Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Hoàn thiện quy trình nhân giống in vitro một số giống hoa cẩm chướng cắt cành (dianthus caryophyllus l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 49 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
----------

NGUYỄN THỊ THANH

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
NHÂN GIỐNG IN VITRO MỘT SỐ
GIỐNG HOA CẨM CHƢỚNG CẮT CÀNH
(Dianthus caryophyllus. L.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Sinh lí học thực vật

HÀ NỘI – 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
----------

NGUYỄN THỊ THANH

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
NHÂN GIỐNG IN VITRO MỘT SỐ
GIỐNG HOA CẨM CHƢỚNG CẮT CÀNH
(Dianthus caryophyllus. L.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lí học thực vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. La Việt Hồng



HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. La
Việt Hồng đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN, Phòng thí nghiệm sinh lý học thực
vật, khoa Sinh – KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của cô Mai Thị Hồng – Phòng thí nghiệm Sinh lý học thực vật đã giúp đỡ,
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này, nhân đây tôi cũng xin chân
thành cảm ơn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập cũng nhƣ hoàn thành khóa
luận.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian và trình độ
chuyên môn còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô để khóa luận của tôi có thể hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: ― Hoàn thiện quy trình
nhân giống in vitro một số giống hoa cẩm chƣớng cắt cành (Dianthus
caryophyllus. L)‖ là kết quả nghiên cứu của riêng tôi do TS. La Việt Hồng
hƣớng dẫn. Các số liệu, kết quả trong nghiên cứu này là trung thực và không
trùng lặp với kết quả nghiên cứu của ngƣời khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BAP

: 6-Benzyl amino purin

NAA

: Napthalene acetic acid

CT

: Công thức

Agar

: Thạch


Nxb

: Nhà xuất bản

MS

: Murashige và Skoog, 1962

ĐC

: Đối chứng

K

: Kinetin


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................... Error! Bookmark not defined.
1. .Lý chọn đề tài ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.Mục đích nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
4.Phạm vi nghiên cứu ...................................... Error! Bookmark not defined.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................ Error! Bookmark not defined.
NỘI DUNG ..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......... Error! Bookmark not defined.
1.1. Giới thiệu về họ Cẩm chƣớng (Caryophyllaceae) .. Error! Bookmark not
defined.
1.1.1. Phân loại và phân bố ......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Tính thẩm mỹ và giá trị kinh tế .......... Error! Bookmark not defined.

1.1.3. Đặc điểm sinh học .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước ...... Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Môi trƣờng nuôi cấy ................................. Error! Bookmark not defined.
2.4. Điều kiện nuôi cấy: .................................. Error! Bookmark not defined.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................... Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......... Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu .................. Error! Bookmark not defined.


2.5.3. Phương pháp phân tích thống kê số liệu .......... Error! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................. Error!
Bookmark not defined.
3.1. Hoàn thiện giai đoạn tạo vật liệu khởi đầu ba giống cẩm chƣớng .... Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Giống cẩm chướng Trắng viền đỏ ..... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Giống cẩm chướng Trắng cút ............ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Giống cẩm chướng Hồng cánh sen .... Error! Bookmark not defined.
3.2. Hoàn thiện giai đoạn tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro của ba giống
cẩm chƣớng ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Giống cẩm chướng Trắng viền đỏ ..... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Giống cẩm chướng Trắng cút ............ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Giống cẩm chướng Hồng cánh sen .... Error! Bookmark not defined.
3.3. Hoàn thiện giai đoạn ra rễ - tạo cây in vitro hoàn chỉnh của chồi cẩm
chƣớng ............................................................. Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị ..................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... Error! Bookmark not defined.
1. Tài liệu trong nƣớc ...................................... Error! Bookmark not defined.
2. Tài liệu nƣớc ngoài...................................... Error! Bookmark not defined.
3. Tài liệu từ website ....................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ........................................................ Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.1: Tỷ lệ mẫu nhiễm, tỷ lệ mẫu sạch sống và hiệu quả khử trùng
cây cẩm chƣớng Trắng viền đỏ .............................................................. 19
Bảng 3.1.2: Tỷ lệ mẫu nhiễm, tỷ lệ mẫu sạch sống và hiệu quả khử trùng
cây cẩm chƣớng Trắng cút ..................................................................... 20
Bảng 3.1.3: Tỷ lệ mẫu nhiễm, tỷ lệ mẫu sạch sống và hiệu quả khử trùng
cây cẩm chƣớng Hồng cánh sen............................................................. 22
Bảng 3.2.1. Ảnh hƣởng của BAP, Kinetin đến sự tái sinh và nhân nhanh
chồi của giống cẩm chƣớng Trắng viền đỏ ............................................ 24
Bảng 3.2.2. Ảnh hƣởng của BAP, Kinetin đến sự tái sinh và nhân nhanh
chồi của giống cẩm chƣớng Trắng cút ................................................... 27
Bảng 3.2.1. Ảnh hƣởng của BAP, Kinetin đến sự tái sinh và nhân nhanh
chồi của giống cẩm chƣớng Hồng cánh sen .......................................... 29
Bảng 3.1.1 Ảnh hƣởng của NAA đến sự ra rễ ở ba giống cẩm chƣớng 31


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.1. Cẩm chƣớng Trắng viền đỏ..........................................................20
Hình 3.1.2. Cẩm chƣớng Trắng cút.............................................................21
Hình 3.1.3. Cẩm chƣớng Hồng cánh sen...................................................23

Hình 3.2.1. Cẩm chƣớng trắng viền đỏ.......................................................26
Hình 3.2.2. Cẩm chƣớng trắng cút..............................................................28
Hình 3.2.3. Cẩm chƣớng hồng cánh sen....................................................30
Hình 3.3.1. Rễ cẩm chƣớng sau 15 ngày nuôi cấy......................................32


MỞ ĐẦU
1. .Lý do chọn đề tài
Cây hoa cẩm chƣớng (Dianthus caryophyllus. L) là một trong các loại
hoa cắt cành phổ biến cho năng suất và giá trị kinh tế cao [18]. Cây hoa cẩm
chƣớng ngày càng đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến bởi sự đa dạng về màu
sắc, hoa rất bền, thuận lợi cho việc bảo quản và vận chuyển đi xa [14].
Hiện nay, trong các loại hoa cắt c à n h đƣợc trồng, cẩm chƣớng là
một trong bốn loại hoa cắt cành có giá trị thƣơng mại lớn nhất. Với những
ƣu điểm: màu sắc đẹp, đa dạng, phong phú, sản lƣợng cao, dễ vận chuyển,
bảo quản,…cẩm chƣớng trở thành một loài hoa cắt cành đƣợc trồng phổ
biến trên thế giới, chiếm khoảng 17% tổng sản lƣợng hoa cắt cành [4]. Ở
Việt Nam cẩm chƣớng đƣợc đánh giá là loại hoa có nhiều triển vọng trong
sản xuất cũng nhƣ xuất khẩu của nƣớc ta. Trong 8 tháng đầu năm 2009 cẩm
chƣớng là loại hoa đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu (sau hoa cúc) với
kim ngạch xuất khẩu đạt 1,5 triệu USD chiếm 27% tổng kim ngạch xuất
khẩu hoa ở cả nƣớc [35].
Ở đồng bằng Bắc bộ, hoa cẩm chƣớng mới chỉ đƣợc trồng một vụ
trong năm, do đó, việc giữ giống qua mùa hè trong điều kiện khí hậu
không thuận lợi và nhân giống cho vụ sau rất khó thực hiện. Về kỹ thuật
nhân giống, sản xuất hiện nay vẫn nhân giống chủ yếu bằng phƣơng
pháp giâm cành qua nhiều thế hệ, cây con chất lƣợng kém, hệ số nhân thấp
[14].
Khi xã hội ngày một phát triển, thu nhập và nhu cầu thẩm mỹ của
ngƣời dân đƣợc nâng cao và đời sống tinh thần ngày càng đƣợc coi trọng thì

thú chơi hoa càng có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống. Sản xuất
hoa trở thành một ngành thƣơng mại có giá trị kinh tế cao, mang lại lợi ích lớn

1


cho nhiều nƣớc. Chính vì vậy, sản xuất hoa trên thế giới phát triển rất mạnh mẽ
nhất là ở các nƣớc Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ,...
Nguồn giống chủ yếu đƣợc nhân giống bằng phƣơng pháp truyền
thống là gieo hạt hoặc giâm cành từ cây mẹ để lại ở vụ trƣớc, qua thời
gian giống bị thoái hoá dẫn đến năng suất và phẩm chất hoa bị giảm sút,
hoặc một số nơi tiến hành nhập nội (chủ yếu là nhập từ Trung Quốc) tuy
nhiên nguồn gốc giống không đƣợc kiểm soát, không có xuất xứ rõ ràng,
giá thành lại khá cao. Ở các tỉnh phía Bắc (trừ Sa Pa) hoa cẩm chƣớng chỉ
trồng đƣợc một vụ trong năm. Nên ảnh hƣởng không nhỏ tới việc đáp ứng
nhu cầu sử dụng của thị trƣờng nội địa cũng nhƣ chƣa phát huy hết tiềm năng
xuất khẩu của loại hoa này.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ nhân giống vô
tính bằng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro tỏ ra rất hiệu quả trong sản xuất số
lƣợng lớn cây trồng sạch bệnh với tốc độ nhanh, chất lƣợng đồng nhất về mặt
di truyền, không những tận dụng đƣợc chồi đỉnh, chồi nách của cây mẹ mà
còn rút ngắn đƣợc thời gian sinh trƣởng và phát triển của cây so với trồng từ
hạt. Việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân nhanh với số lƣợng
lớn cây giống nhằm đƣa giống này phát triển ra sản xuất là yêu cầu cấp
thiết của sản xuất. Vì vậy, tôi quyết định nghiên cứu đề tài :
“Hoàn thiện quy trình nhân giống in vitro một số giống hoa cẩm
chƣớng cắt cành (Dianthus caryophyllus.L)” nhằm cải thiện một số giai
đoạn của quy trình nhân giống in vitro loài hoa này với mục đích cung cấp
nguồn giống hoa cẩm chƣớng sạch bệnh, có chất lƣợng cho thị trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu

Hoàn thiện quy trình nhân in vitro một số giống hoa cẩm chƣớng cắt
cành (Dianthus caryophyllus. L), nhằm góp phần cung cấp nguồn giống sạch,

2


chất lƣợng cao cho sản xuất hoa thƣơng phẩm của Việt Nam, đáp ứng cây
cẩm chƣớng giống phục vụ nhu cầu con ngƣời.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hoàn thiện giai đoạn tạo vật liệu khởi đầu ba giống hoa cẩm chƣớng
(Trắng viền đỏ, Trắng cút, Hồng cánh sen).
Hoàn thiện giai đoạn nhân nhanh ba giống cẩm chƣớng in vitro.
Hoàn thiện giai đoạn ra rễ của cây cẩm chƣớng in vitro.
Hoàn thiện giai đoạn rèn luyện cây con cẩm chƣớng in vitro.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện các thí nghiệm trong điều kiện nuôi cấy in vitro tại Phòng thí
nghiệm Sinh lý học thực vật, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Bổ sung nguồn tài liệu khoa học về ảnh hƣởng của
nồng độ chất khử trùng, chất điều hòa sinh trƣởng thực vật BAP, K đến quá
trình tái sinh chồi in vitro, đồng thời đánh giá ảnh hƣởng của NAA đến sự
hình thành rễ cho chồi in vitro.
Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn thiện quy trình nhân giống cây hoa cẩm
chƣớng cắt cành bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật, nhằm cung cấp
nguồn giống sạch bệnh, chất lƣợng cao.

NỘI DUNG

3



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về họ Cẩm chƣớng (Caryophyllaceae)
1.1.1. Phân loại và phân bố
Giới: Plantae (Thực vật)
Ngành: Magnoliophyta (Ngành hạt kín)
Lớp: Magnoliosda (Lớp hai lá mầm)
Bộ: Caryophyllales
Họ: Caryophyllaceae
Tên khoa học: Dianthus Caryophyllus L.
Tên Việt Nam: Cẩm chƣớng, Phăng
Họ Cẩm chƣớng (Caryophyllaceae) là một họ thực vật hạt kín. Họ này
đƣợc gộp trong bộ Caryophyllales. Nó là một họ lớn, với khoảng từ 82 đến
trên 120 chi (tùy theo việc xem xét một vài chi theo nghĩa rộng hay nghĩa
hẹp) và trên 2.200 loài tới khoảng 3.000 loài và nó là một trong tổng số 2 loài
thực vật có hoa đƣợc tìm thấy tại châu Nam Cực [22], [31]. Tuy nhiên, có sự
lai ghép lan tràn giữa nhiều thành viên của họ này — cụ thể là trong nhóm
Silenoideae hay Caryophylloideae — và ngƣời ta cũng đã thấy rằng ở một vài
chi thì các nhánh hậu duệ là rất phức tạp và không dễ dàng khuất phục trƣớc
phân tích miêu tả theo nhánh [28].
Các nghiên cứu ở cấp độ phân tử của Smissen và ctv., (2002) [29] chỉ
ra rằng cả 3 phân họ này (Alsinoideae, Caryophylloideae và Paronychioideae)
là đa ngành, trong khi Fior và ctv., (2006) [30] thì cho thấy Alsinoideae (trừ
đi tông Pycnophylleae Mattf.) và Caryophylloideae cùng nhau hợp thành một
nhóm đơn ngành, với Paronychioideae tạo thành một nhóm cận ngành cơ sở.
Cả hai nghiên cứu này chứng minh rằng trong phân họ Alsinoideae thì tông
Sclerantheae Link ex DC. rõ ràng là tách biệt khỏi tông Alsineae Lam. & DC.,
trong khi tự bản thân tông Alsineae là đa ngành [29], [30].
4



Họ phổ biến rộng khắp thế giới này chủ yếu là cây thân thảo, đa dạng
nhất tại khu vực ôn đới, với một vài loài sinh sống trong miền núi tại khu vực
nhiệt đới. Phần lớn các loài mọc trong khu vực ven Địa Trung Hải và các khu
vực cận kề ở châu Âu và châu Á.
Trƣớc đây hoa cẩm chƣớng đƣợc trồng làm cảnh trang trí. Từ năm
1975 đã có sản xuất hoa cắt cành với những giống nhập trƣớc 1975. Những
năm gần đây cẩm chƣớng đƣợc trồng rải rác khắp các địa phƣơng trong cả
nƣớc.Tất cả các giống hoa cẩm chƣớng có mặt tại Việt Nam đều nhập từ Hà
Lan, Pháp, Đức, Italia, Trung Quốc... [8]. Vùng Vạn Thành- phƣờng 5, Thái
Phiên- phƣờng 12, 7, 8 là nơi trồng nhiều hoa Cẩm chƣớng tại Đà Lạt.
Ở Châu Á, hoa Cẩm chƣớng đƣợc trồng nhiều ở Trung Quốc,
Malaysia, Srilanka... Ở Trung Quốc: Theo Yang Xiaohan, Liugangshu và
Zhu Lu (1999) thì ở Trung Quốc hoa Cẩm chƣớng cùng hoa Hồng là hai
loại hoa phổ biến nhất. Cẩm chƣớng chiếm khoảng 25% tổng sản lƣợng
hoa trên thị trƣờng tại Bắc Kinh, Côn Minh và Thƣợng Hải. Hầu hết các
giống hoa của Trung Quốc đƣợc nhập từ Irsael, Hà Lan và Đức. C ác nƣớc
t rồng hoa nhi ều thì đ ều có trồng ho a c ẩ m c h ƣớng [ 7 ]. Theo
Đặng Văn Đông ( 2005) , It alia l à n ƣớ c có diện tí ch trồng cẩ m
ch ƣớng nh iều nhấ t, n ă m 1995 s ản l ƣợng ho a c ắt của n ƣớc n à y
đạ t 2500 t riệu cành .
Ở Hà Lan , tu y di ện tí ch trồng hoa cẩ m c hƣớng không
bằng di ện tí ch t rồng hoa tu ylip nh ƣng sản lƣợng cũng đạt trên
1800 t riệu cành/nă m, đ ứng th ứ 2 t rên th ế giới v à có xu ất khẩu
s ang Châu Âu , Bắ c M ỹ và Nh ật Bản [ 22 ].

5


Ở Ba Lan , c ẩ m ch ƣớng chi ế m 60% sản l ƣợng h oa c ắt , mỗi

nă m n ƣớc n à y sản xuất đ ƣợc khoảng 400 tri ệu c ành , đúng thứ
3 tr ên thế gi ới [ 5].
Ở Ken ya , d iện tí ch trồng hoa cẩm c h ƣớng chủ yếu t ập
t rung ở Rit f Vall e y. Câ y c ẩ m c hƣớng cành đ ƣợ c t rồng ngoài
đồng không bảo vệ ở độ c ao khoảng 1800 m v à c ẩ m c h ƣớng
th ƣờng đ ƣợc t rồng t rong nhà pl asti c ở độ cao 2700 m s o với
mực n ƣớc bi ển [ 23 ].
Ở Colombia, hoa cẩm chƣớng là cây hoa quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ
40% tổng lƣợng hoa xuất khẩu. Colombia là nƣớc trồng cẩm chƣớng cho hoa
tốt nhất trên thế giới và đƣợc gọi là thiên đƣờng của hoa cẩm chƣớng. Trong
tổng số 4.200 ha hoa cắt thì cẩm chƣớng chiếm 45,8%. Với điều kiện tự nhiên
rất phù hợp, cây cẩm chƣớng đã phát triển trên 25 năm, năm 1986 đã có diện
tích gần 1000 ha cẩm chƣớng đƣợc trồng trong nhà che [5].
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, hoa cẩm chƣớng đƣợc trồng rộng rãi từ năm 1925, hiện
nay diện tích hoa cẩm chƣớng chiếm tỷ lệ 21%, đứng thứ 2 sau hoa hồng
(24%) [25].
Tại Malaysia, sản lƣợng hoa cẩm chƣớng đứng thứ 3 sau cây hoa hồng
và hoa cúc, chiếm 9,02% tổng sản lƣợng hoa. Ở đây, hoa cẩm chƣớng đƣợc
trồng bao gồm cả loại hoa chùm và hoa đơn [26]. Ngƣợc lại, ở Philippin, cây
cẩm chƣớng trồng đƣợc rất ít và phải nhập khẩu từ các nƣớc khác. Tỷ lệ nhập
khẩu hoa cẩm chƣớng đứng thứ hai trong tổng giá trị nhập khẩu hoa với
22,05% chỉ đứng sau hoa cúc (36,98%) [26].
Tại Srilanka, hoa cẩm chƣớng là cây hoa ơn đới quan trọng nhất. Hoa
cẩm chƣớng đƣợc trồng chủ yếu để xuất khẩu, còn các loại hoa khác chỉ tiêu
thụ đƣợc ở nội địa. Srilanka rất nổi tiếng trên thị trƣờng thế giới [24]. Ixraen

6


có 150 ha hoa cẩm chƣớng chiếm 7,5% tổng diện tích trồng hoa, mỗi năm

nƣớc này xuất khẩu đạt 119 triệu USD [35].
Tình hình sản xuất hoa cẩm chƣớng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hoa cẩm chƣớng đƣợc trồng rộng rãi ở Hà Nội, Hải
Phòng, ðà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh. Các vùng chuyên hoa nhƣ An Hải
(Hải Phòng), Tây Tựu – Từ Liêm (Hà Nội), Phú Thƣợng – Tây Hồ (Hà Nội)
trồng nhiều hoa cẩm chƣớng. Trƣớc đây, vào mùa hè, hoa cẩm chƣớng trên
thị trƣờng chủ yếu phải nhập từ Cơn Minh (Trung Quốc) và Hà Lan nhƣng
vài năm trở lại đây, cẩm chƣớng trồng từ Đà Lạt, Lào Cai đang dần chiếm
lĩnh thị trƣờng trong nƣớc [9]. Diện tích trồng hoa cẩm chƣớng tại Đà Lạt
khoảng 50 ha, chủ yếu trồng trong nhà cĩ mái che plastic. Hàng năm Đà Lạt
cung cấp khoảng 100 – 120 triệu cành hoa cẩm chƣớng các loại cho thị trƣờng
tiêu dùng [36] Tuy diện tích trồng khơng nhiều và chỉ chiếm 3% trong cơ cấu
chủng loại hoa của Việt Nam nhƣng cẩm chƣớng luôn là hoa có trong danh
mục hoa xuất khẩu [4].
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan tháng 3/2007 thì kim
ngạch xuất khẩu hoa cẩm chƣớng tăng mạnh, tháng 2/2007 đạt 312.000 USD,
tăng 73% so với tháng 1/2007 và tăng 86% so với xuất khẩu năm 2006. Trong
đó thị trƣờng Trung Quốc là thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam về
hoa cẩm chƣớng, đạt 202 nghìn USD và chiếm 64% tổng kim ngạch xuất
khẩu hoa cẩm chƣớng của cả nƣớc [35]. Tháng 2 năm 2008, giá trị trung bình
của các loại hoa xuất khẩu đều giảm ngoại trừ hoa cẩm chƣớng với đơn giá
0,18USD/ bông , tăng 0,07% so với tháng 12 năm 2007. Trong khi giá cẩm
chƣớng xuất khẩu trung bình sang tất cả các thị trƣờng là 0,175USD/bông thì
xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản với đơn giá 0,14USD/bông bởi Nhật Bản
là thị trƣờng tiêu thụ lớn nhất của Việt Nam [34]. Theo số liệu thống kê trên
trang web [35] thì xuất khẩu hoa các loại trong 8 tháng đầu năm 2009 có sự
7


tăng trƣởng vƣợt bậc, số liệu thống kê cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hoa các

loại trong tháng 8/09 đạt 1,7 triệu USD, tăng 111,9% so với cùng kỳ 2008.
Sản phẩm hoa xuất khẩu chủ yếu là hoa cúc, hoa cẩm chƣớng. Số liệu thống
kê cho thấy lƣợng xuất khẩu hoa cẩm chƣớng trong tháng 8/09 đạt 1,7 triệu
cành, kim ngạch đạt 343,8 nghìn USD, mặc dù có tăng 32% về lƣợng và 48%
về kim ngạch so với tháng 7/09 nhƣng lại giảm 12% về lƣợng và 19% về kim
ngạch so với cùng kỳ 2008.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2009, lƣợng xuất khẩu hoa cẩm chƣớng
đạt 8,4 triệu cành, tăng 10% về lƣợng nhƣng kim ngạch chỉ đạt gần 1,5 triệu
USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2008. Cẩm chƣớng là hoa đang có triển
vọng về sản xuất cũng nhƣ xuất khẩu. Thị trƣờng xuất khẩu hoa cẩm chƣớng
chủ yếu là Nhật Bản, Ôxtrâylia và Đài Loan. Trong đó kim ngạch xuất khẩu
sang thị trƣờng Nhật Bản đạt cao nhất với 5,6 triệu cành, kim ngạch đạt 924,9
nghìn USD. Tiếp đến là Ôxtrâylia với lƣợng đạt 1,9 triệu cành, kim ngạch đạt
440,7 nghìn USD. Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu hoa cẩm chƣớng sang thị
trƣờng Đài Loan vẫn tăng rất mạnh, đạt 901 nghìn cành và hơn 120 nghìn
USD, tăng 111% về lƣợng và 117,9% về kim ngạch. Đơn giá trung bình xuất
khẩu hoa cẩm chƣớng trong tháng 8/09 duy trì ở mức 0,18 USD/cành.
Trồng hoa cẩm chƣớng sau 3 - 4 tháng đã bắt đầu cho thu hoạch. Một
sào Bắc Bộ trong một vụ cho thu từ 96000 – 120000 bông. Thâm canh đúng
kỹ thuật thì mỗi vụ phần lãi thu đƣợc là 17 – 30 triệu đồng/sào [5]. Nhƣ vậy
có thể thấy cẩm chƣớng là một loại hoa có tiềm năng phát triển rất lớn, và có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển ngành sản xuất hoa của nƣớc
ta nói riêng và thế giới nói chung.
Hoa Cẩm chƣớng chùm không phổ biến bởi nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng thích Cẩ m chƣớng đơn [33]. Hiện nay có khoảng 20 giống đƣợc trồng

8


với mục đích cắt cành. Các giống trồng trọt hiện nay đƣợc chia theo các nhóm

sau:
- Nhóm hoa chùm: màu đỏ, hồng, trắng, kem…Hoa nhỏ, cành thấp: 3040 cm. Thời gian sinh trƣởng: 18-24 tháng.
- Nhóm hoa đơn: màu đỏ, hoa lớn, cành cao: 70-80cm, mắt thƣa, ít chồi.
Thời gian sinh trƣởng 15-18 tháng.
1.1.2. Tính thẩm mỹ và giá trị kinh tế
Hoa cây cảnh có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và có những đóng góp to lớn đối với đời sống xã hội. Cẩm chƣớng là loại
hoa đang đƣợc ƣa chuộng ở Việt Nam và là cây hoa có hiệu quả kinh tế cao.
Trong những năm gần đây thị trƣờng Cẩm chƣớng có sức tiêu thụ lớn bởi sự
đa dạng về màu sắc, kiểu dáng, hoa đẹp và rất lâu tàn.
Đặc biệt hoa cẩm chƣớng là loại cây trồng có năng suất cao và giá trị xuất
khẩu lớn do vậy cây cẩm chƣớng nằm trong cơ cấu chuyển dịch cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xoá đói giảm
nghèo. Lƣợng hoa cẩm chƣớng tiêu thụ hàng năm trên thị trƣờng hoa ở miền
Bắc hầu nhƣ do Đà Lạt, Trung Quốc cung cấp.
Hoa cẩm chƣớng có diện tích canh tác không lớn, chủ yếu trồng trong
nhà có mái che plastic. Hằng năm, Đà Lạt cung cấp khoảng 0,3- 0,5 triệu cành
hoa cẩm chƣớng các loại.
1.1.3. Đặc điểm sinh học
- Rễ: Cây hoa cẩm chƣớng có bộ rễ chùm phát triển mạnh vào vụ
chính. Rễ chủ yếu phân bố ở tầng đất mặt có chiều dài từ 15-20 cm. Khi vun
gốc cây cẩm chƣớng sẽ ra rễ phụ ở các đốt.
- Thân: Cây cẩm chƣớng có thân dạng thân thảo, nhỏ và mảnh
mai. Thân có màu xanh nhạt, đƣợc bao phủ một lớp phấn trắng. Ở Việt
9


Nam hiện trồng hai loại cẩm chƣớng: Giống cẩm chƣớng thấp cây (3035cm) thƣờng mọc thành bụi, và giống cẩm chƣớng cao cây (50-80cm). Mỗi
đốt có một mắt, trên mắt mang lá và mầm nách.
- Lá: Lá kép mọc đối diện với nhau từ các đốt thân. Phiến lá dáy có

hình lƣỡi mác, mép lá trơn. Mặt lá nhẵn không có độ bóng. Trên mặt lá có
phủ một lớp phấn trắng mỏng và mịn.
- Hoa: Có hai dạng, hoa đơn và hoa kép (hoa chùm). Hoa đơn mọc
riêng lẻ thành từng bông. Hoa cẩm chƣớng đẹp tự nhiên và có mùi thơm
thoang thoảng.
- Quả: Quả nang mở, quả hình trụ có một đầu nhọn, trong quả có 5
ngăn hạt. Mỗi quả có từ 300-600 hạt.
- Hạt: Hạt nhỏ và nằm bên trong quả có màu đen, hình dẹt và hơi
cong. Phôi thành vòng bao lấy phôi nhũ.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tình hình nghiên cứu hoa cẩm chƣớng ở nƣớc ta còn ít và chƣa có kết
quả cao. Nguyên nhân chủ yếu là do hoa cẩm chƣớng là loại hoa còn khá mới
mẻ và chƣa đƣợc sản xuất phổ biến ở nƣớc ta đồng thời yêu cầu về điều kiện
thời tiết khắt khe (Chỉ thích hợp trồng ở vùng lạnh hoặc vùng có khí hậu mát
mẻ). Tuy vậy trong những năm gần đây nƣớc ta cũng có một số nghiên cứu
về cây hoa cẩm chƣớng nhƣ sau:
- Lê Đức Thảo (2003) nghiên cứu, tuyển chọn một số giống cẩm
chƣớng và phƣơng pháp nhân giống bằng giâm cành trên các loại giá thể khác
nhau. Đã tìm ra giống cẩm chƣớng TD11 (hoa đơn, màu trắng, có nguồn gốc
từ Hà Lan) và TD15 (hoa đơn, màu xanh, có nguồn gốc từ Hà Lan) là hai
giống có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt cho năng suất chất lƣợng cao.
Giá thể trấu hun là thích hợp nhất trong bốn loại giá thể (giá thể trấu hun,

10


giá thể trấu hun + cát + bọt xốp với tỷ lệ 1:1:1, dùng rễ bèo tây + cát để
nhân giống cẩm chƣớng bằng giâm cành [13].
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật thuỷ canh và khí canh trong nhân
giống hoa cẩm chƣớng, Nguyễn Thị Ngân (2007) đã nâng tỷ lệ ra rễ của

hom giâm lên 95,1% [11]. Nhƣng kỹ thuật này không đƣợc ứng dụng rộng
rãi đặc biệt đối với ngƣời dân vì phải có dụng cụ chuyên dùng và kỹ thuật khá
phức tạp.
- Nguyễn Xuân Tùng (2009 – 2010) đã chọn lọc đƣợc giống hoa
cẩm chƣớng DO6.9 đƣợc chọn lọc năm 2006 từ tổ hợp lai White Barbara x
Optima. Sau khi chọn lọc, giống đƣợc làm sạch bệnh và nhân nhanh bằng
phƣơng pháp nuôi cấy mô. Giống DO6.9 đƣợc trồng khảo nghiệm chính
quy vụ Xuân Hè năm 2008 và vụ Đông Xuân 2009 – 2010. Kết quả khảo
nghiệm cho thấy giống DO6.9 sinh trƣởng và phát triển tốt trong điều kiện
Đà Lạt, đạt năng suất trung bình 30 cành/m2/tháng. Giống cho cành hoa
cứng, khỏe, cao trung bình 80 – 90 cm và có khả năng kháng bệnh tốt với
bệnh rỉ sắt Uromyces dianthi và héo rũ do Fusarium oxysporum f. sp.
dianthi. Hoa dạng kép với màu hồng đậm, có hƣơng thơm đƣợc ngƣời tiêu
dùng ƣa chuộng. Giống đƣợc khảo nghiệm sản xuất trên vƣờn nông hộ tại
Đà Lạt vụ Đông Xuân 2009 – 2010 và vụ Xuân Hè 2010. Kết quả sản xuất
thử cho thấy giống thể hiện sức sinh trƣởng và phát triển, năng suất cao
và ổn định, đƣợc ngƣời sản xuất chấp nhận đƣa vào sản xuất.
- Đề tài : Nghiên cứu chọn tạo và phát triển một số giống hoa cắt cành
có giá trị kinh tế và tiềm năng xuất khẩu phù hợp với vùng Đà Lạt, Lâm
Đồng. Kết quả đã tạo đƣợc 44 dòng cẩm chƣớng, trong đó các giống
DO6.1, DO6.9, DO6.10 có triển vọng phát triển, có khả năng kháng bệnh cao.
- Đề tài ―Nghiên cứu quy trình nhân giống hoa cẩm chƣớng SP1
(Diathus Caryophyllus Topaz.) bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào‖ do Lê
11


Đức Thảo, Nguyễn Thị Kim Lý (Viện Di truyền nông nghiệp), Hoàng Ngọc
Thuận (Trƣờng ĐH Nông nghiệp I) thực hiện nhằm nhân nhanh, đƣa giống
cây này phát triển ra sản xuất. Kết quả cho thấy, mẫu đƣợc khử trùng với
HgCl2 0,1% trong thời gian 7 phút cho tỷ lệ sống sau 3 tuần cao nhất (78 %).

Môi trƣờng MS + 10% nƣớc dừa + 6,5 g/l agar + 3 % đƣờng bổ sung BAP
1mg/l + Kinetin 0,5 mg/l đạt hệ số nhân cao nhất 7,52 lần. Môi trƣờng tạo cây
hoàn chỉnh MS/2 + 6,5 g/l agar + 2 % đƣờng bổ sung NAA 0,2 mg/l cho tỷ
lệ cây sống ra rễ cao nhất đạt 93,11% sau 1 tháng. Tỷ lệ cây sống sau khi
đƣa ra vƣờn ƣơm với giá thể hỗn hợp (B) gồm hạt perlite 30%, cát sông
10%, đất màu 10%, rễ bèo phơi khô xay nhỏ 50% đạt cao nhất 51,56% sau 3
tuần. Pomior đã làm tăng tỷ lệ cây sống, có tác dụng tốt tới sinh trƣởng của
cây con, cho cây con khoẻ, đủ tiêu chuẩn đƣa cây ra vƣờn sản xuất. Với giá
thể B khi phun Pomior 0,3%, sau 3 tuần tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vƣờn
là: 64,81%.
- Đề tài : ―Ứng dụng công nghệ đột biến in vitro trong chọn tạo giống
hoa cẩm chƣớng và hoa cúc‖ của TS. Nguyễn Thị Lý Anh – Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đã thu thập đƣợc một số nguồn mẫu giống cẩm chƣớng, hoa
cúc phục vụ cho công tác chọn giống và nghiên cứu xử lý cẩm chƣớng, hoa
cúc bắng hóa chất và tia phóng xạ.
- Nguyễn Văn Tiến (2003) đánh giá khả năng sinh trƣởng phát triển,
năng suất của một số giống hoa cẩm chƣớng nhập nội và nghiên cứu một số
kỹ thuật trồng giống hoa cẩm chƣớng Dianthus Domingo. Đã xác định, giống
Dianthus Domingo có khả năng sinh trƣởng, phát triển mạnh nhất có năng
suất và chất lƣợng hoa cao nhất trong các giống nghiên cứu. Xác định
đƣợc mật độ trồng 20 x 20cm trên nền phân bón 80kg N + 160kg P2O5 + 80kg
K2O là thích hợp cho sự sinh trƣởng, phát triển và cho năng suất, chất
lƣợng hoa cao nhất của giống Dianthus Domingo.
12


Từ các kết quả trên cho thấy ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu
về việc nhân giống và sản xuất hoa cẩm chƣớng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu
này mới chỉ dừng lại ở một số đối tƣợng và còn chƣa hoàn thiện đƣợc kỹ
thuật trồng và chăm sóc đầy đủ.

1.1.5. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ngay từ thế kỷ XVI ngƣời ta đã bắt đầu cải tạo giống hoang dại với
mục đích là tạo ra nhiều giống có màu sắc khác nhau và có thể trồng đƣợc
nhiều vụ trong năm. Năm 1840 Dalmais (Pháp) tạo ra giống Antivn từ loại
hình cẩm chƣớng Trung Quốc (Pecpartual Carnation). Năm 1886 Alegatera
(Pháp) tạo ra giống Trecanation có ƣu điểm là thân thẳng đứng, các giống ra
hoa quanh năm.
Cộng hoà Liên bang Nga (1979) ở vùng Xotri đã tiến hành lai tạo
hơn 100 loài hoa cẩm chƣớng kết hợp với bón phân cho ra hoa quanh năm..
Năm 1987 Vande Heuvel đã nghiên cứu công nghệ trồng cẩm chƣớng
ở Hà Lan cho thấy các loại đất trồng, phƣơng pháp tƣới nƣớc, bón phân có
thể làm giảm bệnh do nấm Fusarium, tƣới nƣớc nhỏ giọt có thể tiết kiệm
nƣớc, sử dụng plastic trắng che có thể tận dụng đƣợc ánh sáng sẵn có của
tự nhiên và giảm sự bay hơi nƣớc trong mùa đông.
- Nghiên cứu về ảnh hưởng của pH đất: Theo nghiên cứu của
Voogt (1991) thì pH của đất trồng ảnh hƣởng rất nhỏ đến cây cẩm chƣớng
nguyên nhân là do trong đất có nhiều nguyên tố trung tính và sự có mặt
của Calcium carbonate.
- Ảnh hưởng của phân bón: Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu
Lâm Viện Thƣợng Hải (1983) đã đƣa ra kết luận : trồng cẩm chƣớng trên
nền đá chân chu và than bùn hỗn hợp trong nhà nilon và đƣợc tƣới dinh
dƣỡng, phun 3 lần Boocdo thì cho hoa màu sắc đẹp, chất lƣợng hoa hơn hẳn
hoa ngoài đồng.
13


- Ảnh hưởng của ánh sáng: Awaersen và Aabrandi (1989) trồng
cây cẩm chƣớng lai Fancy trong điều kiện nhân tạo ở các cƣờng độ ánh
sáng 10-60 W/m2. Kết quả cho thấy số cành hoa đã tăng rõ rệt theo cƣờng
độ ánh sáng.

Nghiên cứu về ảnh hưởng nhiệt độ: Abau Dahab (1967) đã nghiên cứu
ảnh hƣởng nhiệt độ và kết luận biện độ nhiệt giữa ngày và đêm ảnh hƣởng
lớn đến số đốt của giống Williamsim cụ thể là: nhiệt độ đêm thấp, ngày cao
có lợi cho sự kéo dài của cuống hoa. Còn theo Hanan (1959) cho rằng nhiệt
độ thích hợp cho sinh trƣởng của cành và lá ban ngày là 18-24oC, ban đêm từ
12-18oC trong 3-5 tuần dƣới điều kiện ngày dài khác nhau thu đƣợc kết
quả là: mầm hoa không liên quan với độ dài ngày; khi xử lý nhiệt độ thấp
3 tuần số đốt giảm bớt, ra hoa, ra nụ sớm hơn hẳn.
Từ các kết quả trên cho thấy trên thế giới đã có nhiều công trình
nghiên cứu đối với hoa cẩm chƣớng. Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng
trong việc giúp các nhà nghiên cứu nƣớc ta kế thừa kinh nghiệm để đem lại
hiệu quả cao trong việc nhân giống và sản xuất hoa thƣơng phẩm ở Việt
Nam.

14


CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các giống cẩm chƣớng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu *
Trắng viền đỏ; Trắng cút; Hồng cánh sen.
Các giống này do Phòng sinh lý học thực vật, khoa Sinh – KTNN
trƣờng, Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 cung cấp.
Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại Phòng Sinh lý học thực vật, khoa Sinh –
KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
2.2.1. Dụng cụ
Dao cấy, khay cấy, panh gắp, túi nilon, bình tam giác, đèn cồn, pipet,
kéo, bình xịt cồn, vỉ xốp nuôi cấy…
2.2.2. Thiết bị

Các thiết bị sử dụng trong nuôi cấy mô thực vật: nồi hấp khử trùng,
máy cất nƣớc 2 lần, máy đo pH, cân kỹ thuật, tủ lạnh Hitachi, tủ lạnh sâu,
buồng cấy vô trùng, cân phân tích.
2.3. Môi trƣờng nuôi cấy
Môi trƣờng nuôi cấy cơ bản [19]: MS + 30 g/l đƣờng sacharose + 7 g/l
agar và chất điều hòa sinh trƣởng của hãng Dulchefa, Hà Lan chứa khoáng đa
lƣợng, vi lƣợng và vitamin, pH môi trƣờng là 5,8.
Chất khử trùng: Gia ven
Các chất điều hòa sinh trƣởng đƣợc sử dụng: BAP (6-benzyl amino
purin), K (Kinetin), NAA (α-napthalene acetic acid).
BAP là một hormone thực vật nằm trong nhóm cytokinin. Nó là dạng
cytokinin tổng hợp đầu tiên giúp cho quá trình phát triển của cây [20].

15


K có tác dụng kích thích sự phát triển chồi mới, làm tế bào kéo dài,
tăng khả năng tổng hợp diệp lục nên làm chôi tăng kích thƣớc, khỏe hơn và
sinh trƣởng tốt hơn [20].
NAA là một hormone thực vật nằm trong nhóm auxin. Là chất điều
khiển sinh trƣởng chủ yêu kích thích sinh trƣởng tế bào làm tăng phân bào,
gây hiện tƣợng ƣu thế ngọn, thƣờng đƣợc sử dụng trong việc phát sinh rễ
[20].
Môi trƣờng đƣợc khử trùng trong nồi hấp khử trùng ở 1170 C trong 15
phút.
2.4. Điều kiện nuôi cấy
Tất cả các thí nghiệm đều thực hiện ở điều kiện nhân tạo:
Nhiệt độ nuôi cấy: 25- 280C
Độ ẩm trung bình: 50% - 70%
Ánh sáng: Sử dụng đèn chiếu sáng Neon

Cƣờng độ chiếu sáng: 2000- 3000 Lux
Thời gian chiếu sáng: từ 6h – 18h hằng ngày.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc
lại. Các mẫu đƣợc cấy là đoạn thân có kích thƣớc tƣơng đối bằng nhau
(2-3cm), chất lƣợng tƣơng đƣơng nhau. Mẫu đƣợc cấy trong bình, mỗi công
thức nhắc lại 3 bình, mỗi bình cấy 6 mẫu.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Tạo vật liệu khởi đầu
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hoá chất, nồng độ thời
gian khử trùng đến tỷ lệ sống của mẫu cấy.

16


×