Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

giáo án ngữ văn 9 tuân 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.85 KB, 16 trang )

Ngày soạn: 13/10/2016

Tuần 10
1

Tiết 46, /2 47
Bài 10
Văn bản:

ĐỒNG CHÍ
Chính Hữu
I. Mục tiêu: Giúp HS
- Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình
ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm
và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng.
- Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh
trong một tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bổng.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án.
HS: Sgk, đọc bài, tìm hiểu soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra tập soạn 2 HS
3. Bài mới
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS


HĐ 1: Tìm hiểu đôi nét về tác giả, văn bản
? Nêu những nét chính về tác giả.
- Bổ sung: Chính Hữu từ người lính Trung
đoàn thủ đô trở thành nhà thơ quân đội.
Thơ của ông hầu như chỉ viết về người lính
và hai cuộc kháng chiến, đặc biệt là những
tình cảm cao đẹp của người lính như tình
đồng chí, đồng đội, tình quê hương, sự gắn
bó giữa tiền tuyến và hậu phương ...

? Hoàn cảnh sáng tác
- Bổ sung: Trong chiến dich ấy cũng như
những năm đầu của cuộc kháng chiến, bộ
đội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ
tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu và tình
đồng chí, đồng đội, họ đã vượt qua tất cả
để làm nên chiến thắng. Sau chiến dịch VB,

Nội dung
I. Giới thiệu:

- Đọc chú thích
- Dựa vào sgk
1. Tác giả:
nêu
Chính Hữu (1926 - Nghe
2007) tên thật là Trần
Đình Đắc.
- Quê: Can Lộc – Hà
Tĩnh.

- Năm 1946 gia nhập
trung đoàn thủ đô và hoạt
động trong quân đội suốt
2 cuộc kháng chiến.
- Làm thơ từ năm 1947.
- Được nhà nước trao
tặng giải thưởng HCM
về VHNT.
2. Văn bản:
- Trình bày theo
Sáng tác vào đầu năm
Sgk
1948, là một trong những
tác phẩm tiêu biểu viết
về người lính cách mạng
thời kháng chiến chống
Pháp (1946 – 1954).

-1-


Chính Hữu viết bài thơ Đồng chí vào đầu
năm 1948, tại nơi ông nằm điều trị bệnh.
Bài thơ là sự thể hiện những tình cảm tha
thiết, sâu sắc của tác giả với những người
đồng chí, đồng đội của mình.
HĐ 2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chung bài
thơ
- Hướng dẫn đọc: chú ý giọng điệu và nhịp
điệu thích hợp với từng đoạn. Nhìn chung,

bài thơ cần đọc với nhịp hơi chậm để diễn
tả tình cảm, cảm xúc được lắng đọng, dồn
nén. Với câu thơ có những hình ảnh và cấu
trúc tương ứng, cần đọc nhấn vào những
chi tiết làm nổi rõ sự gần gũi, thống nhất
cùng chung cảnh ngộ và tâm trạng của
những người lính. Ba dòng thơ cuối cần
đọc với nhịp chậm hơn và giọng hơi lên
cao để khắc họa được những hình ảnh vừa
cụ thể vừa giàu ý nghĩa biểu tượng trong
các câu thơ đó.
- Đọc mẫu, gọi HS đọc, nhận xét.
- Giải thích từ khó
? Tìm mạch cảm xúc, nội dung.
- Gợi ý, hướng dẫn HS tìm
→ Bài thơ viết theo thể tự do, có 20 dòng,
chia làm 2 đoạn. Cả bài thơ tập trung thể
hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí,
đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn sức nặng của
tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn
tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu
đậm (các dòng 7, 17,20)
Sáu dòng đầu có thể xem là sự lí giải về
cơ sở của tình đồng chí. Dòng 7 có cấu
trúc đặc biệt (chỉ một từ với dấu chấm
than) như một phát hiện, một lời khẳng
định sự kết tinh tình cảm giữa những người
lính. Mười dòng tiếp theo, mạch cảm xúc
sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục khơi mở
trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ

thể, thám thía tình đồng chí và sức mạnh
của nó. Ba dòng thơ cuối được tác giả tách
ra thành một đoạn kết, đọng lại và ngân
rung với hình ảnh đặc sắc “đầu súng trăng
treo” như là một biểu tượng giàu chất thơ
về người lính.
HĐ 3: Phân tích cơ sở hình thành tình đồng
chí của người lính.
? Tìm cơ sở hình thành tình đồng chí.

II. Đọc – hiểu văn bản
- Theo dõi

- Đọc, nhận xét.
- Tìm, trả lời
theo gợi ý
- Nghe

1. Cơ sơ hình thành
tình đồng chí
- Tìm chi tiết, trả - Chung cảnh ngộ, xuất
lời
thân nghèo khó:
? Những hình ảnh “nước mặn đồng → là những “Quê hương anh ……
chua”, “đất cày lên sỏi đá” nói lên điều gì người nông dân ………… ……sỏi đá”
-2-


về nguồn gốc xuất thân của anh và tôi.
nghèo khổ.

→ đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp - Nghe
xuất thân của những người lính cách
mạng. Chính điều đó cùng với mục đích, lí
tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương
trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân
đội cách mạng và trở nên thân quen với
nhau.

→ tình đồng chí, đồng đội nảy nở và bền
chặt trong sự chan hòa, chia sẻ mọi gian - Nghe
lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ
của những người bạn chí cốt, mà tác giả
đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể,
giản dị mà hết sức gợi cảm.
- Diễn giảng: Sau câu thơ này, nhà thơ hạ
một dòng thơ đặc biệt với hai tiếng và dấu
chấm than tạo một nốt nhấn, nó vang lên
như một sự phát hiện, một lời khẳng định,
đồng thời lại như một cái bản lề gắn kết
đoạn đầu và đoạn thứ hai. Sáu câu thơ ở
trước hai tiếng ấy là cội nguồn và sự hình
thành của tình đồng chí keo sơn giữa
những người đồng đội. Mười câu thơ tiếp
sau là những biểu hiện cụ thể và cảm động
của tình đồng chí giữa những người lính.
HĐ 4: Phân tích những biểu hiện của tình
đồng chí
- Đọc tiếp 10
dòng thơ tiếp
- Phát hiện chi

? Tìm những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tiết, hình ảnh cụ
tình đồng chí, đồng đội. Phân tích ý nghĩa, thể, sau đó phân
giá trị của những chi tiết, hình ảnh đó.
tích.
- Yêu cầu HS phát hiện chi tiết, hình ảnh cụ
thể, chân thực đồng thời nhận xét về đặc
điểm trong cấu trúc các câu thơ và hình ảnh
ở đoạn thơ này.
- Gợi ý:
→ sự cảm thông
+ 3 câu “Ruộng nương ... ra lính”, gợi sâu xa nỗi lòng
cho em thấy biểu hiện gì của tình đồng chí? của nhau, cụ thể
là nỗi nhớ nhà.
→ không phải.
+ Từ “mặc kệ” có phải chứng tỏ người Mà ngược lại,
lính rất vô tâm, vô tình, vô trách nhiệm với đó là sự hy sinh
gia đình?
tình nhà cho
việc nước.

- Cùng chung nhiệm vụ:
“Súng … bên đầu”
- Cùng chan hòa, chia sẻ
mọi gian lao:
“Đêm rét … đôi tri kỉ”

2. Những biểu hiện
của tình đồng chí

- Sự thông cảm sâu xa

những tâm tư nỗi lòng
của nhau:
“Ruộng nương .. lính”

- Chia sẻ những gian lao
thiếu thốn
“Sốt run … giày”
-3-


- Khẳng định: Dường như chỉ bằng một cử
chỉ “tay nắm lấy bàn tay”mà những người
lính như được tiếp thêm sức mạnh vượt qua
mọi gian khổ.
- Đọc lại 3 câu
thơ cuối
- Thảo luận
? Những câu thơ trên gợi cho em suy nhóm (4/), trình
nghĩa gì về người lính và cuộc chiến đấu. bày
Hãy phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của
những hình ảnh trong những câu thơ ấy.
- Phân tích, diễn giảng bổ sung: Bài thơ kết - Theo dõi
thúc bằng một hình ảnh rất đặc săc. Đây là
bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội
của những người lính, là biểu tượng đẹp về
cuộc đời người chiến sĩ. Trong bức tranh
trên, nổi lên trên nề cảnh rừng đêm giá rét
là ba hình ảnh gắn kết với nhau: người
lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh
rừng hoang sương muối, những người lính

phục kích, chờ giặc, đứng bên nhau. Sức
mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt
lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết
và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí
đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang
mùa đông, sương muối giá rét.
Người lính trong cảnh phục kích giặc
giữa rừng khuya còn có một người bạn nữa - Nghe
đó là vầng trăng. Đầu súng trăng treo là
hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành
quân, phục kích của chính tác giả. Nhưng
hình ảnh ấy cón mang ý nghĩa biểu tượng,
được gợi ra bởi những liên tưởng phong
phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tại
và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ
tình, chiến sĩ và thi sĩ ... Đó là các mặt bổ
sung cho nhau, hài hòa với nhau của cuộc
đời người lính cách mạng. Xa hơn, đó cũng
có thể xem là biểu tượng cho thơ ca kháng
chiến – nền thơ kết hợp chất hiện thực và
cảm hứng lãng mạn. Những đêm phục kích
chờ giặc, vầng trăng đối với họ như là
người bạn, rừng hoang sương muối là một
khung cảnh thật.
- Nêu cảm nhận
? Qua bài thơ này, em có cảm nhận gì về của bản thân.
hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống
Pháp.
-4-


- Tình cảm gắn bó sâu
nặng:
“Thương nhau …tay”
3. Bức tranh đẹp về
tình đồng chí, biểu tượng
đẹp về cuộc đời người
chiến sĩ:

- Vượt lên những khắc
nghiệt của thời tiết trong
cảnh “rừng hoang sương
muối”.

- Hình ảnh “đầu súng
trăng treo” mang ý nghĩa
biểu tượng cho thơ ca
kháng chiến.

 tình đồng chí, đồng đội
sâu sắc.


- Khẳng định: Bài thơ Đồng chí không chỉ
ca ngợi tình đồng chí mà qua đó còn khắc
họa chân dung và phẩm chất của anh bộ
đội cụ Hồ một cách chân thực, sâu săc và
cảm động. Đó là anh bộ đội xuất thân từ
nông dân nghèo, vì nghĩa lớn sẵn sàng bỏ
lại tất cả ruộng nương, làng quê, gia đình,
ra đi đánh giặc nhưng vẫn không nguôi

nhớ làng, nhớ nhà, nhớ gia đình thân yêu,
giếng nước gốc đa, mái rạ, bờ tre; họ vượt
qua những gian lao, thiếu thốn, bệnh tật,
vẫn lạc quan yêu đời, vui đời về quốc; đẹp
nhất là tình đồng đội, đồng chí sâu nặng,
thắm thiết. Kết tinh hình ảnh người lính và
tính đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc
trong đoạn cuối của bài thơ.
HĐ 6: Tổng kết
→ Nội dung: ca
? Nêu cảm nhận về giá trị nội dung và đặc ngợi tình đồng
sắc nghệ thuật của bài thơ.
chí, đồng đội
Nghệ thuật:
chi tiết và hình
ảnh chân thực,
giản dị, cô đọng
vừa gợi tả vừa
gợi cảm.
- Nghe
- Bổ sung, tổng kết và nhấn mạnh: Bài thơ
là một trong những thành công sớm nhất
của thơ ca viết về bộ đội, đặc biệt là đã
góp phần mở ra phương hướng khai thác
chất thơ, vẻ đẹp của người lính trong cái
bình dị, bình thường, chân thật.
- Dựa theo hiểu
? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên cho biết giải thích.
bài thơ về tình đồng đội của những người
lính là Đồng chí.

- Gợi ý, giải thích bổ sung: tình đồng chí là
bản chất cách mạng của tình đồng đội và
thể hiện sâu sắc tình đồng đội.
- Đọc ghi nhớ
 Ghi nhớ: Sgk / 131
- Hệ thống hóa kiến thức
III. Luyện tập:
HĐ 7: Hướng dẫn luyện tập
- Theo dõi, về
Viết đoạn văn
- Hướng dẫn cách làm, yêu cầu HS về nhà nhà làm
(Về nhà làm)
làm.

4. Củng cố:
Thông qua hoạt động 6.
5. Hướng dẫn:
- Học thuộc lòng bài thơ, học bài, hoàn thành bài tập.
- Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
IV. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………..
-5-


Tiết: 1/2 47,48
Văn bản

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
Phạm Tiến Duật
I. Mục tiêu: Giúp HS

- Cảm nhận được nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính cùng
hình ảnh những người lái xe Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm, sôi nổi trong bài
thơ.
- Thấy được những nét riêng của giọng điệu, ngôn ngữ thơ.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích hình ảnh , ngôn ngữ thơ.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án.
HS: Sgk, đọc bài, tìm hiểu soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:
3. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
4. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài Đồng chí. Bài thơ được sáng tác trong thời
điểm nào, ở đâu. Tại sao tác giả lại đặt tên bài là “Đồng chí”.
? Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

HĐ 1: Tìm hiểu đôi nét về tác giả, văn
bản
- Đọc chú thích

Nội dung
I. Giới thiệu:

1. Tác giả:
? Tóm tắt những nét chính về tác giả, văn - Dựa vào Sgk Phạm Tiến Duật (1941 –
bản.

tóm tắt, trình bày 2007)
- Quê: Thanh Ba – Phú
thọ.
- Năm 1964 gia nhập quân
đội, hoạt động trên tuyến
đường Trường sơn.
- Là nhà thơ trưởng thành
trong thời kì kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
2. Văn bản:
Sáng tác năm 1969 và
in trong tập thơ Vầng
trăng quầng lửa.
HĐ 2: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
II. Đọc – hiểu văn bản:
- Hướng dẫn đọc: bài thơ gồm có 7 khổ, - Theo dõi
có giọng điệu và cách tổ chức ngôn ngữ
khá độc đáo. Khi đọc, cần thể hiện đúng
giọng điệu và ngôn ngữ của bài thơ: lời
thơ gần với lời nói thường, lời đối thoại,
với giọng rất tự nhiên, có vẻ ngang tàng,
-6-


sôi nổi của tuổi trẻ dũng cảm, bất chấp
những nguy hiểm, khó khăn.
- Đọc mẫu, gọi HS đọc, nhận xét, uốn
nắn.
- Giải thích từ khó. Bổ sung thêm các từ:
tiểu đội: đơn vị gồm 12 người; chông

chênh: đu đưa, không vững chắc, không
yên ổn.
? Nhan đề bài thơ có gì khác lạ.

- Đọc bài.
- Giải thích từ
khó, thắc mắc

→ có thêm hai từ
bài thơ về.
- Diễn giảng bổ sung: Bài thơ có một - Nghe
nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa,
nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút
người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó.
Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật rõ hình
ảnh của toàn bài: những chiếc xe không
kính. Nhưng vì sao tác giả còn thêm vào
nhan đề hai chữ Bài thơ? Hai chữ đó cho
ta thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác
hiện thực của tác giả: không phải chỉ
viết về những chiếc xe không kính hay là
cái hiện thực khốc liệt của chiến tranh,
mà điều đó chủ yếu là PTD muốn nói về
chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của
tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung,
vượt lên thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy
của chiến tranh.
1. Hình ảnh những chiếc
xe không kính
- Trong bài thơ nổi bật lên một hình ảnh

độc đáo là những chiếc xe không kính
vẫn băng ra chiến trường.
? Vì sao có thể nói hình ảnh ấy là độc - Giải thích
đáo.
- Diễn giảng bổ sung: Xưa nay, những - Nghe
hình ảnh xe cộ, tàu thuyền nếu đưa vào
thơ thì thường được “mĩ lệ hóa”, “lãng
mạn hóa” và thường mang ý nghĩa
tượng trưng hơn là tả thực. Nay chiếc xe
không kính của PTD là một hình ảnh
thực, thực đến trần trụi, tác giả giải
thích nguyên nhân cũng rất thực: “bom
giật bom rung kính vỡ đi rồi”. Cái hình
ảnh thực này được diễn tả bằng hai câu
thơ rất gần với câu văn xuôi, lại có
giọng thản nhiên càng gây ra sự chú ý
về vẻ khác lạ của nó. Bom đạn chiến
tranh còn làm cho những chiếc xe ấy
biến dạng thêm, trần trụi hơn nữa,
những chiếc xe xây xước, móp mép,
không kính, không đèn mà vẫn băng
-7-

- Là một hình ảnh thật:
“không có kính ... rồi”
“không có kính ...
...
có xước”



băng trên đường ra tiền tuyến, chở quân,
chở đạn, gạo, súng hướng về miền Nam
là những hình ảnh thực và thường gặp
trong những năm tháng chống Mĩ gian
lao và hào hùng.
Hình ảnh những chiếc xe không kính
vốn không hiếm trong chiến tranh,
nhưng phải có hồn thơ nhạy cảm với nét
ngang tàng và tinh nghịch, thích cái lạ
như của PTD mới nhận ra được và đưa
nó vào hình tượng thơ độc đáo của thời
chiến tranh chống Mĩ.
HĐ 3: Phân tích hình ảnh những chiến sĩ
lái xe
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
? Hình ảnh người chiến sĩ lái xe được
miêu tả như thế nào qua:
+ Tư thế
(nhóm 1)
+ Cảm giác và tâm trạng
(nhóm 2)
+ Giọng điệu
(nhóm 3)
+ Cử chỉ, hành động
(nhóm 4)
- Nhận xét, bổ sung:
→ những người lái xe điều khiển những
chiếc xe không kính kì lạ trong tư thế
ung dung, hiên ngang, bình tĩnh, tự tin
và thanh thản: nhìn đất, nhìn tời, nhìn

thẳng.
? Điệp từ nhìn có tác dụng gì. Các so
sánh liên tiếp ở cuối khổ 2 có ý nghĩa gì.

- Được phát hiện qua một
hồn thơ nhạy cảm với nét
ngang tàng, tinh nghịch.

2. Hình ảnh những chiến
sĩ lái xe
- Thảo luận nhóm
(3/), lần lượt trình

- Tư thế ung dung, hiên
ngang, tự tin:
“ung dung... thẳng”

→ góp phần tả
cái cảm giác thị
giác của người
lái xe.
Cảm giác kì lạ
của người, đột
ngột do xe chạy
nhanh, do không
còn kính chắn gió
cho nên mới thấy
đắng, thấy cay
mắt khi gió thổi
thốc vào mặt, ...

cảm giác xúc
động,
khoan
khoái khi cho xe
phóng nhanh.
- Giọng điệu ngang tàng,
bất chấp khó khăn, gian
khổ, nguy hiểm: “ừ thì”,
“chưa cần rửa”, “chưa
cần thay”, ...

→ hai khổ thơ tiếp theo khắc họa phẩm
chất dũng cảm, tinh thần lạc quan coi
-8-


thường khó khăn gian khổ của người lái
xe, vẫn bằng giọng điệu ngang tàng, đùa - Nghe
tếu, nghịch ngợm: không có kính ừ thì có
bụi, ... lái xe ngày nắng thì nập trong bụi
vậy mà chưa cần rửa, châm thuốc hút
phì phèo, rồi nụ cười ha ha mạnh mẽ,
sảng khoái, bất cần. Lái xe ngày mưa thì
buồng lái như ngoài trời, mặc kệ, cứ lái
thêm trăm cây số nữa là mưa sẽ phải
tạnh, là quần áo sẽ khô. Cách nói: ừ thì,
chưa cần rửa, chưa cần thay ... tiếp tục
đưa ngôn ngữ lái xe, ngôn ngữ văn xuôi
đời thường vào thơ làm cho bài thơ
mang giọng điệu mới mẻ, trẻ trung, rất

nghịch.

- Vui trong niềm vui ấm
áp tình đồng chí, đồng đội:
“Nhìn ... cười ha ha”
“Bắt tay ... vỡ rồi”

→ những người lái xe vui trong niềm vui
ấm áp tình đồng chí, đồng đội . Cái bắt
tay qua cửa kính vỡ khi gặp bạn bè suốt
dọc đường đi tới, cái bếp Hoàng Cầm - Nghe
không khói dựng giữa trời mà thằng giặc
Mĩ chẳng thể gì phát hiện, chiếc võng dù
mỏng manh mà bền chắc mắc đu đưa
chông chênh trên thùng xe hay nơi dừng
xe trên đường. Tất cả chỉ là tạm thời,
còn mục đích chính là đi, lại đi, lại lên
đường. Sinh hoạt khẩn trương nhưng
vẫn đàng hoàng, không hề tạm bợ, võng
mắc chông chênh là tạm thời nhưng
cũng là phút nghỉ ngơi hiếm có.
- Nêu vấn đề: khổ thơ cuối, nhà thơ trở
lại tả hình dáng chiếc xe không kính, để
làm gì? Và 2 câu kết “xe vẫn chạy ... chỉ
cần trong xe có một trái tim” có ý nhĩa
- Ý chí chiến đấu và quyết
gì?
→ để khẳng định tâm giải phóng miền Nam,
những gian khổ, thống nhất Tổ quốc:
khó khăn nguy

“Chỉ cần ... trái tim”
hiểm ngày càng
tăng, ngày càng
ác liệt của nhiệm
vụ chiến đấu của
những người lính
lái xe trường sơn.
→ hai câu cuối
có ý nghĩa là phía
trước là miền
Nam, phía trước
là mặt trận, phía
trước là mục
-9-


đích. Không có
khó khăn nào, kẻ
thù nào cản nổi
xe ta đi vì trong
xe có một trái tim
của người chiến
sĩ lái xe anh
→ nhiệm vụ vẫn là trên hết. Tất cả vì hùng.
miền Nam ruột thịt. Tất cả để chiến - Nghe
thắng giặc Mĩ xâm lược. Phía trước ....
Vì sao? Đơn giản vì trong xe có một trái
tim của người chiến sĩ lái xe anh hùng.
- Kết luận và nhấn mạnh: Ý chí và quyết
tâm giải phóng miền Nam, thống nhất tổ

quốc của những chiến sĩ lái xe đã thể
hiện trong cách nói, hình ảnh mới lạ mà
bất ngờ và chân thực ấy.
- Liên hệ: Cho HS nêu cảm nghĩ của bản
thân về thế hệ trẻ thời kháng chiến chống - Nêu cảm nghĩ
Mĩ qua hình ảnh người lính trong bài của bản thân.
thơ.
HĐ 4: Tìm hiểu nghệ thuật
? Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
về ngôn ngữ, giọng điệu, chi tiết hình - Lần lượt nêu
ảnh và thể thơ.

- Hệ thống hóa kiến thức.
HĐ 5: Hướng dãn luyện tập
- Hướng dẫn cho HS về nhà làm

- Đọc ghi nhớ
- Theo dõi về nhà
làm

→ tinh thần yêu nước
nồng nhiệt của một dân
tộc kiên cường, bất khuất.

3. Nghệ thuật:
- Khai thác những chi tiết
thực của đời sống chiến
tranh.
- Giọng điệu, ngôn ngữ
ngang tàng, dí dỏm mà

chân thực.
- Lời thơ gần với lời nói
thường.
 Ghi nhớ: Sgk / 133
III. Luyện tập:
2. Phân tích khổ thơ thứ
hai.

4. Củng cố:
? so sánh hình ảnh người lính ở bài thơ này và bài Đồng chí.
? Ý nghĩa của bài thơ.
→ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm
tin chiến thắng trong thời kì chống giặc Mĩ xâm lược.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, hoàn thành bài tập.
- Soạn bài tổng kết về từ vựng (tt)
IV. Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................
.

- 10 -


......................................................................................................................................
.
Tiết 49

TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG

(tt)


I. Mục tiêu:
Giúp HS nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ
lớp 6 đến lớp 9 (sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt
ngữ xã hội, các hình thức trau dồi vốn từ)
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk, sgv, giáo án
HS: SGK, ôn lại kiến thức cũ, làm bài tập
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào ôn tập
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
HĐ 1: Ôn lại những hình thức phát
triển của từ vựng
- Yêu cầu HS nhắc lại các cách
phát triển của từ vựng.
- Trực quan sơ đồ, yêu cầu HS vận
dụng điền nội dung thích hợp vào
ô trống trong sơ đồ.

Hoạt động của
HS

Nội dung
I. Sự phát triển của từ vựng:
1. Các cách phát triển từ vựng

- Nhớ và nhắc
lại

- Điền vào sơ
đồ.

Phát triển
nghĩa của
từ ngữ

Phát triển
số lượng
từ ngữ
tạo từ
mới

? Tìm dẫn chứng minh họa cho
những cách phát triển của từ vựng
đã nêu trong sơ đồ.
- Lưu ý HS: một số yếu tố dùng để
tạo từ ngữ mới là yếu tố vay
mượn.
? Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng
chỉ phát triển theo cách phát triển
số lượng từ ngữ hay không. Vì sao.
- Giải thích bổ sung.
HĐ 2: Hệ thống hóa kiến thức về
từ mượn
- Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm,
nêu VD.

- Tìm ví dụ


→ có (hoặc
không),
giải
thích theo hiểu
biết

- Nhớ và nhắc
lại
- Đọc 4 nhận
- 11 -

2. VD:
(dưa) chuột Sách đỏ
(con) chuột

mượn từ
nước
ngoài

in-tơ-nét

3. Không thể có ngôn ngữ mà từ
vựng chỉ phát triển theo cách
phát triển số lượng từ ngữ. Vì
mọi ngôn ngữ đều phát triển từ
vựng theo các cách trên.
II. Từ mượn
1. Khái niệm
2. Chọn nhận định đúng:



? Hãy chọn nhận định đúng.
? Theo cảm nhận của em thì những
từ mượn như: săm, lốp, (bếp) ga,
xăng, phanh, ... có gì khác so với
những từ mượn như a-xít, ra-đi-ô,
vi-ta-min.
HĐ 3: Ôn lại kiến thức về từ Hán
Việt
Thực hiện như hoạt động 2

định sgk
→c
- Nhớ lại kiến
thức cũ, so sánh,
trả lời

- Thực hiện theo
yêu cầu của GV

c
3. Những từ Hán Việt:
Săm, lốp, xăng, a-xít, ra-đi-ô, viphanh
ta-min
→ đã được việt → chưa được việt
hóa hoàn toàn
hóa hoàn toàn
III. Từ Hán Việt:

1. Khái niệm:

2. Chọn quan niệm đúng:
b
HĐ 4: Ôn lại kiến thức về thuật
IV. Thuật ngữ và biệt ngữ xã
ngữ và biệt ngữ xã hội
hội
- Yêu cầu Hs nhắc lại khái niệm.
- Nhớ và nhắc
1. Khái niệm:
lại
? Vai trò của thuật ngữ trong đời - Thảo luận (2/)
2. Vai trò của thuật ngữ trong
sống hiện nay.
đời sống xã hội.
- Diễn giảng bổ sung: Chúng ta
đang sống trong thời đại khoa học,
công nghệ phát triển hết sức mạnh
mẽ và có ảnh hưởng lớn đối với
đời sống con người. Trình độ dân
trí của người VN cũng không
ngừng được nâng cao. Nhu cầu
giao tiếp và nhận thức của mọi
người về những vấn đề khoa học,
công nghệ tăng lên chưa từng
thấy. Dĩ nhiên trong tình hình đó,
thuật ngữ đóng vai trò quan trọng
và ngày càng trở nên quan trọng
hơn.
? Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ - Liệt kê theo
xã hội.

yêu cầu
HĐ 5: Hệ thống lại kiến thức về
V. Trau dồi vốn từ:
trau dồi vốn từ
- Yêu cầu HS nhắc lại các hình - Nhớ và nhắc
1. Các hình thức trau dồi vốn
thức trau dồi vốn từ.
lại
từ:
- Rèn luyện để nắm đầy đủ và
chính xác nghĩa của từ và cách
dùng từ là việc rất quan trọng để
trau dồi vốn từ.
- Rèn luyện để biết thêm những từ
chưa biết, làm tăng vốn từ là việc
thường xuyên phải làm để trau
dồi vốn từ.
2. Giải thích nghĩa:
? Giải thích nghĩa của các từ ngữ.
- Giải thích theo - Bách khoa toàn thư: từ điển
- Gợi ý, hướng dẫn HS giải thích
hiểu biết
bách khoa ghi đầy đủ tri thức của
- Nghe, về nhà các ngành.
giải thích lại cho - Bảo hộ mậu dịch: (chính sách)
hoàn chỉnh
bảo về sản xuất trong nước chống
- 12 -



lại sự cạnh tranh (có thể không
lành mạnh, không đàng hoàng
như: phá giá, khuyến mại giả
hiệu, ...) của hành hóa nước
ngoaiftreen thị trường nước mình.
- Dự thảo: văn bản mới ở dạng dự
kiến, phác thảo, cần phải đưa ra
một hội nghị (hoặc cuộc họp) của
những người có thẩm quyền để
thông qua.
- Nhận xét, sửa chữa, bổ sung hoàn
- ...
chỉnh
3. Sửa lỗi dùng từ:
- Đọc, xác định a. béo bổ → béo bở
yêu cầu, xác b. đạm bạc → tệ bạc
định từ sai, sau c. tấp nập → tới tấp
đó sửa lại.

4. Củng cố:
Khái quát giá trị nội dung bài học
5. Hướng dẫn:
Xem lại và hoàn thành các bài tập
Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự
IV. Rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................... .................
.
......................................................................................................................................
.
.

Tiết 50

NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu: Giúp HS
Hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị
luận trong văn bản tự sự.
- Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn
có sử dụng yếu tố nghị luận.
II. Chuẩn bị:
GV: Sgk. Sgv, giáo án.
HS: Sgk. Xem trước nội dung và tìm hiểu, soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra tập soạn
3. Bài mới:
- 13 -


Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

Nội dung

HĐ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về nghị
I. Tìm hiểu yếu tố nghị
luận trong văn bản tự sự
luận trong văn bản tự sự

- Cho HS nhắc lại thế nào là nghị luận
- Nhớ lại kiến
thức, trả lời.
- Bổ sung hoàn chỉnh khái niệm: Nghị
luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một
quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
- Lần lượt đọc
1. Đọc các đoạn trích:
hai đoạn trích.
Sgk / 137, 138
- Chia lớp thành hai dãy, mỗi dãy tìm hiểu - Trao đổi nhóm
2. Tìm hiểu:
/
một đoạn với nội dung cụ thể:
(3 )
? Tìm và chỉ ra những câu, chữ thể hiện
rõ tính chất nghị luận.
? Trong mỗi đoạn trích, nhân vật nêu ra
những luận điểm gì.? Để làm rõ luận
điểm đó, người nói đưa ra luận cứ gì và
lập luận như thế nào
- Bổ sung, nhấm mạnh: Nghị luận thực - Nghe
chất là các cuộc đối thoại (đối thoại với
người hoặc đối thoại với chính mình)
trong đó người viết thường nêu lên các
nhận xét, phán đoán, các lí lẽ nhằm thuyết
phục người nghe, người đọc (có khi thuyết
phục chính mình) về một vấn đề , một
quan điểm, tư tưởng nào đó.
+ Đoạn a: Đây là những suy nghĩ nội tâm - Lần lượt trả lời

của ai? (nhân vật ông giáo trong truyện theo gợi ý.
Lão Hạc của Nam Cao). Như một cuộc
đối thoại ngắn, ông giáo đối thoại với ai?
(với chính mình), để thuyết phục về điều
gì? (thuyết phục chính mình, rằng vợ mình
không ác) để chỉ buồn chớ không nỡ giận.
Để đi đến kết luận đó, ông giáo đã đưa
ra các luận điểm và lập luận theo lôgic
a.- Đưa ra các luận điểm
và lập luận theo lôgic:
+ Nêu vấn đề: Nếu ta
không ... ác với họ.
+ Phát triển vấn đề: vợ
tôi không ác nhưng thị
khổ quá rồi.
+ Kết thúc vấn đề: tôi
biết vậy nên chỉ buồn chớ
không nỡ giận.
? Các câu văn trong đoạn trích trên thường → câu khẳng
- Dùng các câu hô ứng,
là loại câu gì
định.
các phán đoán, đều là câu
- Kết luận: tất cả các đặc điểm nội dung,
khẳng định.
hình thức và cách lập luận vừa nêu đề rất
→ phù hợp với tính cách
phù hợp với tính cách của nhân vật ông
của nhân vật.
- 14 -



giáo trong truyện Lão Hạc – một người có
học thức, hiểu biết , giàu lòng thương
người, luôn suy nghĩ, tăn trở, dằn vặt về
cách sống, cách nhìn người, nhìn đời, ...
+ Đoạn b: trong đoạn trích Thúy Kiều
báo ân báo oán, có thể thấy cuộc đối thoại
giữa Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dười
hình thức nghị luận. Hình thức nàu rất
phù hợp với một phiên tòa. Trước tòa án,
điều quan trọng nhất là người ta phải
trình bày lí lẽ, chứng lí, nhân chứng, vật
chứng, ...sao cho có sức thuyết phục.
Trong phiên tòa này, ai là quan tòa buộc
tội, ai là bị cáo?
Mỗi bên đều có lập luận của mình.
? Lập luận của kiều thể hiện ở những câu - Lần lượt trả lời
nào.
theo gợi ý.
→ 6 câu đầu.
? Hoạn Thư trong cơn hồn lạc phách xiêu → “Rằng tôi ...
vẫn biện minh cho mình bằng một đoạn nào chăng”
lập luận thật sắc. Hãy chỉ ra.
- Kết luận: với lập luận trên, Kiều phải
công nhận tài của Hoạn Thư là khôn
ngoan đến mực, nói năng phải lời. Và
cũng chính nhờ lập luận ấy mà hoạn Thư
đã đặt Kiều vào một tình thế rất khó xử.
HĐ 2: Tìm hiểu đặc điểm và dấu hiệu của

lập luận trong một văn bản
? Từ việc tìm hiểu 2 đoạn trích trên, hãy - Lần lượt trả lời
rút ra những dấu hiệu và đặc điểm của lập theo gợi ý
luận trong một văn bản.
- Gợi ý:
+ Nghị luận thực chất là cuộc đối thoại
với các nhận xét, phán đoán, các lí lẽ
nhằm thuyết phục người nghe, người đọc
như thế nào?
+ Trong đoạn văn nghị luận, người ta → dùng từ, câu
thường dùng những loại từ và câu nào? Vì mang tính chất
sao lại sử dụng các từ và câu như thế?
nghị luận: câu
hố ứng dưới
dạng nếu ...
thì ..., đều là
câu khẳng định,
ngắn gọn, khúc
chiết như diễn
đạt những chân
lí.
- Kết luận dẫn vào ghi nhớ.
- Đọc ghi nhớ.
HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập
- Hướng dẫn cách làm và cho HS thực - Thực hiện theo
hành (nói và viết)
yêu cầu.
- 15 -

b.- Kiều, Hoạn Thư đều có

lập luận.

- Dùng câu khẳng định

 Ghi nhớ: sgk / 138
II. Luyện tập:
1. Là những suy nghĩ
nội tâm của nhân vật ông


Giáo đang thuyết phục
chính mình rằng vợ mình
không ác.
2. Tóm tắt lí lẽ cuả
Hoạn Thư để chứng minh
lời khen của nàng Kiều:
- Thứ nhất: Ttoi là đàn bà
nên ghen tuông là chuyện
thường tình.
- Thứ hai: Ngoài ra tôi
cũng đối xử rất tốt với cô
khi cô ở gác viết kinh, khi
cô trốn khỏi nhà, tôi cũng
chẳng đuổi theo.
- Thứ ba: tôi với cô đều
trong cảnh chồng chung –
chắc gì ai nhường cho ai.
- Thứ tư: Nhưng dù sao tôi
cũng đã trót gây đau khổ
cho cô nên bây giờ chỉ

biết trông nhờ vào lượng
khoan dung rộng lớn của
cô.

4. Củng cố:
? Lập luận là gì.
? Yếu tố nghị luận có vai trò như thế nào trong văn bản tự sự.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, hoàn chỉnh lại 2 bài tập.
Trình ký: 15/10/2016
- Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá
IV. Rút kinh nghiệm:.......................................................
............................................................................................
............................................................................................
...........................................................................................

- 16 -

Huỳnh Thị Thanh Tâm
Phượng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×