Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu một số đặc trưng của thảm thực vật rừng tự nhiên tại tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 91 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi thực hiện, những số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và sự
giúp đỡ của cơ quan chủ quản. qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu Trưởng Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà
Nội, khoa Lâm học, khoa đào tạo sau Đại học và toàn thể quý thầy cô đã tận
tình giảng dạy trong thời gian học tập tại trường.
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến NGƯT.PGS. TS. Phạm
Văn Điển đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp, ban
lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ Lâm nghiệp
Thanh Hoá, ban lãnh đạo Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và thực
hiện đề tài.
Xin cảm ơn các học viên lớp cao học 21A Lâm học đã giúp đỡ, động
viên tôi trong quá trình học tập để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên để tôi hoàn thành chương trình học này.
Trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày …….tháng……năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thảo


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Ở ngoài nước ............................................................................................ 3
1.1.1. Nghiên cứu về hiện trạng rừng ............................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điêm cấu trúc QXTVR ............................................ 4
1.1.3. Nghiên cứu về sự biến đổi của QXTVR................................................. 5
1.1.4. Nghiên cứu về mối quan hệ của các thành phần trong QXTVR ........... 6
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 7
1.2.1. Nghiên cứu về hiện trạng rừng ............................................................. 7
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của QXTVR ..................................... 8
1.2.3. Nghiên cứu về sự biến đổi của QXTVR................................................. 9
1.2.4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần trong QXTVR .............. 10

1.3. Thảo luận .................................................................................................. 11
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG,

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13


iv

2.1.1.



luận

......................................................................................................................... E
rror! Bookmark not defined.
2.1.2.

Thực

tiễn

......................................................................................................................... E
rror! Bookmark not defined.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
2.3.1. Đánh giá hiện trạng rừng tự nhiên tại huyện Hà Trung và Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................... 14
2.3.2. Nghiên cứu chỉ số quan trọng, chỉ số đa dạng loài cây, chỉ số hiếm và
cấu trúc của QXTV rừng ................................................................................. 14
2.3.3. Mối quan hệ giữa các loài cây gỗ trong quần xã thực vật rừng .......... 14
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp ...................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp ............................................. 15
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ........................................................................... 15
2.4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp .............................................................. 18
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 23
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Hà Trung ...................................................... 23
3.1.2. Điều kiện tự nhiên Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên........................ 28
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 31
3.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hà Trung ........................................... 31


v

3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu BTTN Xuân Liên ................................... 33
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. .......................... 36
3.3.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hà Trung.... 36
3.3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu BTTN Xuân
Liên .................................................................................................................. 37
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
4.1. Hiện trạng diện tích đất rừng hai huyện nghiên cứu ................................ 38
4.1.1. Hiện trạng diện tích đất rừng và phân bố rừng huyện Hà Trung ........ 38

4.1.2. Hiện trạng đất lâm nghiệp theo chức năng của huyện Hà Trung ........ 40
4.1.3. Hiện trạng diện tích đất rừng và phân bố rừng huyện Thường Xuân .. 42
4.1.4. Hiên trạng đất lâm nghiệp theo chức năng của huyện Thường Xuân .. 45
4.2. Chỉ số quan trọng, chỉ số đa dạng loài cây, chỉ số hiếm và cấu trúc của
QXTV rừng ..................................................................................................... 47
4.2.1. Chỉ số quan trọng của loài cây gỗ IV% ................................................ 47
4.2.2. Các chỉ số đa dạng của loài cây gỗ ...................................................... 49
4.2.3. Tổ thành và phân bố tầng cây gỗ .......................................................... 56
4.3. Mối quan hệ giữa các loài cây gỗ trong quần xã thực vật rừng ............... 61
4.3.1. Sơ đồ nhánh (cluster dendrogram) ....................................................... 61
4.3.2. Mức độ ưu thế giữa các QXTVR ........................................................... 63
4.4. Đề xuất một số giải pháp .......................................................................... 64
4.4.1. Giải pháp cho rừng tự nhiên của huyện Hà Trung ............................... 64
4.4.2. Giải pháp cho rừng tự nhiên của huyện Thường Xuân ........................ 65
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ .................................................. 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Tồn tại ......................................................................................................... 68
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Ý nghĩa

LQH

Liên Hợp Quốc

QXTVR

Quần xã thực vật rừng

OTC

ô tiêu chuẩn

D1.3

Đường kính 1.3

C1.3

Chu vi 1.3

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành


Dt

Đường kính tán

ĐT

Đông Tây

NB

Nam Bắc

TB

Trung bình

N

mật độ



diện tích OTC

G

tiết diện ngang

M


trữ lượng

f

hình số thân cây

BTTN

bảo tồn thiên nhiên

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

UDKHCN

Ứng dụng khoa học công nghệ

HT 1, 2, 3, 4, 5
HT 1, 2, 3, 4, 5


viii



ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

TT
4.1

4.2

4.3

Hiện trạng sử dụng đất huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá năm
2014
Hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Hà Trung phân theo chức
năng
Hiện trạng đất rừng huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá năm
2014

Trang
38

41

43

4.4

Hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Thường Xuân theo chức năng


45

4.5

Kết quả chỉ số IV% của các loài cây gỗ

48

4.6

Kết quả chỉ số đa dạng d của các khu vực nghiên cứu

50

4.7

Kết quả chỉ số đa dạng H’ của các khu vực nghiên cứu

52

4.8

Kết quả tính toán chỉ số IR%

55

4.9

Kết quả nghiên cứu tổ thành loài cây


57

4.10 Chỉ số đồng đều J’

60


x

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

4.1

Bản đồ hiện trạng rừng theo chức năng huyện Hà Trung

41

4.2

Bản đồ hiện trạng rừng theo chức năng huyện Hà Trung

46

4.3


Sơ đồ nhánh quan hệ giữa 10 ô tiêu chuẩn (cluster dendrogram)

61

4.4

Sơ đồ nhánh

62

4.5

Mức độ ưu thế tích lỹ giữa các QXTVR

63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù việc nghiên cứu các đặc trưng của thảm thực vật rừng tự nhiên
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm tìm hiểu từ rất lâu, nhưng luôn là vấn
đề thời sự và có tính hấp dẫn cao. Nghiên cứu này có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc chỉ đạo các hoạt động quản lý tài nguyên rừng, là cơ sở cho việc
lập kế hoạch và đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng, góp phần
quản lý và kinh doanh rừng bền vững. Chính vì thế, việc nghiên cứu các đặc
trưng của quần xã thực vật rừng, đặc biệt là của rừng tự nhiên luôn được xem
là công việc cần thiết và không bao giờ là vấn đề cũ.
Rừng tự nhiên với các đặc trưng theo chiều nằm ngang, chiều thẳng
đứng tạo ra sự phức tạp, tính không đồng nhất về mặt không gian và thời gian

dưới sự tác động của các nhân tố môi trường. Sự không đồng nhất chính là
các nhân tố điều kiện lập địa, tổ thành loài cây, mật độ, v.v
Cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình hoạt động sản xuất của con
người đã tác động đến các thành phần của hệ sinh thái một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp, vô tình hoặc cố ý, đi theo đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày
càng bị giảm sút. Tuỳ thuộc vào mức độ tác động mà hệ sinh thái biến đổi ở
các mức độ khác nhau. Tất cả biến đổi đó được tích luỹ và biểu hiện ở các đặc
trưng của thảm thực vật. Như vậy, có thể thấy rằng, nghiên cứu đặc trưng của
thảm thực vật rừng tự nhiên nhằm duy trì chúng như một hệ sinh thái ổn định,
hài hoà về mặt cấu trúc, có khả năng lợi dụng mọi tiềm năng của điều kiện lập
địa và phát huy tốt các chức năng có lợi khác của rừng về cả kinh tế - xã hội
và môi trường một cách bền vững, là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn.
Rừng tự nhiên ở Thanh Hóa là một trong những khu vực có diện tích
rừng tự nhiên đáng kể ở nước ta với nhiều đặc trưng riêng biệt. Việc tìm hiểu
những vấn đề này là cần thiết, đặc biệt là sử dụng các phần mềm mới để tìm


2

ra mối quan hệ giữa các nhân tố trong và ngoài quần xã thì càng có ý nghĩa
hơn nữa.
Xuất phát từ thực tế đó và để hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, tôi
quyết định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc trưng của thảm thực
vật rừng tự nhiên tại tỉnh Thanh Hóa”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đặc trưng của thảm thực vật rừng tự nhiên được nghiên cứu nhiều cả ở
trong và ngoài nước, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, như: hiện trạng
rừng về diện tích và phân bố trên một địa phương nhất định; tổ thành loài và
tính đa dạng của các loài cây gỗ; cấu trúc và các đại lượng sinh trưởng; mối
quan hệ giữa các loài cây trong quần xã thực vật rừng. Nghiên cứu đặc trưng
của thảm thực vật cũng thường gắn liền với nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
để điều tiết những đặc trưng đó theo hướng có lợi cho con người. Sau đây là
những phân tích cụ thể về những nội dung có liên quan tới chủ đề nghiên cứu
của đề tài.
1.1. Ở ngoài nước
1.1.1. Nghiên cứu về hiện trạng rừng
Diện tích rừng trên thế giới thay đổi rất nhanh, nên việc đưa ra số liệu
chính xác về diện tích rừng của một địa phương là công việc khó khăn. Trong
khi có nơi đang bị mất rừng, đang bị chặt phá thì lại có nơi đang được trồng
thêm, trồng mới. Chúng ta chỉ có thể thống kê một cách tương đối về diện
tích, phân bố của nó trên một địa phương cụ thể bằng vệc nghiên cứu về hiện
trạng rừng tại thời điểm nghiên cứu. Chính vì thế, đã có rất nhiều nghiên cứu
về vấn đề này, cụ thể như sau:
Ngày 05/10/2010, tại Liên Hợp Quốc (LHQ) [25], nghiên cứu “Đánh giá
tài nguyên rừng toàn cầu” được LHQ công bố với nội dung cảnh báo về tính
đa dạng sinh học của rừng đang bị lâm nguy trên phạm vi toàn cầu do tốc độ
mất rừng, suy thoái rừng và diện tích rừng nguyên thuỷ giảm quá nhanh trên
thế giới. Nghiên cứu này của LHQ được coi là đánh giá toàn diện nhất về hiện
trạng rừng trên thế giới. Trong thời gian từ năm 2000-2010, mỗi năm diện
tích rừng bị chuyển đổi thành diện tích đất nông nghiệp và các mục đích sử


4

dụng khác, hoặc bị mất do các nguyên nhân tự nhiên đã giảm từ 16 triệu hécta

trong những năm 90 của thế kỷ trước xuống còn 13 triệu hécta. Diện tích rừng
nguyên thuỷ toàn cầu với các hệ sinh thái đa dạng và phong phú nhất về các
loài sinh vật, với khoảng 1,4 tỷ hécta, chiếm 36% tổng diện tích rừng toàn
cầu, cũng giảm trung bình hàng năm hơn 40 triệu hécta, với tốc độ 0,4% mỗi
năm. Khu vực Nam Mỹ bị mất rừng nguyên thuỷ lớn nhất, sau đó là châu Phi
và châu Á. Và rất nhiều vấn đề khác cũng được nghiên cứu này đề cập và
đánh giá một cách cụ thể. Nghiên cứu của LHQ là kết quả của 4 năm nghiên
cứu, tập hợp trên 900 chuyên gia về rừng của 178 nước và dựa trên cơ sở dữ
liệu rừng của 233 nước và khu vực trên thế giới.
Bên cạnh đó, nghiên cứu hiện trạng rừng còn được nghiên cứu rất nhiều
ở các nước với mục đích đánh giá, nghiên cứu các tính chất biến đổi của rừng
theo thời gian, từ đó có những đề xuất, những giải pháp để phát triển, phát
huy được tiềm năng sẵn có và tạo ra những nguồn lợi khác từ rừng.
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điêm cấu trúc QXTVR
Cấu trúc rừng là nội dung khá rộng lớn vì thế dưới đây chỉ đề cập đến
những đặc trưng cấu trúc có liên quan đến đề tài, trong đó có: cấu trúc tổ
thành và tính đa dạng thực vật.
Richards (1965) [22] đã phân tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai
loại: rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có
tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu
chỉ bao gồm một vài loài cây. Theo ông, rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có ba tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa
nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài dây
leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân cây
hoặc cành cây. Ông cũng phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn
chiều cao 6-12m, 12-18m, 18-24m, 24-30m, 30-36m, 36-42m, nhưng thực
chất đây chỉ là các lớp chiều cao.


5


Odum E.P. (1978) [10] nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao
dưới 600m ở Puecto-Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một
tầng riêng biệt nào.
Phân cấp cây rừng ở rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới là vấn đề rất phức
tạp và chưa có phân cấp nào được chấp nhận rộng rãi. Sampion Grifit (1984)
khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng nhiệt đới Tây Phi thành 5 cấp
khác nhau (dẫn theo Nguyễn Thoa, 2003) [27].
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, đa dạng sinh học hiện nay
ngày càng bị giảm sút nhanh chóng. Khoảng 17 triệu ha rừng nhiệt đới, một
con số quá lớn đã bị phá huỷ hàng năm và các nhà khoa học ước tính với tốc
độ này khoảng 5 - 10% các loài ở rừng nhiệt đới có thể phải đối mặt với sự
tuyệt chủng trong vòng 30 năm nữa. Chỉ riêng các khu rừng ở Bắc cực và ôn
đới phía Bắc ít bị biến đổi trong những năm gần đây, nhưng trong nhiều vùng,
các khu rừng lâu năm, phong phú về đang dần bị thay thế bởi các rừng thứ
sinh và rừng trồng vì thế mà sự đa dạng về loài dần dần bị giảm đi nhanh
chóng.
Khi nghiên cứu tính đa dạng, một số tác giả đã xây dựng các công thức xác
định chỉ số đa dạng loài như Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik
(1964),… để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài, đặc biệt là lớp
thảm tươi, Drude đã đưa ra khái nhiệm độ nhiều và cách xác định chỉ số này.
1.1.3. Nghiên cứu về sự biến đổi của QXTVR
Sự biến đổi của quần xã thực vật rừng được thể hiện thông qua quá trình
sinh trưởng và phát triển.
Sinh trưởng của rừng theo thời gian là sự tăng lên về kích thước của cây
rừng và sự gia tăng về mức độ ảnh hưởng giữa chúng với nhau và giữa chúng
với môi trường xung quanh. Sinh trưởng của rừng là một quá trình luôn luôn
có sự xuất hiện một số cá thể mới và mất đi một số cá thể cũ.



6

Phát triển của rừng theo thời gian là sự thay đổi về cấu trúc tổ thành loài
và các quá trình sinh học trong quần xã, trải qua các giai đoạn biến đổi về chất
ở các giai đoạn tuổi khác nhau trong quần thể và quần xã.
Khi nghiên cứu rừng ở trạng thái động Melekhov đã nhấn mạnh sự biến
đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong
lâm phần qua các giai đoạn khác nhau của quá trình phát sinh và phát triển.
1.1.4. Nghiên cứu về mối quan hệ của các thành phần trong QXTVR
Khi sống trong cùng một môi trường các loài cây luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó chủ yếu là sự cạnh tranh với nhau về ánh
sánh, không khí, nhiệt độ, nước và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống.
Sorenson (1948) đã đưa ra chỉ số thân thuộc q để đánh giá mức độ thân
thuộc giữa các loài (dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001) [7]:
(1.1)
Raunkiaer (1934), Rastogi (1999), Sharma (2003), khi nghiên cứu thành
phần loài của quần xã thực vật đã được đưa ra công thức tính tần suất xuất
hiện từng loài trong ô mẫu nghiên cứu (dẫn theo Bùi Thị Diệp, 2011) [6].
Trong tác phẩm “Học thuyết về rừng” của G.F Morodop đã nói: “Trong
những khu rừng thầm lặng luôn xảy ra không chỉ sự cạnh tranh để sinh tồn,
mà tại đó đang ngự trị quy luật thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật”. Ông
cho rằng rừng tự nhiên rất khó để đánh giá được mối quan hệ giữa hai loài,
bởi vì hoàn cảnh như nhau mà mức độ sinh trưởng của các loại rất khác nhau,
rất khó so sánh (dẫn theo Bùi Thị Diệp, 2011) [6].
Ngoài ra còn có một số tác giả như Curtis, Mclntosh [16] cũng nghiên
cứu về mức độ phong phú của các loài trong QXTVR.
Như vậy ta có thể thấy rằng, các nghiên cứu đề tập trung vào đánh giá
mức độ thân thuộc, mức độ phong phú của các loài. Nhưng với quần xã thực



7

vật khác nhau thì chỉ số này khác nhau, do đó nghiên cứu mối quan hệ giữa
các loài có vai trò quan trọng trọng định hướng kinh doanh rừng.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về hiện trạng rừng
Tính đến nay, hầu hết các tỉnh có rừng trên cả nước đều có những đề tài,
chuyên đề nghiên cứu khác nhau về hiện trạng rừng theo các năm, chính vì
thế nên không phải khó để tìm kiếm được những thông tin về hiện trạng rừng
tại các địa phương trong Việt Nam.
Khi đề cập đến vấn đề nghiên cứu hiện trạng rừng có thể kể đến một số
nghiên cứu như sau:
Năm 2014, Trần Thanh Cao và Hoàng Liên Sơn [3] thực hiện đề tài
“Thực trang rừng trồng sản xuất ở Việt Nam”, đã nghiên cứu được tình hình
diện tích và phân bố của rừng trồng theo loài cây và theo vùng từ đó đánh giá
được thực trạng, lựa chọn được loài cây và phân bố của chúng cho phù hợp.
Năm 2010, với sự chỉ đạo của tổ chức Forest Trends [25], Slayde
Hawkins và các cộng sự đã thực hiện một khung chương trình “Căn nguyên
vấn đề: Khung pháp lý về chi trả dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập măn ở Việt
Nam”, trong đó, có đề cập đến hiện trạng rừng ngập mặn ở Việt Nam, từ đó
đưa ra những cơ hội và thách thức của việc chi trả dịch vụ hệ sinh thái rừng
ngập măn ở Việt Nam.
Võ Thị Hoài Thông (2011) [28] đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất các biện pháp bảo tồn và phục hồi hệ thực vật ngập mặn ở
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” cũng đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng
rừng và từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phục hồi rừng tại khu vực
nghiên cứu.
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu khác cho các vùng, địa phương đã
được thực hiện.



8

1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của QXTVR
Rừng tự nhiên Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa
dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Trong những năm gần đây, cấu
trúc rừng ở Việt Nam đã được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu làm cơ sở
cho việc định hướng phát triển rừng và đề ra các biện pháp lâm sinh hợp lý.
Trần Ngũ Phương (2000) [20] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc
đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành loài và thong qua đó một số quy luật
phát triển của hệ sinh thái rừng cũng được phát hiện và ứng dụng vào thực
tiễn sản xuất.
Thái Văn Trừng (1978) [31] đã tiến hành phân chia thảm thực vật rừng
nhiệt đới thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng
dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C).
Vũ Đình Phương (1987) [21] khi nghiên cứu về cấu trúc rừng cũng có
kết luận rằng: Việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn
toàn hợp lý và cần thiết, nhưng theo tác giả thì việc phân tầng chỉ chính xác
khi rừng đã bước vào trạng thái ổn định vì khi đó ranh giới giữa các tầng
được biểu hiện rõ rang hơn.
Đào Công Khanh (1996), Bảo Huy (1993) [15] đã căn cứ vào tổ thành
loài cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp
lâm sinh. Lê Sáu (1996) [23] đã dựa vào hệ thống phân loại trạng thái rừng
của Thái Văn Trừng, kết hợp với hệ thống phân loại của Loestchau để phân
chia rừng ở khu cực Kon Hà Nừng thành 6 trạng thái.
Bảo Huy (1993) [15] đã xác định trạng thái rừng hiện tại của lâm phần
Bằng Lăng (Largerstroemia calyculata Kurz) ở Tây Nguyên theo hệ thống
phân loại của Loeschau, tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật
với các ưu hợp khác nhau thông qua chỉ số IV%.



9

Ngoài ra các nhà khoa học còn sử dụng các chỉ số đa dạng loài cây để
nghiên cứu và đánh giá sự đa dạng loài, loài ưu thế, loài có ý nghĩa sinh
thái,… trong QXTVR ví dụ như chỉ số quan trọng IV%, chỉ số đa dạng loài
cây (Margalef, Simpson, Shannon -Wiener,…), chỉ số hiếm IR, …
Phạm Văn Điển (2015, 2016) đã xác định đặc điểm cấu trúc rừng theo
một tiếp cận mới thông qua các công trình, như: "Tính đồng nhất của rừng tự
nhiên ở quy mô lâm phần: nghiên cứu điểm tại huyện A Lưới - Thừa Thiên
Huế", "Tính đa dạng và quan hệ sinh thái của các loài cây gỗ trong rừng tự
nhiên ở tỉnh Thanh Hóa", "Phân bố và quan hệ không gian của cây rừng lá
rộng thường xanh ở A Lưới, Thừa Thiên Huế". Trong những công trình này,
đặc điểm cấu trúc của quần xã thực vật rừng đã được mô tả gồm: phân bố tọa
dộ gốc cây rừng trên bề mặt đất, phân bố không gian của cây rừng trưởng
thành theo khoảng cách, mức độ tụ hợp của các loài cây hay ô thứ cấp theo
mức độ tương đồng, phân tích phi không gian đa chiều đối với quần xã thực
vật rừng, v.v...
Qua khá nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học thì có thể thấy rõ một
điều rằng với một quần xã thực vật rừng có một kết cấu đặc trưng, nghiên cứu
các đặc trưng đó nhằm xác định được các biện pháp tác động vào rừng sao
cho thích hợp và có hiệu quả nhất.
1.2.3. Nghiên cứu về sự biến đổi của QXTVR
Nghiên cứu sự biến đổi của quần xã thực vật rừng đã được nhiều tác giả
thực hiện, hầu hết các tác giả đã mổ phỏng quá trình sinh trưởng và phát triển
bằng các hàm toán học.
Đồng Sĩ Hiền (1974) [12] đã dung hàm Mayer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải

Tuất (1975) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn
cấu trúc tầng thứ và áp dụng phân bố Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần
thể rừng.


10

1.2.4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần trong QXTVR
Lê Quốc Huy (2005) nghiên cứu về tính đa dạng sinh học đã dung chỉ số
Sorensen’s Index để biểu thị sụ khác biệt lớn về thành phần loài của thảm
thực vật giữa đất trống và đất có rừng (theo Viên Ngọc Nam, 2005) [18].
Khi nghiên cứu về tính đa dạng sinh học của quần xã thực vật rừng,
Huỳnh Đức Hoàn, Viên Ngọc Nam (2005) [18] đã cho rằng bảo tồn đa dạng
sinh học còn phụ thuộc vào mức độ tương đồng giữa các quần xã thực vật và
điều kiện lập địa.
Rất nhiều tác giả khi nghiên cứu mức độ thường gặp và mức độ thân
thuộc theo công thức:
- Mức độ thường gặp:
Công thức xác định mức độ thường gặp của một số loài như sau:
(1.2)
Trong đó: r là số cá thể của loài I trong QXTVR
R là tổng số cá thể điều tra của QXTVR
Nếu Mtg >50%: Rất hay gặp
Mtg = 25 - 50% Thường gặp
Mtg< 25%: Ít gặp
-

Mức độ thân thuộc:

Mức độ thân thuộc thể hiện mức độ gắn bó của các loài với nhau trong

QXTVR. Để xác định mức độ thân thuộc của hai loài nhiều tác giả sử dụng
chỉ số thân thuộc q của Sorensen (1948):
(1.3)
Trong đó:
a là số lần lấy mẫu chỉ gặp loài A
b là số lần lấy mẫu chỉ gặp loài B


11

c là số lần lấy mẫu gặp cả 2 loài A và B
Nếu q>c, A và B không có quan hệ thân thuộc
q = c, A và B do ngẫu nhiên mà cùng cư trú một nơi
q < c, A và B có quan hệ thân thuộc và sự chung sống của chúng
trong QXTVR là thực chất chứ không phải do ngẫu nhiên
Trong nghiên cứu hai nghiên cứu cụ thể của Phạm Văn Điển và cộng sự
(2015, 2016) về "Tính đồng nhất của rừng tự nhiên ở quy mô lâm phần:
nghiên cứu điểm tại huyện A Lưới - Thừa Thiên Huế" đưa ra phân nhóm cho
các ô thứ cấp theo mức độ tương đồng của các ô và nghiên cứu về "Phân bố
và quan hệ không gian của cây rừng lá rộng thường xanh ở A Lưới, Thừa
Thiên Huế" cũng đã nêu lên mối quan hệ sinh thái giữa các loài cây với nhau,
xác định các nhóm loài có mức tương đồng cao và những loài nào ít có mối
liên hệ với nhau. Cả hai vấn đề này đều được thấy rõ hơn nhờ việc phân tích
sơ đồ nhánh
1.3. Thảo luận
Tỉnh Thanh Hoá là một trong những tỉnh có diện tích rừng tự nhiên khá
lớn ở nước ta, với hệ động thực vật phong phú và đa dạng. Các đề tài nghiên
cứu trên địa bàn của tỉnh cũng đã có rất nhiều nhưng nghiên cứu về đặc trưng
của thảm thực vật vẫn còn rất hạn chế.
Các công trình nghiên cứu trên đều có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn,

góp phần là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo
vệ và phát triển rừng một cách bền vững. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu các
đặc trưng của thảm thực vật rừng tại tỉnh Thanh Hoá mà đặc điệt là ở hai
huyện Hà Trung và Thường Xuân thì còn rất nhiều hạn chế, những nghiên
cứu chưa được quan tâm đầy đủ và cụ thể để hướng vào sản xuất, thực hiện
những công việc về phát triển rừng, kỹ thuật lâm sinh và đặc biệt là mô phỏng
tổ thành và tín đa dạng loài cây trong QXTVR.


12

Đặc điểm về hiện trạng rừng về diện tích và phân bố của khu vực nghiên
cứu như thế nào? Các đặc trưng về loại rừng, diện tích, phân bố ra sao? Tính
đa dạng, tầm quan trọng của các loài cây gỗ tại quần xã thực vật được thể hiện
thông qua các chỉ số như thế nào? Các mối quan hệ giữa các loài trong quần
xã ra sao? Và có đề xuất giải pháp gì cho khu vực nghiên cứu?


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được một số đặc trưng cơ bản của thảm thực vật rừng tự nhiên,
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tác động vào rừng tự nhiên ở khu
vực nghiên cứu.
Đề xuất được một số giải pháp nhằm cải thiện đặc trưng của rừng tự
nhiên tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thảm thực vật rừng tự nhiên thuộc 2 huyện Hà Trung và Thường Xuân.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.2.1. Phạm vi về nội dung:
- Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật rừng tự nhiên tại tỉnh Thanh Hoá:
đề tài chỉ nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật rừng tự nhiên của tỉnh Thanh
Hoá và hai huyện Hà Trung và Thường Xuân với một số tiêu chí như: diện
tích, phân bố, loại rừng, …
- Nghiên cứu cấu trúc tổ thành và tính đa dạng loài cây gỗ của quần xã
thực vật rừng
+ Cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng và phức tạp, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc như tổ thành loài, mật độ, độ tàn che.
+ Với tính đa dạng loài của thảm thực vật đề tài nghiên cứu thông qua
các chỉ số đa dạng như: chỉ số quan trọng, các chỉ số đa dạng, chỉ số hiếm, chỉ
số đồng đều của thực vật…
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây trong quần xã thực vật rừng
được thông qua một số các chỉ số cũng như quan hệ trong quần xã, đề tài tiến


14

hành nghiên cứu các chỉ tiêu sau: chỉ số tương đồng giữa các loài cây; mức độ
tụ họp và phân tán giữa các loài cây gỗ trong quần xã thực vật.
2.2.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thanh Hóa và cụ thể trên địa bàn hai
huyện là khu vực rừng đặc dụng huyện Hà Trung và khu vực rừng phòng hộ
tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2.2.2.3. Phạm vi đề xuất
Đề tài tập trung đề xuất một số giải pháp đối với thảm thực vật rừng như:
Đề xuất một số giải pháp cải thiện đặc trưng của rừng tự nhiên tại khu vực

nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá hiện trạng rừng tự nhiên tại huyện Hà Trung và Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Diện tích và độ che phủ của rừng tự nhiên của hai huyện Hà Trung và
Thường Xuân
- Phân bố, độ đồng đều của rừng tự nhiên tại hai huyện Hà Trung và
Thường Xuân
2.3.2. Nghiên cứu chỉ số quan trọng, chỉ số đa dạng loài cây, chỉ số hiếm và
cấu trúc của QXTV rừng
- Chỉ số quan trọng IV%
- Chỉ số đa dạng loài cây gỗ
+ Chỉ số đa dạng Margalef (d)
+ Chỉ số đa dạng Shannon -Wiener (H’)
+ Chỉ số Simpson (L -Lambada) (D)
- Chỉ số hiếm IR %
- Cấu trúc tổ thành loài cây gỗ
2.3.3. Mối quan hệ giữa các loài cây gỗ trong quần xã thực vật rừng
- Mức độ tụ hợp và phân tán giữa các loài cây.


15

- Mức độ ưu thế giữa các QXTVR
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp
- Giải pháp cho rừng tự nhiên của huyện Hà Trung
- Giải pháp cho rừng tự nhiên của huyện Thường Xuân
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
- Kế thừa những tư liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thuỷ

văn, đất đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân số, lao
động, thành phần dân tộc.
- Kế thừa báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hóa
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Công tác chuẩn bị
- Bản đồ hiện trạng rừng của khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1:10.000
- Phiếu điều tra thực địa: phiếu điều tra tầng cây cao, phiếu điều tra cây
tái sinh, phiếu điều tra cây bụi thảm tươi.
- Địa bàn cầm tay
- GPS
- Thước đo cao Blumsleise
- Thước dây 50 m và thước dây 1,5m
- Dụng cụ đo cao và đo độ dốc.
- Các dụng cụ khác có liên quan: dao phát, phấn đánh dấu cây, bút
viết,…
2.4.2.2. Điều tra sơ thám
Điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để nắm được một cách
tổng quát tình hình chung của đối tượng nghiên cứu về địa hình, địa vật, đặc
điểm tài nguyên rừng, xác định vị trí lập ô tiêu chuẩn (OTC) mang tính đại
diện cao nhất cho khu vực nghiên cứu để có những định hướng cho công tác
điều tra tỉ mỉ.


×