Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong phân môn luyện từ và câu lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.8 KB, 84 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

BÙI THỊ LƢU

HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO NHÓM TRONG PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Th.S. LÊ BÁ MIÊN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo TH.S
LÊ BÁ MIÊN, ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong thời gian
thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để
đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện


Bùi Thị Lƣu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Hình thức dạy học nhóm trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 3” là kết quả mà tôi trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu. Trong
quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng tài liệu của một số tác giả. Tuy nhiên đó
chỉ là cơ sở để tôi rút ra đƣợc những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình.
Đây là kết quả của cá nhân tôi hoàn toàn không trùng với kết quả của các tác
giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Lƣu


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài. ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu. ....................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Đối tƣợng- phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8.Cấu trúc khóa luận. ........................................................................................ 5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 6
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 6

1.1. Hình thức dạy học theo nhóm là gì ? .............................................................. 6
1.2. Bản chất của hình thức dạy học theo nhóm ................................................... 7
1.3. Đặc điểm của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm .................................... 7
1.4. Quy trình dạy học theo nhóm........................................................................... 8
1.5. Một số điều kiện tổ chức thực hiện theo nhóm............................................ 11
1.6. Những ƣu điểm và nhƣợc điểm hình thức dạy học theo nhóm. ................. 12
1.7. Cơ sở triết học và cơ sở giáo dục học của hình thức dạy học theo
nhóm. ........................................................................................................................ 14
1.8. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 3................................................ 17
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 21
2.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và Câu lớp 3 .............................. 21
2.2. Nội dung chƣơng trình và cấu trúc nội dung bài học phân môn
Luyện từ và Câu lớp 3 ............................................................................................ 22


2.3. Thực trạng hoạt động dạy học theo nhóm trong giờ dạy Luyện từ và
câu lớp 3 ................................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: DẠY HỌC THEO NHÓM TRONG PHÂN MÔN LUYỆN
TỪ VÀ CÂU LỚP 3 ....................................................................................... 29
1. Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong kiểu bài thực hành ở phân
môn Luyện từ và câu lớp 3.............................................................................. 29
1.1. Quy trình dạy kiểu bài thực hành trong phân môn Luyện từ và câu
lớp 3 .......................................................................................................................... 29
1.2. Vận dụng hình thức dạy học theo nhóm vào quy trình dạy bài Luyện
từ và câu lớp 3 ......................................................................................................... 30
1.3. Vận dụng hình thức dạy học theo nhóm vào dạy các kiểu bài Luyện
từ và câu lớp 3 ......................................................................................................... 37
1.4. Những hình thức hƣớng dẫn cụ thể thích hợp khi thực hiện giảng
dạy theo nhóm ......................................................................................................... 49
1.5.Cách thức đánh giá kết quả học tập theo nhóm ............................................ 51

2. Hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong giờ ngoại khóa Tiếng Việt
đối với phân môn Luyện từ và câu lớp 3 ........................................................ 53
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM ...................................................................... 59
1. Mục dích thực nghiệm ................................................................................ 59
2. Địa điểm, thời gian thử nghiệm .................................................................. 59
3. Đối tƣợng thử nghiệm ................................................................................. 59
4. Nội dung thử nghiệm ................................................................................. 59
5. Giáo án thử nghiệm ..................................................................................... 60
5.1. Tiết 1: Mở rộng vốn từ: Nghệ thuật. Dấu phẩy ( tuần 24) ......................... 60
5.2. Tiết 2 : Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Vì sao?.................... 65
(tuần 25) ................................................................................................................... 65
6. Kết quả thử nghiệm. ................................................................................... 72


6.1. Đặc điểm khác nhau của lớp thử nghiệm và lớp đối chứng ...................... 72
6.2. Kết quả thống kê .............................................................................................. 73
6.3. Nhận xét chung ............................................................................................... 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục tiểu học là nền tảng của nền giáo dục quốc dân, hình thành ở
học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất thẩm mĩ và kĩ năng; đặt nền móng vững chắc cho học
sinh học tiếp các bậc học trên.
Muốn đạt đƣợc mục tiêu giáo dục Tiểu học, chúng ta phải tiến hành
đồng bộ các vấn đề của bậc học Tiểu học. Một trong những vấn đề đó là việc

sử dụng hình thức tổ chức dạy học. Cùng với xu hƣớng chung của đổi mới
giáo dục, đổi mới hình thức và phƣơng pháp dạy học cũng đi theo hƣớng tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Một trong những hình thức và
phƣơng pháp học tập tích cực là hình thức tổ chức dạy học theo nhóm.
Trong các phân môn của chƣơng trình tiểu học Tiếng Việt là môn học
trung tâm và chiếm thời lƣợng lớn nhất. Trong đó, Luyện từ và câu giữ một vị
trí đặc biệt quan trọng. Dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa và
làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ
giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ, dùng câu và sử dụng các
kiểu câu để thể hiện tƣ tƣởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp cho học sinh
có khả năng hiểu các câu nói của ngƣời khác. Luyện từ và câu có vai trò
hƣớng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí
tuệ của các em.
Ở lớp 3, nhiệm vụ của phâm môn luyện từ và câu là cung cấp vốn từ,
dạy cách sƣ dụng vốn từ cho học sinh, rèn kĩ năng dùng từ, câu trong giao tiếp
để học sinh biết cách sử dụng từ trong giao tiếp có hiệu quả. Thực tế, việc dạy
phân môn luyện từ và câu lớp 3 cho thấy chƣơng trình và sách giáo khoa mới
đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên vận dụng các phƣơng pháp dạy học
phát huy tính tích cực của học sinh.Ở nhiều nơi trên cả nƣớc, giáo viên đã chú

1


trọng đổi mới phƣơng pháp dạy học. Song do nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhiều giáo viên chƣa thực sự chú ý đến vận dụng các phƣơng pháp, hình thức
dạy học, phát huy sự năng động, sáng tạo trong học tập của học sinh hoặc việc
đổi mới chỉ mang tính hình thức.
Với vai trò, vị trí của bậc học Tiểu học nói chung và phân môn Luyện
từ và câu trong bộ môn Tiếng Việt ở lớp 3 nói riêng, chúng tôi nghĩ rằng việc
phát huy tính tích cực học tập của học sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Một trong những phƣơng pháp đã và đang đƣợc sử dụng đó là hình thức tổ
chức dạy học theo nhóm.
Hiện nay, các phƣơng pháp dạy học tích cực nói chung và phƣơng
pháp dạy học theo nhóm nói riêng chƣa đƣợc vận dụng tốt vào quá trình dạy
học. Trong các giờ học vẫn còn hiện tƣợng thầy giảng - trò nghe, thầy đọc –
trò chép, thầy đƣa ra những câu hỏi mà trò không hiểu, chƣa phát huy đƣợc
tính tích cực tự giác tự lực của học sinh. Vậy làm thế nào để giờ học thảo luận
nhóm thực sự đạt kết quả, tránh hiện tƣợng hình thức,chúng tôi đã suy nghĩ
và quyết định chọn đề tài: “Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong
phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3”
2. Lịch sử nghiên cứu.
Theo tài liệu trên sách, báo, internet, nhiều nƣớc có nền giáo dục tiên
tiến nhƣ Hoa Kì, Canada , Anh, Pháp rất chú ý đến vấn đề xây dựng cách học
“học nhóm”. Chính vì thế trong những năm cải cách giáo dục nƣớc ta cũng có
áp dụng và đƣa hình thức dạy học theo nhóm ở tiểu học và chƣơng trình cải
cách.
Ở nƣớc ta, bàn về vấn đề này cũng có nhiều tác giả đề cập đến nhƣ:
- Phùng Nhƣ Thụy (1999), “Tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm ở
trƣờng học”, Tạp chí giáo dục, (số 23)

2


- Nguyễn Thị Hồng Nam (2002), “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học
tập theo hình thức thảo luận nhóm”, tạp chí giáo dục, (số 26)
- Ngô Thị Dung (2003), “ Một số bài lý luận và khả năng dạy học theo
nhóm của học sinh”, Tạp chí giáo dục, (số 46).
- Ngô Thị Dung (2003), Cơ sở khoa học của việc rèn luyện kỹ năng học
theo nhóm cho học sinh tieur học bằng phƣơng pháp nhóm, Đề tài cấp cơ sở.
- Nguyễn Hữu Thanh (2009), Hình thức hoạt động nhóm nhằm phát huy

tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập Lịch sử, Sáng kiến kinh
nghiệm.
- Phạm Văn Tuấn (2009), Bƣớc đầu tìm hiểu thực trạng sử dụng phƣơng
pháp dạy học theo nhóm trong môn Khoa học ở các lớp 4 và 5 các trƣờng
Tiểu học thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc, Khóa luận tốt
nghiệp
- Đặng Quốc Bảo, Đinh Thị Kim Thoa, Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở
Tiểu học: Tài liệu bồi dƣỡng Giáo viên. NXB GD 2006.
- Đặng Vũ Hoạt- Nguyễn Đức, Hình thức tổ chức theo nhóm trong gia
đình.
- Chu Lan Phƣơng. Tìm hiểu thực trạng sử dụng phƣơng pháp dạy học
theo nhóm trong dạy học môn Đạo Đức lớp 4 ở trƣờng Tiểu học. Khóa luận
tốt nghiệp.
Tuy nhiên, các tài liệu mới chỉ nói đến cách thức, biện pháp tổ chức
nhóm nhƣ thế nào nói chung. Còn việc sử dụng hình thức nhóm nào, nên tổ
chức hoạt động nhóm linh hoạt nhƣ thế nào trong tiết học,... Những vấn đề
này không đƣợc dề cập rõ ràng. Khiến cho việc áp dụng hình thức dạy học
theo nhóm vào trƣờng Tiểu học giáo viên rất lúng túng, thiếu chủ động.

3


3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu hình thức dạy học theo nhóm trong phân môn Luyện từ và câu
ở lớp 3 nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh trong học tập, biết phát huy
thế mạnh của mình và biết hợp tác với nhau, cùng phát triển.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, khóa luận phải thực hiện những nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sơ thực tiễn của đề tài.

- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu hình thức dạy học theo nhóm trong phân môn
luyện từ và câu lớp 3.
- Nhiệm vụ 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
5. Khách thể nghiên cứu.
Hình thức tổ chức dạy học nhóm ở Tiểu học.
6. Đối tƣợng- phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ sở lí luận và việc vận dụng hình thức tổ chức
dạy học theo nhóm trong phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt ở
Tiểu học.
- Phạm vi nghiên cứu: Việc dạy và học phân môn Luyện từ và câu ở lớp
3.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp hệ thống, tổng hợp các vấn đề lí luận.
- Phƣơng pháp đọc sách.
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điều tra.
- Phƣơng pháp xử lí số liệu.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.

4


8. Cấu trúc khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung của khóa luận đƣợc
chia làm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Hình thức dạy học theo nhóm trong phân môn Luyện từ và
câu lớp 3.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


5


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Hình thức dạy học theo nhóm là gì ?
Theo từ điển Tiếng Việt 2009: nhóm là tập hợp một số cá thể đƣợc
hình thành theo những nguyên tắc nhất định.
Nhóm học tập là một tập thể học sinh gồm hai hay nhiều học sinh cùng
nhau phối hợp các hoạt động nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập.
Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm vừa là hình thức dạy học, vừa
mang tính chất của phƣơng pháp dạy học. Nên ta có thể hiểu hình thức tổ
chức dạy học theo nhóm là cách thức, sắp xếp, tổ chức học sinh trong lớp theo
một đơn vị học tập, ở đó học sinh trao đổi, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau đạt mục
đích học tập, giải quyết đƣợc vấn đề.
Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm còn đƣợc gọi bằng những tên gọi
khác nhau nhƣ hình thức dạy học hợp tác, hình thức dạy học theo nhóm
nhỏ… Dạy học theo nhóm không phải là một phƣơng pháp dạy học cụ thể mà
là một hình thức tổ chức, hay là hình thức hợp tác của dạy học mang tính chất
của phƣơng pháp dạy học, nên khi không phân biệt giữa hình thức và phƣơng
pháp dạy học một cách cụ thể thì trong nhiều tài liệu hình thức dạy học này
còn đƣợc gọi là phƣơng pháp dạy học nhóm.
Hình thức tổ chức hoạt động theo nhóm thƣờng đƣợc áp dụng để đi
sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học, nhƣng cũng có thể để
tìm hiểu một chủ đề mới. Trong các môn khoa học tự nhiên, công việc nhóm
có thể đƣợc sử dụng để tiến hành các thí nghiệm và tìm các giải pháp cho
những vấn đề đƣợc đặt ra. Trong các môn nghệ thuật, âm nhạc, các môn khoa
học xã hội, các đề tài chuyên môn có thể đƣợc xử lí độc lập trong các nhóm,


6


các sản phẩm học tập sẽ đƣợc tạo ra. Trong môn Tiếng Việt có thể chuẩn bị
các trò chơi cho học sinh tham gia hoạt động nhóm, tạo ra các sản phẩm học
tập.
1.2. Bản chất của hình thức dạy học theo nhóm
Đây là một hình thức dạy học tích cực, thể hiện định hƣớng đổi mới
của Bộ Giáo Dục “hoạt động hóa học sinh”.
- Xét về mặt hình thức đây là hình thức tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ.
Hình thức này sử dụng các mối quan hệ xã hội mang tính tƣơng tác trực tiếp,
đa chiều ở nhiều cấp độ giữa chủ thể học để tổ chức dạy học.
- Xét về mặt nội dung nó nói lên tính chất của quan hệ xã hội trong học
đƣờng, đó là tính tích hợp và tính cạnh tranh lành mạnh. Mặt này đề cập đến
việc huy động sự cộng hƣởng ý tƣởng của nhiều ngƣời để tạo nên sức mạnh
trí tuệ.
1.3. Đặc điểm của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm có một số đặc điểm sau:
- Hoạt động dạy học vẫn đƣợc tiến hành trên quy mô cả lớp, nhƣ mô
hình truyền thống.
- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý- nhận
thức của học sinh vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh phải giải
quyết.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng
nhau hợp tác giải quyết nhiệm vụ chung của cả nhóm.
- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ
học tập đƣợc đặt ra cho mỗi nhóm.
- Giáo viên là ngƣời thiết kế các nhiệm vụ học tập và đƣa ra các hoạt
động cụ thể cho từng nhóm. Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức hƣớng dẫn chứ

không phải là ngƣời đƣa ra kiến thức

7


- Học sinh là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo của hoạt động sáng tạo
của hoạt động học tập. Dạy học theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa học
sinh với nhau, cùng nhau thảo luận và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học
tập. Mỗi cá nhân phải tự hoàn thành nhiệm vụ của mình. Thành công của cá
nhân là thành công của cả nhóm.
- Giáo viên là ngƣời thức tỉnh tổ chức và đạo diễn. Trong giờ học theo
nhóm, giáo viên dẫn dắt học sinh khám phá, lĩnh hội kiến thức qua từng bƣớc.
Các nhóm học sinh tự tiến hành các hoạt động, qua đó có thể rút ra các tri
thức cần thiết cho mình. Giáo viên là ngƣời tổ chức, điều khiển học sinh tự
tiến hành các hoạt động.
1.4. Quy trình dạy học theo nhóm
Quy trình 1: Theo tài liệu Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học: Đổi mới
phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học, gồm 5 bƣớc:
Bƣớc 1: Tổ chức thành lập các nhóm
Giáo viên có thể chia 2 – 6 học sinh thành một nhóm theo tổ hoặc dãy
bàn. Tùy thuộc vào nội dung, mục đích, yêu cầu và thời lƣợng của tiết học mà
giáo viên có thể sử dụng các loại nhóm sau:
Nhóm cặp đôi (2 học sinh ), giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi
nhóm 2 học sinh. Vị trí, vai trò của học sinh trong nhóm là bằng nhau.
Nhóm nhiều ngƣời ( từ 3 – 7 học sinh ), giáo viên chia lớp thành nhiều
nhóm, mỗi nhóm từ 3 -7 học sinh, học sinh thảo luận theo các tình huống mà
giáo viên đƣa ra.
Các nhóm đƣợc chia ngẫu nhiên và có chủ định:
- Nhóm nhiều trình độ: có cả học sinh giỏi, khá, trung bình yếu.
- Nhóm cùng trình độ: trong nhóm học sinh có cùng trình độ.

- Nhóm tình bạn
- Nhóm cùng sở thích

8


- Nhóm cùng nhu cầu học tập
Trong các kiểu nhóm trên, hai kiểu đầu đƣợc sử dụng nhiều hơn và đƣợc
sử dụng trong phần chính của bài.
Bƣớc 2: Đề ra nhiệm vụ
Giáo viên xác định nhiệm vụ của từng nhóm và cách tiến hành hoạt
động của từng nhóm. Có hai cách giao nhiệm vụ là giáo viên giao cho tất cả
các nhóm thảo luận một nhiệm vụ chung hoặc chia thành nhiệm vụ riêng rồi
giao cho từng nhóm.
Hình thức giao nhiệm vụ: giáo viên có thể dùng lời trực tiếp hoặc dùng
phiếu giao việc. Để học sinh thảo luận tốt nhiệm vụ, giáo viên đƣa ra không
đƣợc quá dễ hoặc quá khó, phải đảm bảo tính rõ ràng chính xác.
Bƣớc 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm thảo luận thực hiện nhiệm vụ
Yêu cầu ngƣời giáo viên phải kiểm tra các nhóm đã nắm đƣợc nhiệm
vụ thảo luận của nhóm mình hay chƣa. Sau đó, giáo viên giám sát, theo dõi
các nhóm làm việc để có thể giúp đỡ các nhóm hoàn thành nhiệm vụ.
Với nhóm đông ngƣời khi tổ chức thảo luận, giáo viên cần hƣớng dẫn
cho các em phải bầu nhóm trƣởng, thƣ kí và các thành viên đóng vai trò tích
cực trong nhóm. Khi hoạt động nhóm, phải tuân thủ quy định của nhóm
trƣởng, tập trung thảo luận, giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm mình.
Ngƣời báo cáo kết quả có thể là nhóm trƣởng hoặc bất cứ thành viên nào
trong nhóm.
Bƣớc 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, nhận xét, bổ
sung, đánh giá đƣa ra kết luận
Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm mình. Hình thức báo

cáo kết quả:

9


- Hình thức dùng lời: học sinh trực tiếp báo cáo kết quả bằng lời nói. Yêu
cầu các nhóm khác lắng nghe, chất vấn, bổ sung để hoàn thành nhiệm vụ
chung.
- Hình thức dùng biểu bảng: học sinh đƣợc làm việc bằng giấy Tôky to
để ghi lại kết quả thảo luận, kết quả đó đƣợc gắn lên bảng. Các nhóm cùng
nhận xét, đánh giá để đƣa ra kết luận đúng. Qua quá trình đó, học sinh hình
thành khả năng đánh giá, nhận xét.
Bƣớc 5: Hoạt động chung cả lớp (nếu cần thiết)
Giáo viên tổ chức cho học sinh chốt lại kiến thức mới xuất hiện, đánh giá
hoạt động học tập của nhóm.
Quy trình 2: Theo tài liệu gần đây nhất về phƣơng pháp dạy học tích
cực của Dự án Việt – Bỉ (2001 – 2003), một hoạt động đƣợc tổ chức dạy học
theo nhóm bao gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm
- Hƣớng dẫn cách làm việc theo nhóm
Bƣớc 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả của cả nhóm
Bƣớc 3: Thảo luận, tổng kết trƣớc toàn lớp
- Các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung, nhận xét, bổ xung, đánh giá
- Giáo viên tổng kết chốt lại kiến thức, đánh giá kết quả học tập của

nhóm, đặt vấn đề tiếp theo.

10


1.5. Một số điều kiện tổ chức thực hiện theo nhóm
- Một nhóm lí tƣởng là một nhóm cho phép mọi thành viên tham gia diễn
đạt ý kiến của mình, bình luận và trao đổi ý kiến với ngƣời khác. Sự không
đồng nhất giữa các thành viên tron nhóm cũng là một chỉ tiêu đáng quan tâm
vì nó cho phép sản sinh nhiều ý kiến đa dạng. Sự không đống nhất thể hiện ở
các khía cạnh sau: đặc trƣng của từng cá nhân, kiến thức, trình độ học vấn,
khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội.
- Đặc trƣng của một nhiệm vụ hay: muốn sử dụng cách tổ chức làm việc
theo nhóm đƣợc hiệu quả, điều kiện không thể thiếu là đƣa ra một nhiệm vụ
hay. Nhiệm vụ hay phải đảm bảo các yêu cầu sau: Sự lựa chọn, thách thức,
kiểm soát.
- Hợp tác nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp xã hội. Việc cộng tác sẽ làm
tăng động cơ học tập của ngƣời học. Một nhiệm vụ càng gần với kinh nghiệm
cá nhân hoặc với công việc sau này của ngƣời học sẽ có nhiều cơ hội khích lệ
ngƣời học tham gia vào hoạt động học.
Điều kiện đảm bảo thành công của thảo luận nhóm.
- Đề tài hay nhiệm vụ đƣa ra thảo luận có tác dụng kích thích sự tò mò,
suy nghĩ của học sinh.
- Không lạm dụng hình thức thảo luận nhóm. Chỉ những vấn đề cần thiết
mới đƣa ra thành vấn đề thảo luận.
- Mỗi nhóm cần tóm tắt ý kiến, ghi trên khổ giấy lớn và trình bày trƣớc
lớp. Sau mỗi lần nhƣ vậy cần có thời gian để học sinh hỏi, thắc mắc hoặc bổ
sung ý kiến.
- Kết thúc cuộc thảo luận, giáo viên phải tổng kết, giảng giải thêm nếu ý
kiến và động viên các nhóm.

Để hoạt động dạy học theo nhóm đạt kết quả tốt, giáo viên cần:

11


- Soạn giảng: chọn những bài, những câu hỏi trong bài có độ khó tƣơng
đối, có hƣớng mở, đòi hỏi nhiều thời gian nhiều ngƣời thảo luận, tranh cãi.
- Chia nhóm: Cần xác định số lƣợng thành viên trong nhóm; nên bắt đầu
từ nhóm đôi để hình thành kĩ năng hợp tác nhóm.Thời gian để nhóm gắn kết
với nhau khoảng một học kì. Nên chọn nhóm theo năng lực đa dạng để hỗ trợ
nhau trong học tập.
- Phân công trách nhiệm trong nhóm: do học sinh trong nhóm tự phân,
có nhóm trƣởng, và thƣ kí ghi chép nội dung của các thành viên trong nhóm.
- Giao nhiệm vụ: phải rõ ràng, ngắn gọn, đủ để các thành viên biết nhóm
mình phải làm gì trong thời gian bao lâu. Nếu cần giáo viên phải giải thích
thêm.
- Tổ chức quản lí lớp: giáo viên phải bao quát lớp, đảm bảo cho học sinh
làm việc hiệu quả. Trong khi làm việc nhóm, học sinh gặp khó khăn, giáo
viên phảo hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời.
- Tổ chức cho học sinh báo cáo: đảm bảo cho các nhóm đƣợc báo cáo,
đƣa ra quan điểm hay thắc mắc của nhóm mình. Học sinh có thể nhận xét, bổ
sung cho nhau, để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Giáo viên có nhiệm vụ nhận
xét việc hoạt động nhóm của các nhóm, đồng thời phải đƣa ra đáp án cuối
cùng của nhiệm vụ học tập đƣợc giao.
1.6. Những ưu điểm và nhược điểm hình thức dạy học theo nhóm.
Ƣu điểm
Dạy học theo nhóm là một hoạt động tích cực:
+ Đem lại cho học sinh cơ hội đƣợc sử dụng kiến thức và kĩ năng mà
các em đƣợc lĩnh hội và rèn luyện.
+ Cho phép học sinh diễn đạt những ý tƣởng, khám phá của mình.

+ Mở rộng suy nghĩ và thực hành kĩ năng tƣ duy.

12


+ Dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối quan hệ
qua lại giữa học sinh, đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tƣởng lẫn
nhau trong học tập.
+ Tổ chức học tập theo nhóm giúp các em học sinh nhút nhát, khả năng
diễn đạt kém có điều kiện rèn luyện, tập dƣợt.
+ Khi dạy học hợp tác theo nhóm, giáo viên tận dụng kinh nghiệm và
sáng tạo của học sinh trong học tập.
Vai trò, lợi ích, thế mạnh trong giáo dục.
Sử dụng hình thức dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát
triển năng lực hoạt động theo nhóm bao gồm:
Kĩ năng:
- Kĩ năng giao tiếp: là kĩ năng hoạt động hợp tác giữa các cá nhân trong
nhóm làm việc.
- Kĩ năng tìm kiếm thông tin: trình bày và tiếp nhận thông tin.
- Kĩ năng làm việc trong môi trƣờng hợp tác.
- Khả năng phối hợp với ngƣời khác cùng hoàn thành công việc.
- Biết kết hợp thành quả của ngƣời khác để hoàn thành công việc của
mình. Có ý thức, có khả năng tổ chức ngƣời khác cùng hợp tác làm việc. Biết
chỉ huy và điều chỉnh công việc.
- Kĩ năng xây dựng niềm tin: đây là kĩ năng tránh sự mặc cảm, nhất là
đối tƣợng HS khó khăn về học tập.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: đây là kĩ năng giúp học sinh tránh những
từ ngữ gây mất lòng nhau. Vì thế, trong thảo luận cần tránh những từ ngữ nhƣ
đúng sai, mà nên dùng các từ nhƣ: bạn hãy tìm cách giải quyết tốt hơn, làm
nhƣ thế này sẽ hay hơn…

Thái độ:
- Ý thức hợp tác trong công việc.

13


- Ý thức tự chịu trách nhiệm trong nhóm.
- Ý thức tôn trọng thành quả lao động của ngƣời khác.
- Ý thức cùng ngƣời khác hƣớng tới mục đích hoạt động chung.
Nhƣợc điểm
+ Trong hoạt động hợp tác theo nhóm chỉ có một số học sinh tham gia,
số còn lại ít tham gia hoặc tham gia không tích cực.
+ Nhóm có thể lạc hƣớng hoặc bị một số cá nhân làm rối loạn.
+ Các thành viên trong nhóm không lắng nghe ý kiến của nhau.
+ Vai trò của các thành viên trong nhóm không thay đổi.
+ Nếu trong nhóm biến tranh luận thành tranh cãi thì buổi thảo luận
không thành công
+ Nếu nhóm trƣởng không có khả năng điều khiển, tổ chức mặt khác lại
độc đoán thì kết quả thảo luận không cao.
1.7. Cơ sở triết học và cơ sở giáo dục học của hình thức dạy học theo
nhóm.
Cơ sở triết học
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là nguồn
gốc của sự vận động và phát triển. Đây chính là cơ sở của hình thức dạy học
theo nhóm, tạo điều kiện cho học sinh cọ xát, chia sẻ và hợp tác. Sự cạnh
tranh, đấu tranh giữa những nhận thức trái ngƣợc nhau sẽ tạo nên động lực
thôi thúc sự tìm kiếm chân lý của mỗi cá nhân, cũng nhƣ của cả nhóm.
Cơ sở giáo dục học của hình thức dạy học theo nhóm
- Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
Tập thể là một cộng đồng ngƣời đƣợc tập hợp trên cơ sở những mục

đích chung có ý nghĩa xã hội và những hoạt động chung hƣớng vào việc thực
hiện mục đích nào đó. Nhờ vậy vừa mang lại lợi chung, vừa mang lại lợi ích
riêng trong sự thống nhất với nhau.

14


Các hoạt động của học sinh trong nhà trƣờng đều đƣợc tổ chức theo tập
thể kể cả hình thức tổ chức dạy học theo nhóm.
Tập thể vừa là môi trƣờng , vừa là phƣơng tiện của quá trình giáo dục.
Quá trình hoạt động chung với nhau sẽ giúp học sinh trở thành chủ thể của
quá trình giáo dục, tự rèn luyện, hình thành và phát triển nhân cách cho các
em theo yêu cầu chung của nhà trƣờng và xã hội.
Tập thể học sinh có một số chức năng sau:
+ Chức năng tổ chức: tập thể tập hợp, lôi cuốn học sinh tham gia vào các
hoạt động đa dạng phong phú trong và ngoài trƣờng.
+ Chức năng giáo dục: tập thể học sinh vừa là môi trƣờng, vừa là
phƣơng tiện giáo dục góp phần hình thành và phát triển toàn diện những phẩm
chất, năng lực cho học sinh. Việc lĩnh hội tri thức, phát triển trí tuệ, rèn luyện
kĩ năng cũng nhƣ giáo dục thế giới quan khoa học, đạo đức, niềm tin, động
cơ, tính cách, thói quen và hành vi ứng xử đúng đắn,… có thể đƣợc thực hiện
trong hoạt động chung và giao tiếp trong tập thể.
+ Chức năng kích thích, điều chỉnh: tập thể động viên tính tích cực, tự
giác của học sinh, hình thành động cơ đạo đức trong các hoạt động, điều
chỉnh hành vi ứng xử và các mối quan hệ qua lại giữa các thành viên.
Khi thực hiện quá trình giáo dục nên lƣu ý:
Lôi cuốn mọi học sinh vào hoạy động tập thể, giáo dục, tổ chức cho các
em tự giác tham gia vào các công việc của tập thể.
Xây dựng các mối quan hệ và giao lƣu đúng đắn, lành mạnh trong tập
thể: quan hệ trách nhiệm – học tập; quan hệ nhân ái – bạn bè và các quan hệ

riêng tƣ.
Xây dựng tập thể lành mạnh. Khuyến khích nhận thức, thái độ và hành
vi đúng đắn, đồng thời ngăn chặn, lên án những hành vi sai trái làm ảnh

15


hƣởng xấu đến lợi ích chung, đi ngƣợc lại những chuẩn mực đã đƣợc thừa
nhận.
Coi trọng đúng mức lợi ích của các thành viên, trong sự thống nhất với
lợi ích chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
Tuyệt đối tránh các tình trạng: cực đoan hóa lợi ích cá nhân hoặc lợi ích
chung của tập thể, đối lập lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể; không đƣợc chèn
ép nguyện vọng chính đáng của cá nhân.
- Nguyên tắc phát triển trong dạy học
Cuộc sống con ngƣời là một chuỗi những hoạt động, giao lƣu kế tiếp
nhau, đan xen nhau. Con ngƣời sống, tồn tại, phát triển trong hoạt động và
học tập thông qua hoạt động. Nhân cách của con ngƣời cũng đƣợc hình thành
và phát triển trong chính quá trình sống, học tập, lao động, giao lƣu, vui chơi,
giải trí của cá nhân trong cộng đồng xã hội.
Chính trong quá trình hoạt động, con ngƣời tham gia vào các mối quan
hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do các thế hệ trƣớc tạo ra mà con
ngƣời chiếm lĩnh đƣợc các giá trị văn hóa của loài ngƣời gửi gắm vào trong
các mối quan hệ, qua đó nhân cách của con ngƣời đƣợc hình thành và phát
triển.
Học sinh muốn có nhân cách phát triển toàn diện phải hoạt động trong
tập thể, phải là chủ thể có ý thức đối với các hoạt động nhƣ: học tập, lao động,
giao lƣu, vui chơi giải trí, … cần tự giác, tích cực, chủ động rèn luyện và tu
dƣỡng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng để trở thành những ngƣời có
nhân cách – chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.

Trong công tác giáo dục cần chú ý tổ chức tốt các loại hình hoạt động
phong phú, đa dạng phù hợp với lứa tuổi học sinh, đặc biệt chú ý tổ chức tốt
hoạt động chủ đạo ở từng lứa tuổi cụ thể.

16


Nhƣ vậy, để ngƣời học phát triển một cách tốt nhất, quá trình dạy học
phải đảm bảo cả nguyên tắc giáo dục trong tập thể, bằng tập thể và nguyên tắc
phát triển trong dạy học. Việc tổ chức dạy học theo nhóm trong giáo dục
không chỉ giúp ngƣời học phát triển nhân cách một cách toàn diện mà còn
quán triệt vận dụng và đảm bảo cả hai nguyên tắc trên.
1.8. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 3
- Đặc điểm ngôn ngữ:
Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm , ngữ
pháp và từ vựng. Vốn từ của các em tăng lên một cách đáng kể do đƣợc học
nhiều môn và tiếp xúc đƣợc mở rộng. Khả năng hiểu nghĩa của từ cũng phát
triển từ chỗ hiểu một cách cụ thể , cảm tính đến hiểu khái quát và trừu tƣợng
nghĩa của từ. Tuy nhiên, trẻ thƣờng hiểu nghĩa của từ gắn với nội dung cụ thể
của bài khóa.
Ngôn ngữ viết của trẻ cũng đƣợc phát triển mạnh. Tuy vậy, theo kết quả
nghiên cứu ngôn ngữ viết của trẻ còn nghèo hơn nhiền so với ngôn ngữ nói.
Bởi vì, trẻ rất khó chuyển từ ngôn ngữ bên trong vào hình thức viết.Hơn nữa,
do hiểu từ ngữ chƣa chính sác, nắm ngữ pháp chƣa chắc, nên khi viết các em
dùng từ còn sai, viết câu chƣa đúng, không biêt chấm câu,…
Trên cơ sở của sự phát triển những mặt trên, kĩ năng đọc của trẻ đƣợc
hoàn thiện.
Trong phân môn Luyện từ và câu, học sinh đƣợc phát triển về ngôn ngữ,
mở rộng vốn từ,hiểu nghĩa từ, ngữ pháp câu,… Vì thế, nhiệm vụ của giáo
viên là cần chú ý: chuẩn xác trong phát âm , tìm biện pháp làm giàu vốn từ

cho trẻ, rèn luyện ngôn ngữ nói và viết cho các em,nhất là khả năng diễn đạt
mạch lạc.
- Đặc điểm tri giác:

17


Tri giác của học sinh tiểu học vẫn mang tính không của chủ định. Trong
quá trình tri giác trẻ thƣờng tập trung vào một chi tiết nào đấy của đối tƣợng
và cho đấy là tất cả.
Tính tri giác của học sinh tiểu học còn mang tính đại thể, ít đi vào chi
tiết. Chú ý đến các chi tiết ngẫu nhiên, không tìm ra các dấu hiệu đặc trƣng
của đối tƣợng, chỉ dừng lại ở nhận biết và gọi tên, chƣa có khả năng phân tích
và tổng hợp mà chỉ liệt kê những gì tìm thấy,…
Tri giác của các em phát triển dƣới ảnh hƣởng của hoạt động học tập.
Ngày càng có khả năng quan sát tinh tế (tìm ra các dấu hiệu đặc trƣng cho sự
vật hiện tƣợng, biết tìm ra các sắc thái của các chi tiết) ; có mục đích và
phƣơng hƣớng rõ ràng;…Vì vậy, ngƣời giáo viên cần phải quan tâm và bồi
dƣỡng năng lực quan sát cho học sinh tiểu học.
- Đặc điểm trí nhớ:
Ở học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan – hình tƣợng phát triển hơn trí
nhớ từ ngữ-logic. Tính không chủ định vẫn chiếm ƣu thế cả trong ghi nhớ lẫn
tái hiện, nhất là ở các lớp đầu tiểu học. Các em có khả năng ghi nhớ tốt, đặc
biệt là ghi nhớ máy móc. Tình cảm có ảnh hƣởng lớn đến độ bền vững và độ
nhanh của sự ghi nhớ của học sinh tiểu học. Trí nhớ của các em phát triển
dƣới ảnh hƣởng của hoạt động học tập theo hƣớng ngày càng mang tính chủ
định, tính trừu tƣợng, khái quát.
Học sinh Tiểu học chƣa biết sử dụng các biện pháp ghi nhớ, nhất là các
biện pháp ghi nhớ ý nghĩa. Vì vậy, ngƣời giáo viên cần phải quan tâm đến
việc hình thành và phát triển trí nhớ ý nghĩa cho học sinh tiểu học.

- Đặc điểm chú ý:
Chú ý không chủ định đƣợc phát triển mạnh và chiếm ƣu thế ở học sinh
Tiểu học. Tất cả những gì mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thƣờng đều dễ dàng
cuốn hút sự chú ý của trẻ mà không cần bất kì một sự nỗ lực nào của ý chí. Sự

18


chú ý không chủ định của trẻ càng trở nên đặc biệt tập trung và bền vững khi
tài liệu học tập có tính trực quan sinh động hoặc khơi gợi ở trẻ những rung
cảm tích cực. Vì vậy, để tổ chức tốt sự chú ý của trẻ, việc sử dụng đồ dùng,
phƣơng tiện dạy học một cách hợp lí, khoa học nhằm tạo hứng thú là điều
kiện quan trọng.
Khả năng phát triển chú ý chủ định và chú ý sau chủ định ở học sinh
Tiểu học trong quá trình học tập là rất cao. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào
việc tổ chức hoạt động học cho các em của ngƣời giáo viên, đặc biệt là việc
hình thành và phát triển các động cơ học tập mang tính chất xã hội cao, mang
tính ý thức trách nhiệm đối với kết quả học tập cũng nhƣ mang tính nhận thức
ở các em.
- Đặc điểm tƣởng tƣợng:
Trong các giờ học, học sinh không chỉ phải nhớ và suy nghĩ những gì
giáo viên hƣớng dẫn, kể, giảng giải mà còn phải tự hình dung cho mình
những sự việc, con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng mà trẻ chƣa đƣợc nhìn thấy bao
giờ. Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đƣợc hình thành và phát triển trong
hoạt động học tập và các hoạt động khác của các em. Khuynh hƣớng chủ yếu
trong sự phát triển của tƣởng tƣợng ở trẻ tiểu học là:
+ Tiến dần đến phản ánh một cách đúng đắn, đầy đủ, rõ ràng hiện thực
khách quan trên cơ sở những tri thức tƣơng ứng.
+ Tiến dần đến phản ánh một cách khái quát, sáng tạo hiện thực khách
quan trên cơ sở của ngôn từ và các hệ thống kí hiệu khác.

- Đặc điểm tƣ duy:
Đặc điểm nổi bật nhất của tƣ duy học sinh Tiểu học là chuyển dần từ tính
trực quan, cụ thể sang tính trừu tƣợng, khái quát: tính trực quan cụ thể giảm
dần còn tính trừu tƣợng, khái quát tăng dần theo khối lƣợng. Vì vậy, ngƣời

19


×