Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại thị xã tam điệp, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 117 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa sau Đại học cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Lâm
nghiệp Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo - T.S
Trần Văn Đức, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND thị xã Tam
Điệp và các xã Yên Bình, Đông Sơn Quang Sơn, Yên Sơn đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ của


mình.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Ngọc Anh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ....................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................... 5
1.1.2 Tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới nói chung và trên địa
bàn thị xã Tam Điệp nói riêng .................................................................. 7
1.1.3 Nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới ................................ 8
1.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ............. 12
1.2 Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ......................................... 20
1.2.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới20
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ......................... 23
1.2.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn

xây dựng nông thôn mới ......................................................................... 29
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan............................................... 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 48
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................ 48
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên .................................................................... 48
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 49


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 57
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ....................... 57
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 59
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ....................... 59
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 80
3.1 Thực trạng và kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
tại thị xã Tam Điệp trong những năm qua .................................................. 80
3.1.1 Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Tam Điệp
trong những năm qua .............................................................................. 80
3.1.2. Kết quả huy động và sử dụng các nguồn vốn xây dựng nông thôn
mới......................................................................................................... 103
3.1.3. Đánh giá kết quả đạt được theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới............................................................................. 104
3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................... 105
3.2.1. Các nhân tố khách quan .............................................................. 105
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan................................................................ 114
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới tại
thị xã Tam Điệp trong thời gian tới. ......................................................... 124
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để thống nhất, nâng cao nhận

thức về xây dựng nông thôn mới. ......................................................... 126
3.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động trong công tác quản lý, điều hành
của các cấp về xây dựng nông thôn mới. .............................................. 127
3.3.3 Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng CNH HĐH thu nhập gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn ............ 128
3.3.4 Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục, văn hoá; tăng cường bảo vệ
môi trường sinh thái khu vực nông thôn. .............................................. 131


v

3.3.5 Phát huy tối đa việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng
nông thôn ............................................................................................... 131
3.3.6 Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM .. 133
3.3.7 Tổ chức thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách trong xây dựng
nông thôn mới. ...................................................................................... 134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 135
1. Kết luận ................................................................................................. 135
2. Kiến nghị ............................................................................................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt


Viết đầy đủ

1

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

2

BCH

Ban chấp hành

3

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

GTNT


Giao thông nông thôn

6

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

7

HTX

Hợp tác xã

8

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

9

NTM

Nông thôn mới

10

THCS


Trung học cơ sở

11

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

13

BCĐ

Ban chỉ đạo

14

SX

Sản xuất

15

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

16

VH – TT – DL

Văn hóa – Thông tin – Du lịch

17

KT – XH – MT

Kinh tế - Xã hội – Môi trường

18

SX- KD

Sản xuất – kinh doanh

19

NXB

Nhà xuất bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã Tam Điệp năm
2011, năm 2012 và năm 2013 ......................................................................... 50
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của thị xã Tam Điệp trong 3 năm
(2011-2013) ..................................................................................................... 53
Bảng 2.3. Đối tượng và số lượng mẫu điều tra ................................................ 58
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện tiêu chí quy hoạch ............................................ 81
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện tiêu chí về giao thông ........................................ 83
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện tiêu chí thủy lợi ................................................. 85
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện tiêu chí về điện .................................................. 86
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện tiêu chí về trường học ....................................... 87
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa .................... 88
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện tiêu chí về điện .................................................. 89
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện tiêu chí về bưu điện ........................................... 89
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện tiêu chí về nhà ở dân cư .................................... 90
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các tiêu chí về phát triển kinh tế và tổ chức sản
xuất .................................................................................................................. 94
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện tiêu chí về giáo dục ......................................... 97
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện tiêu chí về y tế .................................................. 98
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện tiêu chí về văn hóa ...................................... 99
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện tiêu chí về môi trường ................................... 100
Bảng 3.15. Kết quả thực hiện các tiêu chí về hệ thống chính trị .................. 102
Bảng 3.16. Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới từ năm
2011 – 2013 ................................................................................................... 103
Bảng 3.17. Kết quả phỏng vấn các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyên
truyền về nông thôn mới ............................................................................... 107


viii

Bảng 3.18. Kết quả đóng góp của người dân trong xây dựng NTM ................ 115

Bảng 3.19. Kết quả phỏng vấn cách tiếp cận thông tinvề chương trình NTM ... 116
Bảng 3.20. Kết quả phỏng vấn về mục đích của chương trình NTM ........... 117
Bảng 3.21. Kết quả phỏng vấn tham gia các cuộc họp về xây dựng NTM .. 119
Bảng 3.22. Kết quả phỏng vấn về sự đóng góp trong chương trình NTM ... 120
Bảng 3.23. Kết quả phỏng vấn lợi ích mà chương trình NTM mang lại cho bà
con ................................................................................................................. 121
Bảng 3.24. Kết quả phỏng vấn chất lượng của cơ sở hạ tầng ....................... 122
Bảng 3.25. Kết quả phòng vấn mức độ hài lòng về chương trình xây dựng
nông thôn mới ............................................................................................... 123


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đạt được những thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Kinh tế nông thôn
chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức
tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng
cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư ở hầu hết các vùng dân nông thôn ngày càng được cải thiện. Tuy
nhiên những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và
chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển kém bền vững, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu và đổi mới
cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, năng suất, chất lượng, giá trị
gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển
chậm, các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội còn
yếu kém, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ

lệ hộ nghèo cao.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, năm 2008 tại Hội nghị Trung
ương 7 khóa X Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với quan điểm xây dựng nền
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng kết
cấu hạ tầng gắn với phát triển đô thị, nâng cao đời sống vật chất và thu nhập
cho cư dân nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới mạnh mẽ các cơ
chế nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, nông thôn. Thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới” tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009


2
và “ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010. Trong những năm qua, chương
triǹ h xây dựng nông thôn mới được triển khai sâu rộng trên phạm vi toàn
quốc đã bước đầu làm thay đổi nếp sống, nếp nghĩ của người dân và giúp cho
người dân tiếp cận áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất, phát
triển kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại. Về mặt văn hoá - xã hội, chương trình
cũng giúp khôi phục các thuần phong mỹ tục, bộ mặt làng, xã cũng được thay
đổi rõ rệt cơ sở hạ tầng được khang trang, cảnh quan môi trường được bảo vệ,
an ninh trật tự được đảm bảo, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của
nông thôn trong tình hình mới.
Thị xã Tam Điệp là thị xã miền núi của tỉnh Ninh Bình có 5 phường 4
xã, dân số 55.021 người với tổng diện tích là 110,9 km². Trong những năm
qua chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai mạnh mẽ trên địa
bàn thị xã, các công trình kỹ thuật, các cơ sở kinh tế đến các công trình văn
hóa, phúc lợi công cộng được quan tâm, đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, một số
công trình xây dựng chưa đáp ứng được theo quy hoạch, tiến độ xây dựng các
công trình chưa đảm bảo, cảnh quan nông thôn chưa thật sự khang trang, sự
tham gia đóng góp của người dân còn nhiều hạn chế đã gây không ít khó khăn

cho quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã. Để đạt
được mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới và
đến năm 2020 đạt nông thôn mới 3 xã còn lại, trước hết cần phải đánh giá
những kết quả đã đạt được trong xây dựng nông thôn mới trong những năm
vừa qua, xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai từ đó
đề ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới để
đạt được mục tiêu đã đề ra. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành thực
hiện đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới
tại thị xã Tam Điệp – tỉnh Ninh Bình”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đúng thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thị xã Tam Điệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực tra ̣ng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Tam
Điệp.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thị xã Tam Điệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
thị xã Tam Điệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung: Đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới dựa

trên đánh giá theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
3.2.2. Phạm vi về không gian: Địa giới hành chính 4 xã: Yên Bình, Đông Sơn,
Quang Sơn, Yên Sơn – thị xã Tam Điệp.
3.2.3. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu và so sánh số liệu các năm
2010, 2011, 2012, 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
4.2. Thực tra ̣ng quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới ở thị xã Tam Điệp
trong những năm qua.
4.3. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại
thị xã Tam Điệp trong thời gian tới.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1 Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975) “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi từ sự phát triển” (Mai Thanh Cúc, 2005) [6].
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều hướng khác nhau.
Đây là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình
phát triển nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông
thôn, đồng thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền
văn hóa nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông

qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Phát triển nông thôn là sự phát
triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và
môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong
khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển
của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế
nói riêng và sự phát triển chung của đất nước (Mai Thanh Cúc, 2005) [6].
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp các quan điểm từ các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như
sau “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng


6
cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này trước hết do chính người
dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
1.1.1.2 Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị trấn,
thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái
quát gọn nông thôn mới theo năm nội dung cơ bản sau: một là làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; hai là sản xuất phải bền vững theo hướng
kinh tế hàng hóa; ba là đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn
ngày càng được nâng cao; bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát huy; năm là xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. [7]
1.1.1.3 Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng vào nhu cầu
thị trường và xã hội. Đồng thời đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào
quá trình phát triển theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi”. Đây là cơ sở để phát huy

nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt” ( Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, 2008).
Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát
triển nông thôn mới. Đặc điểm chung nhất của mô hình phát triển nông thôn
mới là gắn với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
1.1.2.4 Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh


7
tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh
trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. [1]
1.1.2 Tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới nói chung và trên địa
bàn thị xã Tam Điệp nói riêng
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về tiến trình xây dựng
mô hình phát triển nông thôn mới và nghiên cứu tình hình phát triển nông
thôn của nước ta trong những năm qua cho thấy xây dựng nông thôn mới là
sự nghiệp mang tính chiến lược. Việc xây dựng nông thôn mới vừa là mục
tiêu, vừa là yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là
chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
mang tính nhân văn của sắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Qua
đó tạo được sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của các hệ thống chính trị,

sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện xây dựng nông
thôn mới.
Có thể nói, xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa quan trọng đối với cả
kinh tế - chính trị - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái:
* Về kinh tế
- Khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, tăng trưởng kinh tế
cao, khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục các làng nghề truyền thống.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; xây dựng nền nông
nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh


8
cao. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là
đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư,…; xây dựng xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh
thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
* Về chính trị
- Phát huy dân chủ, đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sự điều hành,
quản lý của chính quyền với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát
huy tính tự chủ của làng xã văn minh.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường, xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân trí thức.
* Về xã hội
- Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận

thức chính trị đúng đắn, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về môi trường
- Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và củng cố.
- Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và
chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.1.3 Nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.


9
Theo đó xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm
tiêu chí:
* Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
* 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới áp dụng cho vùng
Đồng bằng sông Hồng
- Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghịêp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới: Đạt
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp: Đạt
- Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn

+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%
+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 100%
cứng hoá
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại
thuận tiện: Đạt 100%
- Tiêu chí thứ 3: Thuỷ lợi


10
+ Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Đạt
+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá: Đạt từ 85%
trở lên.
- Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn
+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện: Đạt
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: Đạt từ
99% trở lên
- Tiêu chí thứ 5: Trường học
+ Tỷ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia: Đạt 100%
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá
+ Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao
- Du lịch: Đạt
+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn
hoá - Thể thao - Du lịch: Đạt 100%
- Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng: Đạt
- Tiêu chí thứ 8: Bưu điện

+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: Đạt
+ Có Internet đến thôn: Đạt
- Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
Về nhà ở dân cư, bộ tiêu chí nông thôn mới xác định rõ sẽ không còn
nhà tạm, dột nát và tất cả các vùng miền trong cả nước phải bảo đảm 90% nhà
ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đề ra.
- Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn so với thu nhập
bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh là 1,5 lần


11
- Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%
- Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp <25%.
- Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động hiệu quả
- Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
+ Phổ cập giáo dục trung học: Đạt
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học
(phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 90% trở lên.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%
- Tiêu chí thứ 15: Y tế
+ Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia
+ Tỷ lệ người dân tham gia các hiǹ h thức bảo hiểm y tế đạt 40%
- Tiêu chí thứ 16: Văn hoá
Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu
quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch.

- Tiêu chí thứ 17: Môi trường
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia:
Đạt từ 90% trở lên
+ Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
+ Không có các hoạt động suy giảm môi trường và các hoạt động phát
triển môi trường xanh sạch đẹp.
+ Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định
+ Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định
- Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh


12
+ Cán bộ xã đạt chuẩn
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định
+ Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
+ Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
- Tiêu chí thứ 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh trật tự xã hội được giữ vững
1.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan
* Công tác quy hoạch và lập quy hoạch
Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch có
vai trò rất quan trọng, đi tiên phong, tạo tiền đề cho đầu tư xây dựng theo từng
phân khu, từng vùng, tháo “nút thắt” để thực hiện một số tiêu chí tiếp theo.
Công tác quy hoạch nông thôn mới không chỉ liên quan đến nhiều tiêu chí
khác, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cả vùng. Vì vậy từ khâu lập quy hoạch, đến phê duyệt quy hoạch cần tổ chức
thực hiện một cách bài bản, thận trọng, không làm chiếu lệ, cũng không chạy
theo thành tích.
Trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới vấn đề quy hoạch

luôn được đặt lên hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên. Nếu quy hoạch không
đi trước một bước và không có chất lượng thì xây dựng nông thôn mới sẽ gặp
khó khăn và không đi đến đích, từ đó quy hoạch nông thôn mới có ý nghĩa
quyết định trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Tam
Điệp.
* Công tác tuyên truyền
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc triển khai chương trình xây dựng
nông thôn mới ở nhiều nơi chưa đạt hiệu quả như mong đợi, một trong những
nguyên nhân đó là công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới.


13
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình lớn, tạo ra
quá trình đổi mới sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực ở nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển nông thôn bền vững, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trong đó người dân là chủ thể
của chương trình, mọi hoạt động đều hướng đến người dân, vì người dân. Để
giúp người dân hiểu rõ vai trò chủ thể của mình thì công tác tuyên truyền có
vai trò rất quan trọng. Nếu làm tốt công tác tuyên truyền sẽ tạo được sự đồng
thuận trong nhân dân, tạo ra một nhận thức mới cho người dân, xoá bỏ được
tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào vào hỗ trợ, đầu tư của nhà nước và vui vẻ, tự
nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới. Cũng nhờ làm tốt công tác tuyên
truyền mà nhiều địa phương có nhiều cách làm hay, hiệu quả trong việc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
* Huy động các nguồn vốn
Kinh phí là một trong những yếu tố quan trọng nhất để thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Mọi chương trình, dự án muốn thực hiện được hay không việc đầu
tiên xét đến là có nguồn vốn để thực hiện hay không. Ngân sách Nhà nước có
hạn trong khi chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình
khung xây dựng định hướng, nền tảng cho toàn bộ xã hội, các chương trình

đầu tư của Nhà nước, dân cư, doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển nông
thôn do vậy cần nguồn vốn rất lớn. Nếu chỉ trông chờ vào nguồn ngân sách hỗ
trợ từ Nhà nước thì không thể thực hiện được xây dựng nông thôn mới mà
nguồn vốn phải được huy động được từ nhiều nguồn khác nhau: Nhà nước,
doanh nghiệp, nhân dân…..
Một địa phương thực hiện công tác huy động vốn tốt, hiệu quả thì quá
trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương đó sẽ diễn
ra nhanh chóng, đạt hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình huy động nguồn vốn
để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ có rất nhiều yếu tố gây


14
ảnh hưởng đến kết quả huy động: một cơ chế, chính sách huy động linh hoạt
sẽ tạo sự chủ động cho các địa phương trong huy động nguồn lực, lôi cuốn,
kích thích nguồn vốn huy động đóng góp từ các cá nhân, tổ chức kinh tế trên
địa bàn; khi một địa phương tạo lập được một môi trường an toàn đầu tư trong
nông nghiệp, nông thôn nhất là về quy hoạch sẽ thu hút được nguồn đầu tư từ
các doanh nghiệp….
* Công tác chỉ đạo, điều hành
Công tác chỉ đạo, điều hành có vai trò rất quan trọng trong xây dựng
nông thôn mới của một địa phương. Một chương trình muốn thành công
không phải tự phát mà có thể đạt được kết quả mà phải có một sự chỉ đạo,
điều hành tốt, hiệu quả mới đem lại kết quả cao.
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình lớn, mang
tính toàn diện cả về kinh tế - xã hội do vậy công tác chỉ đạo, điều hành rất
quan trọng, phải có sự chỉ đạo quyết liệt, mạnh mẽ, đội ngũ lãnh đạo phải có
trình độ, thật sự am hiểu sâu sắc về ý nghĩa, mục đích của chương trình để có
hướng lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn và đạt được hiệu quả như mong đợi.
* Các cơ chế, chính sách
Chính sách phát triển nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh tế hoặc

phi kinh tế thể hiện sự tác động, can thiệp của chính phủ vào lĩnh vực nông
thôn theo những mục tiêu xác định, trong một thời hạn nhất định. Một cơ chế,
chính sách tốt, phù hợp sẽ có tác động vô cùng mạnh mẽ đến một chương
trình, dự án được triển khai. Việc ban hành và thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới đã góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông
thôn mới tại các địa phương.
Một cơ chế, chính sách tốt sẽ giúp phong trào xây dựng nông thôn mới
chuyển biến tích cực: như các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng được quan
tâm, đầu tư và triển khai mạnh mẽ hơn; người dân tích cực tham gia, hưởng


15
ứng và đóng góp vào các công trình xây dựng của thôn, xóm. Tuy nhiên, một
chính sách sai, không phù hợp cũng sẽ ảnh hưởng đến cả chương trình, làm
chậm tiến độ, kết quả thực hiện.
1.1.4.2 Nguyên nhân chủ quan
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta
nhằm làm thay đổi bộ mặt của nông thôn cho phù hợp với thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để thực hiện thành công
chủ trương đó thì nông dân đóng một vai trò rất quan trọng. Sự nghiệp xây
dựng nông thôn mới với 19 tiêu chí sẽ không thực hiện được nếu không có sự
tham gia đóng góp của nông dân, vai trò đó được thể hiện qua những nội dung
sau:
Một là, nông dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Trong nền kinh tế ở nước ta, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ
yếu trong ngành nông nghiệp, là nguồn nhân lực dồi dào, quan trọng, quyết
định sự thành công trong xây dựng nông thôn mới. Những năm gần đây, nhờ
áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật, nông dân đã sản xuất ra nông
sản ngày càng nhiều, chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong

nước và xuất khẩu. Qua đó, nông dân có điều kiện nâng cao thu nhập, tích lũy
vật chất, ổn định cuộc sống và góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có nhiều
khởi sắc, tạo cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nông dân còn
là nguồn lực to lớn trong việc tiến hành chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, tiến tới xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng: tiếp tục phát
triển mạnh nông nghiệp, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và các hoạt
động dịch vụ. Điều này đòi hỏi người lao động phải mạnh dạn xóa bỏ cách
nghĩ, cách làm cũ, thói quen tiểu nông, phải năng động nắm bắt nhu cầu của


16
thị trường và dự đoán được xu hướng vận động của nó; đồng thời cũng cần có
vốn, kỹ thuật, lao động để thực hiện bước chuyển đổi.
Hai là, nông dân là người trực tiếp xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu
hạ tầng nông thôn
Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông bê tông, nhựa hóa nông thôn nối
liền thôn, xóm, ấp liên xã là một nội dung trong xây dựng nông thôn mới.
Điều đó đạt được nhanh chóng khi người nông dân nhận thức được tầm quan
trọng của xây dựng đường xá trong phát triển kinh tế - xã hội, tự giác đóng
góp xây dựng cùng với sự giúp đỡ của Nhà nước, của địa phương. Đất nước
ta còn nghèo, Nhà nước còn phải tập trung vào những dự án lớn như: đường
quốc lộ, những cây cầu lớn, những nhà máy thủy, nhiệt điện v.v… Những
việc xây dựng đường làng, đường liên thôn, liên xã phải chủ yếu do nhân dân
đóng góp cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước. Xây dựng đã khó nhưng bảo vệ,
tôn tạo hệ thống đường sá càng quan trọng hơn. Việc bảo quản, giữ gìn hệ
thống đường sá nông thôn phải là công việc của chính bà con nông dân.
Người nông dân cần cập nhật những kiến thức, hiểu biết và ý thức bảo vệ hệ
thống đường nông thôn để phục vụ cho chính mình.
Ba là, nông dân là những người trực tiếp đóng góp và đưa đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông
thôn mới đi vào cuộc sống
Những yếu tố thuộc về lãnh đạo, quản lý như chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước rất quan trọng đối với việc
hoạch định nội dung, bước đi và thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Song, nông dân là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc biến những
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về


17
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn
mới thành hiện thực.
Quá trình xây dựng, họach định đường lối, chủ trương cần thu thập ý
kiến từ bà con nông dân, vì bà con nông dân hàng ngày va chạm trong thực tiễn
cuộc sống, có thể cung cấp cho những nhà lãnh đạo, quản lý nhiều ý kiến hay,
kinh nghiệm phong phú. Khi đường lối, chủ trường đã được thông qua cần đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động làm cho nông dân hiểu và thấy được
những lợi ích thiết thực, giúp họ tự giác thực hiện.
Đảng chỉ thực hiện được vai trò lãnh đạo của mình khi ý Đảng hợp
lòng dân, được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường
nhắc: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Đường lối, chủ trương, của Đảng hợp lòng dân, được dân hiểu thì dù khó
khăn đến mấy cũng được nhân dân tìm cách thực hiện. Dân ủng hộ nhiều
chúng ta thắng lợi nhiều, dân ủng hộ ít chúng ta thắng lợi ít. Dân không ủng
hộ chúng ta sẽ thất bại. Trong xây dựng quy hoạch xây dựng nông thôn mới
cũng cần phải tham khảo ý kiến của bà con nông dân; cần quy hoạch ra sao để
nông thôn mới vừa kế thừa được truyền thống dân tộc, vừa tiếp thu được yếu
tố hiện đại, thuận tiện cho cuộc sống và sản xuất của nông dân.
Bốn là, nông dân là những người trực tiếp tham gia đóng góp xây dựng

Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
Cần phải tuyên truyền, vận động, giác ngộ để nhiều nông dân phấn đấu
trở thành đảng viên làm cho lực lượng đảng viên nông thôn ngày càng đông
đảo. Người nông dân phải tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho đảng bộ,
chính quyền và các đoàn thể chính trị xã hội-nơi mình cư trú; tích cực tham
gia cuộc đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực làm cho Đảng ngày càng trong
sạch, vững mạnh. Nông dân phải tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong quá
trình xây dựng quan điểm, đường lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của


18
Nhà nước, đặc biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông
thôn và nông dân, góp phần sao cho những quan điểm đó phù hợp với những
điều kiện của Việt Nam, của từng địa phương và đáp ứng được những nhu
cầu, nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nông dân.
Giai cấp nông dân phải tích cực tham gia xây dựng bộ máy chính quyền
từng làng, từng bản, từng xã thật sự vững mạnh, luôn luôn giữ nghiêm kỷ
cương phép nước, thực hiện dân chủ rộng rãi trong nhân dân. Nông dân
không chỉ là những người xây dựng mà còn là những người bảo vệ chính
quyền - Nhà nước.
Hiện nay, những thế lực thù địch đang tìm mọi cách chia rẽ các dân tộc,
chia rẽ Nhà nước với nhân dân. Chúng tìm mọi cách khơi dậy những mâu
thuẫn, khác biệt giữa lợi ích của nông dân với Nhà nước để gây nên tình trạng
mất ổn định trong xã hội, cục bộ địa phương. Bà con nông dân cần nhận thức
được những âm mưu thâm độc này, bình tĩnh giải quyết những mâu thuẫn đó
bằng con đường đối thoại, tránh bị kích động, bị lôi kéo của kẻ thù.
Năm là, nông dân là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở các
vùng nông thôn
Đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động
tinh thần của cư dân nông thôn mà chủ yếu là nông dân. Đời sống văn hóa

tinh thần ở các vùng nông thôn bao gồm: phong tục tập quán, lối sống, quan
hệ ứng xử giữa con người với con người, cách tư duy, hoạt động văn học nghệ thuật ở các vùng nông thôn v.v…
Quan hệ giữa những người nông dân là quan hệ tình nghĩa thân thiện,
giúp đỡ lẫn nhau, tôn trọng nhau. Trong thôn, trong xóm một người có việc
mọi người xung quanh giúp đỡ, theo quan niệm “sống với nhau vì tình vì nghĩa
không phải vì đĩa xôi đầy”; ra đường gặp người lớn tuổi phải chào dù không có
họ hàng; thương người như thể thương thân, mối quan hệ gần gũi xóm giềng


×