BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
NGUYỄN HỮU HIỆU
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CHO
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở CÁC XÃ VÙNG LÒNG HỒ SÔNG ĐÀ,
HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
NGUYỄN HỮU HIỆU
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CHO
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở CÁC XÃ VÙNG LÒNG HỒ SÔNG ĐÀ,
HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN DƯ
Hà Nội, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Hữu Hiệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của Phòng Đào tạo sau đại học – Trường
đại học Lâm nghiệp và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Đảng ủy và Ủy
ban nhân dân các xã và đông đảo bà con nhân dân của huyện Đà Bắc, Tỉnh
Hoà Bình.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại
học Lâm nghiệp, đặc biệt là Tiến sỹ Trần Văn Dư, người đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các ban của
Huyện ủy, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc; xin
cản ơn các Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân đã giúp đỡ,
cộng tác cùng tôi để đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Hữu Hiệu
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới
........................................................................................................................... 5
1.1.1. Chương trình xây dựng Nông thôn mới .................................................. 5
1.1.2. Huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới ................... 14
1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 34
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho chương trình xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 36
1.2. Kinh nghiệm huy động vốn cho nông nghiệp nông thôn trên thế giới và
xây dưng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................. 38
1.2.1. Kinh nghiệm huy động vốn cho nông nghiệp nông thôn trên thế giới . 38
1.2.2. Một số kinh nghiệm huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam ................................................................................................................. 42
1.2.3. Bài học rút ra cho công tác huy động vốn để xây dựng Chương trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Đà Bắc..................................................... 48
iv
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 50
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đà Bắc .......................... 50
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 50
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế huyện Đà Bắc ........................................... 54
2.1.3. Đặc điểm về văn hoá -xã hội- môi trường ............................................ 58
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn tác động đến công tác huy động vốn xây
dựng NTM huyện Đà Bắc ............................................................................... 59
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 60
2.2.1.Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 60
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 62
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 63
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 64
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 64
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 66
3.1. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Đà
Bắc giai đoạn 2011- 2013 ............................................................................... 66
3.1.1.Tình hình tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ..... 66
3.1.2. Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ................................. 67
3.2. Tình hình huy động nguồn vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới
của huyện Đà Bắc giai đoạn 2011- 2013 ........................................................ 69
3.2.1. Huy động từ nguồn vốn ngân sách (TƯ và địa phương). ..................... 69
3.2.2. Huy động từ vốn tín dụng ..................................................................... 71
3.2.3. Vốn từ các DN, HTX và các loại hình kinh tế khác ............................. 72
3.2.4. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư và các nguồn hợp pháp khác
......................................................................................................................... 79
3.2.5. Đánh giá chung về huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011 – 2013 ở huyện Đà Bắc ................................................................. 82
v
3.3. Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ở điểm nghiên cứu
......................................................................................................................... 85
3.3.1. Tình hình cơ bản về các xã điều tra ...................................................... 85
3.3.2. Tình hình huy động vốn cho XDNTM tại các điểm nghiên cứu .......... 87
3.3.3. Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chương trình NTM so với nhu cầu
tại các xã nghiên cứu ....................................................................................... 89
3.3.4. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn cho CDTNM ở các điểm nghiên cứu
......................................................................................................................... 96
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn cho xây dựng
nông thôn mới ở các xã vùng lòng hồ sông Đà thuộc huyện Đà Bắc ........... 100
3.5. Thành tựu và tồn tại trong công tác huy động vốn cho XDNTM tại các xã
vùng lòng hộ và huyện Đà Bắc. .................................................................... 104
3.5.1. Thành tựu ............................................................................................ 104
3.5.2. Những tồn tại trong công tác huy động vốn. ...................................... 104
3.6. Định hướng và Các giải pháp tăng cường huy động vốn cho chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ............................ 105
3.6.1. Định hướng.......................................................................................... 105
3.6.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn xây dựng nông thôn mới huyện Đà
Bắc ................................................................................................................. 106
3.6.3. Giải pháp thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp .................................... 107
3.6.4. Giải pháp huy động vốn từ lồng ghép các dự án ................................ 109
3.6.5. Giải pháp huy động sự đóng góp của người dân ................................ 110
3.6.6. Giải pháp huy động sự tham gia của tổ chức kinh tế, HTX, tư nhân . 111
3.6.7. Giải pháp huy động vốn từ các nguồn tài trợ, viện trợ ....................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
BCH
Ban chấp hành
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
MT
Môi trường
NTM
Nông thôn mới
NN
Nhà nước
QH
Quy hoạch
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
THCS
Trung học cơ sở
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 Đất đai của huyện Đà Bắc
51
Giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Đà Bắc Giai đoạn
2.2
55
2011- 2013
2.3 Phân bố mẫu điều tra trên các điểm điều tra
61
Kết quả thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp
3.1
67
của huyện Đà Bắc giai đoạn 2011 – 2013
Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Đà
3.2
68
Bắc giai đoạn 2011- 2013
Huy động vốn từ nguồn vốn ngân sách ở huyện Đà Bắc giai
3.3
71
đoạn 2011-2013
Huy động vốn từ Nguồn vốn tín dụng ở huyện Đà Bắc giai đoạn
3.4
72
2011-2013
Huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình công cộng ở
3.5
74
huyện Đà Bắc giai đoạn 2011-2013
Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực
3.6
75
phẩm , cung cấp dịch vụ ở huyện Đà Bắc giai đoạn 2011-2013
Đầu tư trong lĩnh vực SX- KH – CN ở huyện Đà Bắc giai đoạn
3.7
76
2011 -2013
Huy động vốn từ các doanh nghiệp ở huyện Đà Bắc giai đoạn
3.8
77
2011 -2013
Tự làm của cộng đồng dân cư ở huyện Đà Bắc giai đoạn 20113.9
79
2013
Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng xã ở huyện
3.10
80
Đà Bắc giai đoạn 2011-2013
Đóng góp của cộng đồng dân cư và các nguồn hợp pháp khác ở
3.11
82
huyện Đà Bắc giai đoạn 2011-2013
Cơ cấu huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn
3.12
83
2011 – 2013 ở huyện Đà Bắc.
Tốc độ huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn
3.13
85
2011 – 2013 ở huyện Đà Bắc
Tình hình đất đai dân số lao động và sản xuất của các xã điều
3.14
86
tra
Huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở điểm nghiên cứu
3.15
88
đến năm 2013
Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chương trình NTM so với
3.16
90
nhu cầu tại xã Vầy Nưa đến năm 2013
3.17 Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chương trình NTM so với
91
viii
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22.
nhu cầu tại xã Tiền Phong đến năm 2013
Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chương trình NTM so với
93
nhu cầu tại xã Hiền Lương đến năm 2013
Tỷ lệ đầu tư so với nhu cầu đầu tư cho CT XDNTM tại xã
95
nghiên cứu đến năm 2013
Phân bổ nguồn vốn cho chương trình XD NTM của xã
97
Cơ cấu sử dụng nguồn vốn cho chương trình XDNTM của xã
99
điều tra
Đánh giá về mức độ huy động đóng góp vốn của người dân cho
chương trình xây dựng nông thôn mới
102
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
STT
Trang
2.1
Cơ cấu sử dụng đất huyện Đà Bắc năm 2013
46
2.2
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Đà Bắc Giai đoạn 2011- 2013
49
3.1
3.2
Cơ cấu huy động vốn từ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đà
Bắc
Cơ cấu huy động vốn ở huyện Đà Bắc giai đoạn 2011- 2013
72
78
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh
sống ở địa bàn nông thôn.. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm
2008 của Ban chấp hành TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp - Nông dân Nông thôn” đã xác định: “ ... Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch;...”1. Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn và nếu không có vốn
thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được các cơ
sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn và không thể hoàn thành được các
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta nói chung, tỉnh Hòa Bình nói riêng
đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế. Đặc biệt là các hộ dân sống ở các xã khu vực
lòng hồ Sông Đà: Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu
hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu
kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người
nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn
và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Công tác tổ chức
triển khai thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới của các cấp ủy, chính
quyền cấp xã còn nhiều lúng túng. Vấn đề đặt ra là thực trạng công tác huy
động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã vùng lòng hồ
1
Nghị quyết 26, BCHTW Đảng khoá X, 2008.
2
sông Đà, tỉnh Hòa Bình ra sao? Những khó khăn và trở ngại nào cho việc huy
động vốn cho xây dụng nông thôn mới? Đó là những vấn đề được các nhà
quan lý, các cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở quan tâm. Vậy, nguyên nhân
là ở đâu? Nhu cầu vốn để xây dựng nông thôn mới ở xã là bao nhiêu? Cần thu
hút vốn từ những cá nhân, tổ chức nào? Làm thế nào để thu hút vốn đầu tư
xây dựng chương trình nông thôn mới, đặc biệt là từ các người dân địa
phương? Chúng ta cần có những biện pháp cụ thể gì để thực hiện việc huy
động vốn đó? Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn từ cộng
đồng dân cư là gì? v.v…là những băn khoăn trong việc xây dựng nông thôn
mới ở địa phương cần được giải quyết. Xuất phát từ đó, tôi chọn vấn đề:
“Giải pháp tăng cường huy động vốn cho chương trình xây dựng nông
thôn mới ở các xã vùng lòng hồ sông Đà, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng huy động vốn cho chương trình xây dựng nông
thôn mới ở các xã vùng lòng hồ sông Đà, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, trên
cơ sở đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, đề xuất
một số giải pháp góp phần tăng cường huy động vốn cho chương trình xây
dựng nông thôn mới một cách hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về huy động vốn cho
chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác huy động vốn, thực trạng công tác
tổ chức huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình.
3
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn cho
chương trình xây dựng nông thôn mới các xã thuộc vùng lòng hồ sông Đà
trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn
cho cho chương trình xây dựng nông thôn mới các xã thuộc vùng lòng hồ
sông Đà trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc huy
động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở các xã vùng lòng hồ Sông Đà, huyện
Đà Bắc tỉnh Hòa Bình:
- Công tác huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới ở
nước ta dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác huy động vốn cho việc
triển khai xây dựng nông thôn mới ở địa phương là gì?
- Những kết quả đã đạt được và những việc cần phải làm nhằm huy
động vốn cho xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa phương?
- Giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường huy động vốn xây dựng
nông thôn mới ở các xã vùng lòng hồ Sông Đà, huyện Đà Bắc thời gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác huy động vốn cho cho
chương trình xây dựng nông thôn mới các xã thuộc vùng lòng hồ sông Đà
trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu về huy động vốn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình; Phân tích một số
nhân tố chủ yếu tác động đến công tác huy động vốn cho chương trình xây
4
dựng nông thôn mới; đề xuất giải pháp góp phần tăng cường huy động vốn
cho chương trình xây dựng nông thôn mới (các xã thuộc vùng lòng hồ sông
Đà) ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
+ Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại các xã xây dựng nông thôn mới vùng lòng hồ
sông Đà thuộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
+ Phạm vi về thời gian
Trong quá trình thực hiện, các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013 và số liệu điều tra năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về huy động vốn cho chương trình xây
dựng nông thôn mới.
- Đặc điểm của địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn
mới
1.1.1. Chương trình xây dựng Nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn mới và mô hình xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26 nông thôn mới (NTM) là khu vực nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
NTM là một vùng nông thôn có những đặc điểm theo tiêu chí mới mà
Đảng và Nhà nước đưa ra về NTM. NTM là một vùng nông thôn có nền sản
xuất tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được
nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống. Có thể quan niệm:
“Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông
thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng mang tính tiên tiến về mọi mặt”
NTM trước hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Bởi nó
vẫn mang những nét đặc trưng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về
6
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên
ngoài (về cơ sở hạ tầng, về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đường
làng ngõ xóm… và về quan hệ xóm giềng, về phong cách sống của người dân
nông thôn). Tuy nhiên NTM là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà
nông thôn truyền thống không có được. Đó là việc canh tác theo kiểu hiện đại,
sử dụng các công nghệ kĩ thuật hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp.
NTM ngoài sản xuất nông nghiệp còn phải phát triển mạnh các ngành sản
xuất CN-TTCN và các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch… Ngoài sự thay
đổi về mặt kinh tế, ở vùng NTM đời sống văn hóa tinh thần của người dân
cũng được nâng cao. Quyền tự do dân chủ của người dân được phát huy cao
độ, người dân được tham gia vào quá trình lập và đề ra các quy hoạch, được
đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và phát triển địa phương.
* Đặc điểm của nông thôn mới
Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; trong đó công nghiệp dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn.
Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của
người dân được nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
Vừa mang tính hiện đại nhưng cũng giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
Dân trí được nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
Môi trường sinh thái được bảo vệ.
Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
* Chức năng của nông thôn mới
Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra
phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Chức năng cơ
bản của nông thôn mới là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất
7
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông
nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây
dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát triển,
làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng
phong tục, tập quán, huyết thống. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi
hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù.
Chức năng sinh thái: Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên
sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự
nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.
* Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc… đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn
mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa
đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo
phát huy được vai trò tích cực của nông dân.
* Đặc trưng của mô hình nông thôn mới
- Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã là
một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được
kết hợp hài hòa, các giá trị truyền thống của làng - xã được phát huy tối đa,
tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong
đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội… nhằm
hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
- Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân yên tâm
8
làm ăn sinh sống và ngày một thịnh vượng hơn trên chính nơi họ đã gắn bó
lâu đời.
- Có tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được
giữ gìn, tiềm năng du lịch được khai thác, làng nghề truyền thống, làng nghề
tiểu thủ công nghiệp được khôi phục, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong
quản lý cũng như sản xuất….
- Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông
dân, các tổ chức phi chính phủ…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham
gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông
thôn… Người nông dân thực sự được tự do và quyết định trên luống cày và
thửa ruộng của mình, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho
mình, cho quê hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên, sức
lao động được giải phóng. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có,
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện
đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống dân tộc…
* Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ
tiêu chí xác định nông thôn mới. Được chia làm 5 nhóm với 19 tiêu chí, Bộ
tiêu chí quốc gia cụ thể hóa các định tính của Nông thôn mới Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2020
1. Nhóm 1 - Quy hoạch: 01 tiêu chí
1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
9
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới. Chỉ tiêu: Đạt.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
2. Nhóm 2 - Hạ tầng kinh tế - xã hội: 8 tiêu chí (từ tiêu chí 2 đến tiêu chí 9)
2. Tiêu chí giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 100%.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 75%.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Chỉ
tiêu 100% (70% cứng hoá)
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại
phải thuận tiện. Chỉ tiêu: 70%.
3. Tiêu chí Thủy lợi
- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Chỉ
tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu
85%.
4. Tiêu chí Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu: Đạt.
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu: 98%.
5. Tiêu chí Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu 80%.
10
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT và Du lịch.
Chỉ tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ
VH-TT và Du lịch. Chỉ tiêu: 100%.
7. Tiêu chí Chợ nông thôn
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt.
8. Tiêu chí Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Chi tiêu: Đạt
- Có internet đến nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt.
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không
- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: 80%.
3. Nhóm 3 - Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất: 4 tiêu chí (từ tiêu chí 10 đến
tiêu chí 13)
10. Tiêu chí thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của
tỉnh. Chỉ tiêu: 1,4 lần.
11. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%. Chỉ tiêu: 5%.
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực, nông thôn, nghề
nghiệp. Chỉ tiêu: 35%
13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có
4. Nhóm 4 -Văn hóa, xã hội, môi trường: 4 tiêu chí (từ tiêu chí 14 đến tiêu
chí 17)
11
14. Tiêu chí giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục họcTHPT. Chỉ tiêu: 85%
15. Tiêu chí Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Chỉ tiêu: Đạt
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt
16. Tiêu chí Văn hoá
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo
quy định của Bộ VH-TT&DL. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc
gia. Chỉ tiêu: 85%
17. Tiêu chí Môi trường
- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Chỉ tiêu: Đạt
- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt
5. Nhóm 5 - Hệ thống chính trị: 2 tiêu chí (từ tiêu chí 18 đến tiêu chí 19)
18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Chỉ
tiêu: Đạt
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.
Chỉ tiêu: Đạt
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở
lên. Chỉ tiêu: Đạt
12
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội: An ninh xã hội được giữ vững.
Chỉ tiêu: Đạt.
Trong mỗi tiêu chí bao gồm các đầu mục chi tiết nhằm đánh giá chính
xác thực trạng kinh tế - xã hội của mỗi xã, huyện, tỉnh.
Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới. Do đó
khi căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng
quy chuẩn của ngành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ
tầng, để áp dụng khi xây dựng Nông thôn mới. Từ đó giúp cho các cấp quản
lý, ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của mỗi địa phương, đưa ra được các
phương án khả thi nhằm đưa địa phương mình trở thành xã, huyện, tỉnh đạt
nông thôn mới.
1.1.1.2. Nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020 xác định xây dựng nông thôn mới là chương trình
mục tiêu quốc gia và là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã
hội, chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm các nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Nội dung căn bản này là cơ sở
để có thể tiến hành các giải pháp tiếp theo trong xây dựng nông thôn mới, bao
gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp dịch vụ; Quy hoạch
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo tiêu chuẩn mới; Quy hoạch
phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại hóa: Cùng với
việc hoàn thiện giải pháp về quy hoạch thì phát triển cơ sở hạ tầng sẽ giúp
thay đổi bộ mặt của nông thôn, tạo cơ sở cho phát triển kinh tế, nâng cao thu
13
nhập. Hiện nay, cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo nàn,
thiếu thốn, đường giao thông đi lại khó khăn, các công trình công cộng như:
trường học, thủy lợi, điện, nhà văn hóa, chợ, trạm y tế… chưa đảm bảo để
phục vụ đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân. Do đó, cần
nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng từng bước hiện đại nhưng vẫn giữ gìn
được phong cách truyền thống và phải phù hợp với thực trạng của từng địa
phương.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất,
nâng cao thu nhập: Đây là nội dung trọng tâm, mang tính cốt lõi của Chương
trình xây dựng nông thôn mới (NTM), là nội dung khó thực hiện nhất và cần
phải có thời gian, đặc biệt là tiêu chí về thu nhập và cơ cấu lao động. Muốn
tăng thu nhập thì phải giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp (vì nước ta hiện
nay bình quân một hộ sản xuất nông nghiệp chỉ có 0,61 ha đất sản xuất, vùng
đồng bằng sông Hồng chỉ có 0,35 ha thì đưa công nghệ kiểu gì cũng không
thể làm giàu được với quy mô như hiện nay) bằng cách đào tạo nghề để làm
phi nông nghiệp và dần dần rút bớt lao động trong nông nghiệp ra. Xây dựng
NTM là phải làm cho đời sống kinh tế của người dân giàu có hơn, đời sống
văn hóa lành mạnh và giữ gìn bản sắc dân tộc, chứ không phải xây dựng
NTM chỉ với mục tiêu là xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Văn hóa - xã hội - môi trường được nâng cao nhằm đảm bảo đời sống
tinh thần cho người dân. Bên cạnh việc đảm bảo đời sống vật chất thì đời
sống tinh thần của người dân cũng phải được quan tâm vì có như vậy thì mới
xây dựng được NTM bền vững. Nội dung này bao gồm: Coi trọng công tác
giáo dục nhằm tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng lao động, thực hiện
an sinh xã hội: giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát triển y tế để chăm sóc sức khỏe cho
dân cư nông thôn. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
14
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định, ban hành
chính sách khuyến khích, thu hút các cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu
chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Trong quá trình đô thị hóa
sẽ xuất hiện nhiều ý kiến cũng như hành động trái chiều, đi ngược lại quy
định. Do đó, cần ban hành nội quy, quy ước, hương ước làng xóm về trật tự,
an ninh; Phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Điều chỉnh và
bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an
ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên
địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.2. Huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm, vai trò của vốn dài hạn và đặc điểm vốn đầu tư phát triển
dài hạn
a) Khái niệm về vốn, nguồn vốn đầu tư
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không
thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng
như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có
vốn.