Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

giáo án ngữ văn 9 tuần 20 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.45 KB, 14 trang )

Ngàysoạn: 26/12/2016
Tuần 20
Tiết: 91, 92
Văn bản:

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm

I. Mục tiêu: Giúp HS :
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động,
giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, giáo án.
HS: SGK, đọc văn bản, tìm hiểu, soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra tập soạn.
3. Bài mới:
GTB: Ngay khi còn để chỏm, trong những ngày đầu tiên cắp sách đến lớp, các học trò nho
Trung Hoa, VN xưa đều đã thuộc lòng mấy câu giáo huấn của thánh hiền:
Thiên tử trọng hiền hào
Văn chương giáo nhĩ tào
Vạn ban giai hạ phẩm
Duy hữu độc thư cao.
(Nghĩa là Nhà vua coi trọng người hiền đức. Văn chương giáo dục con người. Trên đời, mọi
nghề đều thấp kém. Chỉ có đọc sách là cao quý nhất.) Gạt bỏ đi cái lạc hậu và cực đoan, lỗi
thời của tư tưởng phong kiến, vẫn còn lại một sự đánh giá cao vai trò của việc đọc sách. Đọc
sách là việc cao quý, nó làm cho con người trở nên cao quý hơn. Đã có biết bao ý kiến hay, sâu
sắc bàn về công việc cao quý này mà bài Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm – một học giả


Trung Hoa nổi tiềng là minh chứng → vào bài.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ 1: Giới thiệu.
- Nêu tầm quan trọng của việc đọc sách, - Nghe
yêu cầu ngày càng cao của hoạt động
nay trong quá trình tích luỹ tri thức của
mỗi con người.
- Giới thiệu văn bản, khẳng định giá trị
khoa học, thực tiễn của nó.
HĐ 2: Tìm hiểu tác giả, văn bản.
? Trình bày những nét chính về tác giả.

- Đọc chú thích.

- Giới thiệu cho HS và nhấn mạnh:
Ông bàn về đọc sách lần này không
phải là lần đầu. Bài viết này là kết quả
của quá trình … Đây là một tác phẩm

- Nghe, ghi vào vở.

-1-

Nội dung

I. Giới thiệu:
1. Tác giả:
Chu Quang Tiềm (18971986) là nhà mĩ học và lí
luận văn học nổi tiếng của

TQ.
2. Văn bản:
Là kết quả của quá trình
tích luỹ kinh nghiệm, dày
công suy nghĩ, là những lời
bàn tâm huyết của người đi


dịch.
HĐ 3: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu
chung.
- Hướng dẫn đọc: đọc rõ ràng, mạch
lạc nhưng vẫn với giọng tâm tình nhẹ
nhàng như lời trò chuyện, chú ý các
hình ảnh so sánh trong bài.
- Đọc mẫu, gọi HS đọc, nhận xét.
- Kiểm tra từ khó.
- Lưu ý phân biệt 2 từ học vấn và học
thuật.
? Xác định kiểu loại văn bản.

trước muốn truyền lại cho
thế hệ sau.
II. Đọc - hiểu văn bản:
- Theo dõi, đọc.

- Giải thích theo chú
thích sgk.

→ Văn bản nghị

luận.
? Vấn đề nghị luận của bài viết này là → Bàn về đọc sách.
gì.
- Giải thích, lưu ý thêm cho HS hiểu:
Đây là một đoạn trích nên không đầy
đủ các phần mở, thân, kết; thực chất, ở
đây chỉ có phần thân – giải quyết vấn
đề; cho nên tìm hiểu bố cục của đoạn
trích thực chất là đi tìm hệ thống luận
điểm này.
? Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt - Tóm tắt.
các luận điểm của tác giả khi triển khai
vấn đề này.
- Ghi vào vở
Lưu ý: trên đây chỉ là một cách phân - Nghe
tích. Có thể nhập cả đoạn 2 và đoạn 3
thành một đoạn vì đoạn 2 cũng nói về
một khía cạnh của việc chọn sách và
phương pháp đọc sách. Lại có thể tách
đoạn 3 thành 2 hoặc 3 đoạn nhỏ.
Nhưng tựu trung, vấn đề đọc sách được
bàn tới chủ yếu trên 3 bình diện: sự cần
thiết và ý nghĩa đọc sách – cách chọn
sách – cách đọc sách. Các ý liên quan
chặt chẽ với nhau, 2 ý sau là trọng tâm.

1. Tóm tắt luận điểm:
- Khẳng định tầm quan
trọng, ý nghĩa cần thiết của
việc đọc sách.

- Nêu các khó khăn, các
thiên hướng sai lệch dễ mắc
phải của việc đọc sách trong
tình hình hiện nay.
- Bàn về phương pháp đọc
sách.

2. Phân tích:
a. Tầm quan trọng, ý
nghĩa của việc đọc sách:
- Chia nhóm, mỗi nhóm tương ứng một - Thảo luận nhóm
câu hỏi (2, 3, 4, 5).
(3/), lần lượt trình
bày.
+ N1: đọc kĩ phần 1
và phát biểu nhận
thức về ý nghĩa của
- Gợi ý HS tìm hiểu:
sách :
? Tác giả đã lí giải tầm quan trọng và sự → tác giả đặt nó - Sách đã ghi chép, cô đúc
cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi trong mối quan hệ và lưu truyền mọi tri thức,
người như thế nào.
với học vấn của con mọi thành tựu mà loài người
-2-


người
? Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn → Đọc sách là con
ra sao
đường quan trọng

của học vấn (không
phải là con đường
duy nhất)
? Nhưng học vấn là gì?
→ là thành quả tích
lũy lâu dài của nhân
loại.
? Nhưng tích lũy bằng cách nào, ở đâu. → tích lũy bằng sách
và ở sách.
- Khẳng định: vậy, sách là kho tàng quý - Nghe
báu lưu giữ tinh thần nhân loại, những
cột mấu ghi dấu sự tiến hóa của nhân
loại. Coi thường sách, không đọc sách
là xóa bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc
hậu, là kẻ kêu ngạo một cách ngu xuẩn.
Đọc sác là trả nợ quá khứ, là ôn lại
kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ
kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá
khứ. Đọc sách là để chuẩn bị hành
trang, thực lực về mọi mặt của con
người có thể tiếp tục tiến xa trên con
đường học tập, phát hiện thế giới. Rõ
ràng, một cách lập luận như thế là hợp
lí lẽ, thấu tình đạt lí và sâu sắc.
? Trong thời đại hiện nay, để trau dồi → chẳng hạn: báo,
học vấn, ngoài con đường đọc sách còn đài, các phương tiện
có những con đường nào khác. Ví dụ. thông tin truyền
So sánh những con đường đó, chẳng thông, …
hạn so sánh con đường văn hóa nghe – - So sánh:
nhìn với đọc sách, từ đó rút ra kết luận

về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc
đọc sách hiện nay.
- Nghe
→ Trên con đường gian nan trau dối
học vấn của con người, đọc sách trong
tình hình hiện nay vẫn là con đường
quan trọng trong nhiều con đường
khác. Đọc sách là con đường tích lũy và
nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học.
Đọc sách là học với các thầy vắng mặt
… Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu
dài đối với mỗi con người. Dù văn hóa
nghe – nhìn, thực tế cuộc sống đang là
những con đường học tập quan trọng
khác, nhưng không bao giờ có thể thay
thế được cho việc đọc sách.
- Nêu vấn đề để HS phát biểu:
→ Tùy HS trả lời (dễ
? Đọc sách có dễ không.
hoặc không)

-3-

tìm tòi, tích luỹ được qua
từng thời đại.
- Những cuốn sách có giá trị
có thể xem là những cột mốc
trên con đường học thuật của
nhân loại.


- Là kho tàng quý báu của di
sản tinh thần.

→ Là một con đường tích
luỹ, nâng cao vốn tri thức.
b. Lời bàn của tác giả


về cách lựa chọn sách khi
đọc:
? Tại sao cần lựa chọn sách khi đọc.
→ Lần lượt phân
- Chú ý 2 đoạn văn so sánh: giống như tích.
ăn uống, giống như đánh trận.
+ Sách nhiều khiến
ta không chuyên sâu,
dễ sa vào lối “ăn
tươi nuốt sống” chứ
không kịp tiêu hóa,
không biết nghiền
ngẫm.
- Phân tích cho HS thấy cái hại đầu tiên - Nghe
của việc đọc sách trong tình hình sách
được xuất bản, in ấn rất nhiều như hiện
nay khiến cho người đọc không chuyên
sâu, nghĩa là ham đọc nhiều mà không
thể đọc kĩ, chỉ đọc qua, hời hợt nên liếc
qua quá nhiều mà đọng lại chẳng bao
nhiêu.
- Lưu ý hình ảnh so sánh thứ nhất giống

như ăn uống: lối đọc ấy không chỉ vô
bổ, lãng phí thời gian và công sức mà
có khi còn mang hại. So sánh với việc
ăn uống vô tội vạ, ăn tười nuốt sống.
Các thứ không tiêu hóa được tích càng
nhiều càng hay sinh bệnh. Thói xấu hư
danh, nông cạn do đọc nhiều mà dối,
đọc để khoe khoang. Đoc lấy được ăn
tươi nuốt sống cũng chính từ đó mà ra.
Lời bàn thật chí lí và sâu sắc.
- Mở rộng thêm: Em có ý kiến gì về - Trình bày theo hiểu
“những con mọt sách” ?
biết
→ Những con mọt sách không đáng
yêu, mà đáng chê khi chỉ chúi mũi vào
sách vở, chẳng còn chú ý gì đến chuyện
khác, thành ra xa rời thức tế, như sống
trên mây.
+ Sách nhiều khiến
người đọc khó lựa
chọn, lãng phí thời
gian và sức lực với
những cuốn sách
không thật có ích.
- Phân tích tiếp cái hại thứ hai là sách - Nghe
nhiều quá nên dễ lạc hướng, chọn lầm,
chọn sai phải những cuốn sách nhạt
nhẽo, tầm phào, vô bổ, thậm chí những
cuốn sách độc hại, … như vậy không
chỉ lãng phí tiền bạc, thời gian, công

sức đọc mà còn nhiều khi tự mình hại
mình, tiền mất tật mang.
-4-


- Hình ảnh so sánh thứ hai giống như
đánh trận: thất bại vì tự tiêu hao lực
lượng của mình là khá mới mẻ mà vẫn
quen thuộc.
? Theo ý kiến tác giả, cần lựa chọn sách - Tìm hiểu, trình bày.
khi đọc như thế nào.

- Không tham đọc nhiều, đọc
lung tung → chọn cho tinh,
đọc cho kĩ những quyển có
giá trị có lợi cho mình.
- Cần đọc kĩ các cuốn sách,
? Em hiểu như thế nào về sách phổ - Trình bày theo hiểu tài liệu cơ bản thuộc lĩnh
thông (đọc trong thời gian học phổ biết.
vực chuyên môn, chuyên
thông và đại học là đủ) và sách chuyên
sâu.
môn (đọc suốt đời)
- Giải thích thêm: Tác giả phân tích rõ - Nghe
sự liên quan, gắn bó tương thông,
tương hỗ giữa hai loại học vấn này để
chỉ ra rằng: bên ngoài thì chúng có
phân biệt nhưng bên trong không thể
tách rời. Không có học vấn cô lập. Đó
là một chỉnh thể thống nhất hữu cơ, đa

dạng. Nếu chỉ đào sâu học vấn chuyên
môn thì càng sâu càng như đi vào sừng
trâu, càng chui càng hẹp và cuối cùng
tắc rị. Không biết rộng không thể
chuyên sâu, trước hết hãy biết rộng rồi
sau mới nắm chắc … Đọc sách cũng là
một công việc rèn luyện, một cuộc
chuẩn bị âm thầm và gian khổ. Đọc
sách là học tập tri thức, đọc sách là rèn
luyện tính cách.
- Tự do lựa chọn và
? Nếu được chọn sách chuyên môn, em phát biểu ước muốn
yêu thích và lựa chọn loại sách chuyên của bản thân
- Không thể xem thường
môn nào.
việc đọc loại sách thường
thức, gần gũi, kế cận với
- Chỉ cho HS thấy rằng: việc biết lựa
chuyên môn.
chọn sách để đọc đó là một điểm quan
trọng thuộc phương pháp đọc sách.
Cùng với vấn đề này, CQT còn bàn thật
c. Phương pháp đọc sách:
cụ thể về cách đọc sách.
- Không nên đọc lướt qua →
- Nêu, phân tích: đọc vừa đọc vừa suy nghĩ.
? Phân tích lời bàn của tác giả bài viết kĩ, đọc đi đọc lại, đọc
về phương pháp đọc sách.
nhiều lần, đến thuộc
lòng. Đọc với sự say

mê, ngẫm nghĩ, suy
nghĩ sâu xa, trầm
ngâm tích lũy, kiên
định mục đích
→ Tác hại của lối
? Cái hại của việc đọc hời hợt được tác đọc hời hợt: như
giả chế giễu ra sao.
người cưỡi ngựa qua
chợ, mắt hoa ý loạn
-5-


tay không mà về; như
nhà trọc phú khoe
của, lừa mình dối
người, thể hiện phẩm
chất tầm thường,
thấp kém.
- Nghe.
- Liên hệ, mở rộng: Đọc – hiểu. Có
nhiều cách đọc khác nhau: đọc to, đọc
thành tiếng, đọc thầm, đọc bằng mắt,
đọc nhiều lần. Tựu trung, có thể đọc
một lần đầu lướt qua để nắm nội dung
khái quát. Có thể đọc qua mục lục, lời
nói đầu để nắm sơ lược nội dung và bố
cục. Những lần sau mới đọc chậm, đọc
kĩ, đọc nhiều lần những đoạn, chương
khó hoặc hay. Đọc kết hợp với ghi chép,
thu hoạch … mỗi người có cách đọc và

thói quen, sở thích đọc không giống
nhau, nhưng đại thể, muốn đọc – hiểu
có hiệu quả, có ích, tất cả phải đi theo
con đường trên.
- Nhấn mạnh: Đọc sách không chỉ là
việc học tập tri thức mà đó còn là
chuyện rèn luyện tính cách, chuyện
học làm người.

- Không nên đọc một cách
tràn lan → cần đọc có kế
hoạch và có hệ thống.

3. Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, các
- Lần lượt trình bày
ý kiến được dẫn dắt tự
? Tìm hiểu cách lập luận, trình bày ở
nhiên.
phần này.
- Các ý kiến, nhận xét xác
đáng, có lí lẽ, phân tích cụ
thể bằng giọng trò chuyện,
tâm tình.
- Cách viết giàu hình ảnh (so
- Chỉ ra và phân tích sánh, ví von).
? Chỉ ra và phân tích tính biểu cảm của tính biểu cảm của
những hình ảnh so sánh.
những hình ảnh so
sánh

 Ghi nhớ:
HĐ 4: Hệ thống hoá kiến thức.
- Đọc ghi nhớ.
SGK /7
- Dựa vào ghi nhớ hệ thống lại kiến
III. Luyện tập:
thức về nội dung, nghệ thuật.
Phát biểu điều thấm thía
HĐ 5: Hướng dẫn luyện tập.
- Phát biểu.
sau khi học bài “Bàn về đọc
- Nêu yêu cầu, gọi một số HS phát biểu.
sách”.
4. Củng cố:
Thực hiện ở hoạt động 4.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, đọc kĩ lại nội dung văn bản.
- Liên hệ bản thân.
- Soạn bài “Khởi ngữ”.
IV.Rút kinh nghiệm:
-6-


…………………………………………………………………………………………...........
………………………………………………………………………….................................

Tiết 93

KHỞI NGỮ
I. Mục tiêu: Giúp HS

- Nhận biết khởi ngữ, phân biẹt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ, bút lông.
HS: SGK, tìm hiểu, trả lời câu hỏi theo yêu cầu, làm bài tập.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Vấn đề nghị luận của bài viết “Bàn về đọc sách”. Nêu tóm tắt các luận điểm.
? Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
? Theo tác giả, khi đọc sách nên lựa chọn như thế nào và phương pháp đọc sách ra sao.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

HĐ 1: Hình thành kiến thức về
khởi ngữ.
- Trực quan VD.
- Đọc VD, xác định
yêu cầu.
- Giải thích rõ nhiệm vụ nêu ở VD. - Nghe.
? Phân biệt các từ ngữ in đậm với - Xác định CN
CN về vị trí, quan hệ với VN.
trong những câu
chứa từ ngữ in đậm.
- Phân biệt.
? Trước các từ ngữ in đậm nói - Xác định, trả lời,

trên, có (hoặc có thể thêm) những tìm thêm VD.
quan hệ từ nào.
- Nhấn mạnh: Chính những tiếng
này cho ta thấy rõ rằng chức
năng của khởi ngữ là nêu đề tài
của câu chứa nó.
HĐ 2: Hệ thống hoá kiến thức.
- Lưu ý 2 điểm tách rời trong phần - Đọc ghi nhớ.
ghi nhớ.
? Nêu VD.
- Tìm VD, nêu.
HĐ 3: HD luyện tập.
- Lần lượt đọc, xác
định yêu cầu.

Nội dung
I. Đặc điểm và công dụng của
khởi ngữ trong câu:
VD: SGK / 17
- Các từ in đậm:
+ Đứng trước CN.
+ Không có quan hệ C-V với VN.
→ Khởi ngữ.
- Trước các từ ngữ in đậm, có
những quan hệ từ: còn, về, đối với.

 Ghi nhớ:
SGK /8
VD: Quyển sách này, tôi đọc nó
rồi.

II. Luyện tập:

- Trực quan bài 1.
1. Tìm khởi ngữ:
- Chia lớp thành 2 dãy, mỗi dãy - Lên bảng xác a/ Điều này
-7-


làm một câu, gọi 2 em đại diện lên định.
bảng.

b/ Đối với chúng mình
c/ Một mình
d/ Đối với cháu
- Làm việc cá nhân
2. Viết lại câu bằng cách chuyển
theo nhóm.
phần in đậm thành khởi ngữ (có thể
- Đại diện lên trình thêm trợ từ “thì”)
bày.
a/ Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b/ Hiểu thì hiểu rồi, nhưng giải thì
anh ấy chưa giải được.

4. Củng cố:
? Nêu lại đặc điểm, công dụng của khởi ngữ.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, hoàn thành bài tập.
- Soạn bài “Phép phân tích và tổng hợp”
IV. Rút kinh nghiệm:

…………………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………......................................
Tiết 94

PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I. Mục tiêu:
Giúp HS hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong TLV nghị luận.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, giáo án.
HS: SGK, tìm hiểu, soạn bài theo gợi ý.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Khởi ngữ là gì. VD.
- Kiểm tra tập soạn.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

I. Tìm hiểu phép lập luận
HĐ 1: Đọc văn bản.
phân tích và tổng hợp:
- Gọi HS đọc.
- Đọc văn bản.
Văn bản:
Trang phục
HĐ 2: Tìm hiểu phép phân tích.

( SGK /9, 10)
? Ở đoạn mở đầu, bài viết đã nêu - Tìm, gạch dưới
a. Nêu lên vấn đề văn hoá
những dẫn chứng gì về trang phục.
các dẫn chứng ở trong trang phục: ăn mặc chỉnh
→ cụ thể đó là sự đồng bộ, hài hòa đoạn đầu.
tề.
giữa quần áo với giày, tất, …trong
trang phục của con người.
? Vì sao “không ai làm” cái điều phi - Giải thích.
lí như tác giả nêu ra.
-8-


? Việc không làm đó cho thấy những → ăn mặc chỉnh tề.
qui tắc nào trong ăn mặc của con
người.
? Hai luận điểm chính trong văn bản → Hai luận điểm
là gì.
chính:
+ Người ta nói:
“Ăn cho mình,
mặc cho người”.
+ Người xưa đã
dạy: “Y phục xứng
kì đức”.
? Vậy, bài viết nêu ra những dẫn - Lần lượt nêu dẫn
chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận chứng sgk.
xét về vấn đề gì.
- Trả lời, phân tích,

- Gợi ý:
dẫn chứng cụ thể.
+ Dẫn chứng thứ nhất nêu ra vấn
đề gì?
+ Dẫn chứng thứ nhất nêu ra yêu
cầu gì?
? Tác giả đã dùng phép lập luận nào
để rút ra 2 luận điểm đó.
- Để xác lập 2 luận điểm trên, tác giả
đã sử dụng phép phân tích, cụ thể:
(trình bày bảng phụ)
- Nhấn mạnh lại và kết luận: Sau khi - Nghe
phân tích những dẫn chứng cụ thể,
tác giả đã chỉ ra một qui tắc ngầm
chi phối cách ăn mặc của con người,
đó là “ văn hoá xã hội”. (luận điểm
1)
- Lần lượt trả lời.
HĐ 3: Tìm hiểu phép tổng hợp.
→ không, mà nó
? Câu “ăn mặc ra sao … toàn xã hội” chỉ là nhận định
có phải là câu tổng hợp các ý đã phân của tác giả.
tích ở trên không. Nó có thâu tóm
được các ý trong từng dẫn chứng cụ
thể nêu trên không.
→ Trang phục hợp
? Từ tổng hợp qui tắc ăn mặc nói trên văn hoá, hợp đạo
bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn đức,
hợp
môi

mặc đẹp như thế nào.
trường mới là trang
phục đẹp.
- Trao đổi cặp (2/).
? Nêu các điều kiện qui định cái đẹp → các điều kiện qui
của trang phục như thế nào.
định cái đẹp của
trang phục: trang
phục hợp văn hoá,
hợp đạo đức, hợp
môi trường
- Khẳng định lại: Có phù hợp thì mới
đẹp, sự phù hợp với môi trường, phù
hợp vời hiểu biết, phù hợp với đạo
-9-

- Trang phục phải phù hợp với
hoàn cảnh.
- Trang phục phải phù hợp với
đạo đức.

→ phép phân tích.

b. Trang phục hợp văn hoá,
hợp đạo đức, hợp môi trường
mới là trang phục đẹp.


đức
? Sau khi đã nêu một số biểu hiện của

“những qui tắc ngầm” về trang phục,
bài viết đã dùng phép lập luận gì để
chốt lại vấn đề.
? Phép lập luận này thường đặt ở vị trí
nào trong bài văn.
HĐ 4: Tìm hiểu vai trò của phép lập
luận phân tích và tổng hợp.
? Vai trò của phép phân tích và tổng
hợp đối với bài nghị luận như thế
nào.
- Gợi ý:
+ Phép phân tích giúp hiểu vấn đề
cụ thể như thế nào?

→ Phép tổng hợp.

→ Phép tổng hợp.

→ cuối bài

- Lần lượt trả lời
theo gợi ý.

→ giúp ta hiểu sâu
sắc các khía cạnh
khác nhau của
trang phục đối với
từng người, trong
từng hoàn cảnh cụ
thể.

→ giúp ta hiểu ý
+ Phép tổng hợp giúp khái quát vấn nghĩa văn hóa và
đề như thế nào?
đạo đức của cách
ăn mặc; nghĩa là
không thể ăn mặc
một cách tùy tiện,
cẩu thả như một số
người lầm tưởng
rằng đó là sở thích
và quyền bất khả
xâm phậm của
mình
 Ghi nhớ:
- Bổ sung, dẫn vào ghi nhớ.
- Đọc ghi nhớ.
SGK/10
II. Luyện tập:
HĐ 5: HD luyện tập.
Tìm hiểu kĩ năng phân tích
- Đọc, xác định yêu trong văn bản “Bàn về đọc
cầu.
sách” – Chu Quang Tiềm:
1/ Phân tích để làm sáng tỏ
- Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm - Thảo luận nhóm luận điểm: “Học vấn … học
ứng với một câu.
(3/), lần lượt trình vấn”:
bày.
- Học vấn là thành quả tích lũy
- Nhận xét, bổ sung.

của nhân loại được lưu giữ và
truyền lại cho đời sau.
- Bất kì ai muốn phát triển học
thuật cũng phải bắt đầu từ kho
tàng quý báu được lưu giữ trong
sách; nếu không mọi sự bắt đầu
sẽ là con số không, thậm chí là
lạc hậu, giật lùi.
- Đọc sách là hưởng thụ thành
quả về tri thức và kinh nghiệm
hàng nghìn năm của nhân loại,
- 10 -


→ Có thể nói, trong văn bản nghị - Nghe
luận, phân tích là một thao tác bắt
buộc mang tính tất yếu, bởi nếu không
phân tích thì không thể làm sáng tỏ
được luận điểm và không thể thuyết
phục được người nghe, người đọc.

đó là tiền đề cho sự phát triển
học thuật của mỗi người.
2/ Phân tích lí do phải chọn
sách mà đọc:
- Do sách nhiều, chất lượng
khác nhau cho nên phải chọn
sách tốt mà đọc mới có ích.
- Do sức người có hạn, không
chọn sách mà đọc thì lãng phí

sức mình.
- Sách có loại chuyên môn, có
loại thường thức, chúng liên
quan nhau, nhà chuyên môn
cũng cần đọc sách thường thức.
3/ Phân tích tầm quan trọng
của cách đọc sách:
- Không đọc thì không có điểm
xuất phát cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất
để tiếp cận tri thức.
- Không chọn lọc sách thì đời
người ngắn ngủi không đọc xuể,
không có hiệu quả.
- Đọc ít mà kĩ quan trọng hơn
đọc nhiều mà qua loa, không ích
lợi gì.
4/ Phân tích rất cần thiết trong
lập luận, vì có qua sự phân tích
lợi - hại, đúng – sai thì các két
luận rút ra mới có sức thuyết
phục.

4. Củng cố:
- Đã thực hiện ở hoạt động 4. GV khái quát lại.
- Nhấn mạnh: Cần nhớ rằng: mục đích của phân tích và tổng hợp là giúp cho người
nghe, người đọc nhận thức đúng, hiểu đúng vấn đề, do đó nếu đã có phân tích thì đương nhiên
phải có tổng hợp và ngược lại. Nói cách khác, phân tích và tổng hợp luôn có mối quan hệ biện
chứng đẻ làm nên hồn vía cho văn bản nghị luận.
5. Hướng dẫn:

- Học bài, hoàn thành bài tập.
- Soạn bài “Luyện tập phân tích và tổng hợp”.
IV. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………...............................
…………………………………………………………………………………...............................
Tiết 95
- 11 -


LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I. Mục tiêu:
Giúp HS có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, giáo án.
HS: SGK, làm bài tập.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là phép phân tích, phép tổng hợp.
? Vai trò của phép phân tích và tổng hợp trong bài văn nghị luận.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
nội dung
HĐ 1: Đọc và nhận dạng, đánh
1. Các đoạn văn:
giá.
SGK / 11.
- Chia lớp thành 2 dãy, mỗi dãy - Lần lượt đọc các
tìm hiểu một đoạn.

đoạn.
a/ Phân tích cái hay của bài Thu
? Cho biết tác giả đã vận dụng - Chỉ ra trình tự điếu:
phép lập luận nào và vận dụng phân tích của từng - Ở các điệu xanh.
như thế nào.
đoạn.
→ … xanh ao, xanh
bờ, xanh sông, xanh
tre, xanh trời, xanh
bèo, … (phối hợp
các màu xanh khác
nhau).
- Ở những cử động.
→ thuyền nhích,
sóng gợn tí, lá đưa
vèo, tầng mây lơ
lửng, con cá động,
… (phối hợp các cử
động nhỏ)
- Ở các vần thơ.
→ tử vận hiểm hóc,
kết hợp với từ với
nghĩa chữ, tự nhiên,
không non ép…
b/ Phân tích nguyên nhân của sự
thành đạt:(Mấu chốt của thành đạt
là ở đâu?)
- Nghe
- Đoạn nhỏ mở đầu nêu các quan
niệm mấu chốt của sự thành đạt.

- Trình tự phân tích:
- Đoạn nhỏ tiếp theo phân tích từng
+ Do nguyên nhân khách quan
quan niệm đúng sai thế nào và kết lại
(đây là điều kiện cần): gặp thời,
ở việc phân tích bản thân chủ quan ở
hoàn cảnh, điều kiện học tập
mỗi người.
- 12 -


thuận lợi, tài năng trời phú …
+ Do nguyên nhân chủ quan
(đây là điều kiện đủ): tinh thần
kiên trì phấn đấu, học tập không
mệt mỏi và không ngừng trau dồi
phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
HĐ 2: Thực hành phân tích.
- Nêu vấn đề: Hiện nay, chúng
ta đang phấn đấu xây dựng một
xã hội học tập, nghĩa là mọi
người dều có quyền được học
và có nhu cầu đi học. Hiểu theo
nghĩa chân chính thì: “Học để
biết, học để làm, học để chung
sống, học để làm người và để tự
khẳng định mình” (UNESCO),
tức là học để phát triển và hoàn
thiện con người theo quy luật
của cái đẹp, trong đó cốt lõi

của cái đẹp là trí tuệ. Tuy
nhiên, có một bộ phận không ít
người chưa nhận thức thật đầy
đủ về ý nghĩa và mục đích cao
cả của việc học tập, do đó có
những biểu hiện lệch lạc trong
học tập như học qua loa, đối
phó, không học thật sự.
? Em hãy phân tích bản chất
của lối học đối phó để nêu lên
những tác hại của nó.

- Nghe

2. Phân tích bản chất của lối học
đối phó để nêu lên những tác hại
của nó:

- Nghe

- Thảo luận nhóm
(3/):
+ Giải thích hiện
tượng.
+ Phân tích.
+ Nêu tác hại.

- Là học mà không lấy việc học làm
mục đích, xem học là việc phụ.
- Là học bị động, không chủ động,

cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy
cô, của thi cử → do học bị động nên
không thấy hứng thú → chán học →
hiệu quả thấp.
- Là học hình thức, không đi sâu vào
thực chất kiến thức của bài học → dù
có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng
tuếch.
3. Phân tích các lí do khiến mọi
? Dựa vào văn bản “Bàn về - Thảo luận, tìm ý, người phải đọc sách:
đọc sách”, hãy phân tích các lí phân tích (3/).
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân
do khiến mọi người phải đọc
loại đẫ tích luỹ từ xưa đến nay.
sách.
- Muốn tiến bộ, phát triển thì phải
- Nhận xét, bổ sung.
đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh
nghiệm.
- Đọc sách không cần nhiều mà cần
đọc kĩ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm
chắc được quyển đó, như thế mới có
ích.
- Bên cạnh đọc sách chuyên sâu phục
- 13 -


vụ ngành nghề còn cần phải đọc
rộng, kiến thức rộng giúp hiểu sâu
các vấn đề chuyên môn tốt hơn.

4. Viết đoạn văn tổng hợp:

HĐ 3: Thực hành tổng hợp.
? Nêu tổng hợp tác hại của lối - Nêu nhận định
học đối phó, trên cơ sở phân tổng hợp.
Tóm lại, muốn đọc sách có hiệu
tích ở hoạt động 1, 2.
quả phải chọn những sách quan
? Tổng hợp những điều đã phân - Tổng hợp, viết trọng nhất mà đọc cho kĩ, đồng thời
tích về việc đọc sách. Hãy viết đoạn văn.
cũng chú trọng đọc rộng thích đáng,
đoạn văn tổng hợp những điều
để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên
đã phân tích trong bài.
sâu.
- Trực quan đoạn văn mẫu
- Theo dõi, đọc.
4. Củng cố:
Nhấn mạnh lại vai trò của phân tích và tổng hợp trong bài văn nghị luận.
5. Hướng dẫn:
- Tập viết thêm đoạn văn tổng hợp.
- Soạn bài “Tiếng nói của văn nghệ”.
BGH ký duyệt: 31/12/2016
IV. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………...........
………………………………………………………...........
………………………………………………………...........
...............................................................................................

- 14 -


Huỳnh Thị Thanh Tâm



×