cư.
+ Tác phẩm thành công còn bởi
nghệ thuật truyện ngắn của tác giả - Đọc ghi nhớ.
có nhiều nét đặc sắc.
- Chọn phân tích
HĐ 6: Hướng dẫn luyện tập
theo yêu cầu.

- Nêu yêu cầu.
- Theo dõi, về
nhà làm.
- Hướng dẫn HS về nhà làm.

 Ghi nhớ: Sgk / 174.
III. Luyện tập:
1. Chọn phân tích một
đoạn miêu tả tâm lí nhân
vật ông Hai trong truyện.
2. Về nhà làm

4. Củng cố:
Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, đọc lại văn bản, hoàn thành bài tập.
- Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng việt).
IV. Rút kinh nghiệm:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tiết 64

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần Tiếng Việt)
I. Mục tiêu:
Giúp HS:
- 12 -


- Hiểu thế nào là phương ngữ, từ địa phương và ngôn ngữ toàn dân.

- Nhận biết được sự khác biệt giữa phương ngữ này với phương ngữ khác và với ngôn
ngữ toàn dân cũng như nét đặc sắc, sự phong phú của các phương ngữ trên cả nước.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án, từ điển tiếng việt.
HS: Sgk, tìm hiểu, sưu tầm, làm bài tập.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Phân tích diên biến tâm trạng ông Hai. Qua đó nhận xét về tinh thần của
nhân dân ta trong kháng chiến chống Pháp.
? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện Làng.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

Nội dung

HĐ 1: Phân biệt
I. Khái niệm
khái niệm
- Lần lượt trả
1. Phương ngữ: là ngôn ngữ của một vùng
lời theo hiểu VD: Phương ngữ Bắc, phương ngữ Trung,
biết
phương ngữ Nam
- Nêu VD
2. Từ địa phương: là một lớp từ nằm trong
phương ngữ, chỉ dùng cho một địa phương

nhất định.
VD: bọ (từ địa phương Quảng Bình) – cha
(ngôn ngữ toàn dân)
HĐ 2: Tìm hiểu các - Nêu các từ
từ ngữ địa phương ngữ
địa
chỉ sự vật, hiện phương ...
tượng, hoạt động, - Đọc, xác định
trạng thái, đặc yêu cầu từng
điểm, tính chất, ...ở phần của bài
nơi mình đang sống tập.
HĐ 3: Làm bài tập
II. Luyện tập
1. Điền vào bảng theo mẫu:
- Làm việc cá
nhân
Những từ ngữ thuộc Những
từ
ngữ
phương ngữ Nam
không
thuộc
phương ngữ Nam
- Từ chỉ tên các loại
phương tiện giao
thông:.....................
- Từ chỉ tên các loại
cây trái:...................
- Từ chỉ tên các loại
món ăn:...................

- Từ chỉ tên các
phương tiện đánh
- 13 -


bắt thủy hải sản: .....
- Từ chỉ tên các con
vật: .......................
? Tìm những từ ngữ - Làm việc theo
địa phương trong nhóm, trình bày.
phương ngữ mà các
em đang sử dụng
hoặc trong các
phương ngữ khác
mà em biết.
- Chia nhóm, mỗi
nhóm thực hiện một
phần bài tập.
- Nhận xét, bổ sung. - Nghe, ghi vào
vở.

2. Tìm từ ngữ:
a. Chỉ các sự vật, hiện tượng ... không có
tên gọi trong các phương ngữ khác và trong
ngôn ngữ toàn dân:
- Nam Bộ:
+ Bồn bồn, kèo nèo (cù nèo)
+ mắc (đắt)
+ Reo (kích động)
- Thừa Thiên – Huế:

+ sương (gánh)
+ bọc (cái túi áo)
- Nghệ - Tĩnh:
+ tắc
+ nuộc chạc (mối dây)
+ chẻo (một loại nước chấm)
+ nốc (chiếc thuyền)
b. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với
những từ ngữ trong các phương ngữ khác
hoặc trong ngôn ngữ toàn dân:
Bắc
Trung
Nam
Bố
Bọ (ba)
Tía (cha)
Mẹ
Mạ (mụ)

Giả vờ
Giả đò
Giả đò
Vào,


ngã
Bổ

Quả doi
Trái đào

Trái mận
Cái bát
Cái tô
Cái chén
Vừng



Mệ

Lợn
Heo
Heo
Đâu

Đâu
c. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với
những từ ngữ trong các phương ngữ khác
hoặc trong ngôn ngữ toàn dân:
Bắc
Trung
Nam
Hòm: đựng đồ
Quan tài Quan tài
Trái: bên trái
Quả
Quả
Bắp: bắp chân
Ngô
Ngô

Sương: hơi nước
Gánh
Hơi nước
Nỏ: cái nỏ, củi nỏ
Không, Cái nỏ
chẳng

- 14 -


? Vì sao những từ - Thảo luận
ngữ địa phương nhóm (3/).
như ở bài 1a
không có từ ngữ
tương đương trong
phương ngữ khác
và trong ngôn ngữ
toàn dân.
? Sự xuất hiện
những từ ngữ đó
thể hiện tính đa
dạng về điều kiện
tự nhiên và đời
sống xã hội trên
các vùng miền của
đất nước ta như
thế nào.
? Tìm những từ ngữ - Lần lượt tìm
địa phương có trong
các tác phẩm văn

chương → ý nghĩa

3. Giải thích: Vì có những sự vật, hiện
tượng xuất hiện ở địa phương này, nhưng
không xuất hiện trong địa phương khác

→ VN là một đất nước có sự khác biệt giữa
các vùng, miền về điều kiện tự nhiên, đặc
điểm tâm lí, phong tục tập quán.

4. Đoạn trích (Tố Hữu)
Có những từ ngữ địa phương: chi, rứa,
nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ → phương ngữ
Trung (dùng phổ biến ở các tỉnh Bắc Trung
bộ).
→ góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh
của một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính
cách của một người mẹ trên vùng quê ấy →
làm tăng sự gợi cảm, sống động của tác
phẩm.

4. Củng cố:
? Ưu điểm, hạn chế của việc dùng từ ngữ địa phương.
5. Hướng dẫn:
- Xem lại các bài tập, sưu tầm thêm từ ngữ địa phương.
- Soạn bài Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
IV. Rút kinh nghiệm:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tiết 65


ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu: Giúp HS
- Hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đồng thời thấy được tác
dụng của chúng trong văn bản tự sự.
- 15 -


- Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng
như khi viết văn tự sự.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án.
HS: Sgk, tìm hiểu soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra tập soạn.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
HĐ 1: Tìm hiểu đoạn văn

Hoạt động của HS

- Đọc đoạn trích
? Trong 3 câu đầu đoạn trích, ai - Lần lượt trả lời:
nói với ai. Tham gia câu chuyện → là cuộc đối thoại
có ít nhất mấy người.
của những người tản
cư. Trong cuộc đối

thoại này có ít nhất
là 2 người.
? Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là - Dấu hiệu:
một cuộc trò chuyện trao đổi qua
+ có 2 lượt lời đối
lại.
thoại.
+ Trước mỗi lượt
lời đều có dấu gạch
đầu dòng.
? Câu “- Hà, nắng gớm, về → là câu nói trống
nào ...”, ông Hai nói với ai. Đây không → không phải
có phải là một câu đối thoại là câu đối thoại. Vì:
không. Vì sao.
câu nói này không
hướng tới một người
tiếp nhận cụ thể nào,
cũng không ai đáp
lại.
? Trong đoạn trích còn có câu nào →“Chúng bay ăn
kiểu này không. Hãy dẫn ra các miếng cơm hay ... thế
câu đó.
này!”.
- Nhấn mạnh: những câu như vậy
là câu độc thoại.
? Những câu như: “Chúng nó ... → là những câu mà
đấy ư? ... tuổi đầu ...” là những ông Hai tự hỏi chính
câu ai hỏi ai. Tại sao trước những mình.Vì không phát
- 16 -


Nội dung
I. Tìm hiểu yếu tố đối
thoại, độc thoại, độc
thoại nội tâm trong văn
bản tự sự:
1. Đoạn trích:
Làng – Kim Lân
2. Tìm hiểu:
a.- Trong 3 câu đầu:
ít nhất là 2 người phụ nữ
tản cư đang nói chuyện
với nhau.
- Dấu hiệu:
+ Hai lượt lời đối thoại.
+ Trước mỗi lượt lời
đều có xuống dòng, dấu
gạch đầu dòng.
b. Câu: - Hà, nắng
gớm về nào → là lời độc
thoại.

c. Những câu như:
“Chúng nó ... tuổi
đầu ...” là của ông Hai


câu hỏi này không có gạch đầu ra thành tiếng nên
dòng như những câu đã nêu ở như các lượt lời
điểm (a), (b).
trong đối thoại nên

những câu ấy không
có gạch đầu dòng
như những câu ở mục
? Các hình thức diễn đạt trên có (a), (b).
tác dụng như thế nào trong việc → thể hiện tâm trạng
thể hiện những diễn biến của câu đau đớn , dằn vặt của
chuyện và thái độ của những ông Hai khi nghe tin
người tản cư trong buổi trưa ông làng chợ Dầu của
Hai gặp họ. Đặc biệt chúng đã mình theo giặc
giúp nhà văn thể hiện thành công
những diễn biến tâm lí của nhân - Nghe
vật ông Hai như thế nào.
- Nhận xét, diễn giảng bổ sung:
Tác dụng của các hình thức đối
thoại trên:
+ Tạo cho câu chuyện có không
khí gần gũi, thật như cuộc sống
đang diễn ra trong thực tế, tạo
tình huống để tác giả khai thác
nội tâm nhân vật.
+ Thể hiện thái độ yêu – ghét
phân minh của những người phụ
nữ tản cư
+ Giúp người đọc cảm nhận
được chiều sâu tâm lí rất tinh tế,
nhạy cảm của nhân vật ông Hai.
HĐ 2: Hướng dẫn, hệ thống hóa
kiến thức
? Thế nào là đối thoại, độc thoại,
độc thoại nội tâm.

- Lần lượt trả lời.
- Tổng hợp ý kiến dẫn vào ghi
nhớ.
- Đọc ghi nhớ.
HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập
? Phân tích tác dụng của hình
thức đối thoại.
- Lần lượt phân tích
theo gợi ý.

- 17 -

hỏi chính mình → không
phát ra thành tiếng, chỉ
nghĩ thầm nên không có
gạch đầu dòng

→ độc thoại nội tâm.
- Tác dụng: tạo cho câu
chuyện có không khí như
thật , tạo tình huống để
đi sâu vào nội tâm nhân
vật, làm cho câu chuyện
sinh động hơn.

 Ghi nhớ: Sgk / 178
II. Luyện tập:
1. Phân tích tác dụng
của hình thức đối thoại:
- Có 3 lượt lời trao (lời

bà Hai)
- Chỉ có 2 lượt lời đáp
(lời ông Hai)
→ tâm trạng chán
chường, buồn bã, đau
khổ và thất vọng của ông
Hai trong cái đêm nghe
tin làng mình theo giặc.


- Hướng dẫn cách làm.

2. Viết đoạn văn
- Theo dõi về nhà
làm.

4. Củng cố:
? Tác dụng của đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, làm bài tập 2.
- Soạn bài Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận
và miêu tả nội tâm.
IV. Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................
.
..........................................................................................................................................
.
BGH ký duyệt: 5/11/2016

Huỳnh Thị Thanh Tâm


- 18 -



×