Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp góp phần hoàn thiện dồn điền đổi thửa trong phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

TRẦN ĐẠI NHÂN

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TRONG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

TRẦN ĐẠI NHÂN

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TRONG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ ĐỨC BẢO

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là do bản thân tôi
thu thập và điều tra, hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về
các số liệu được sử dụng trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Trần Đại Nhân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện, nghiên cứu tại lớp KTNN K20A1.2,
Trường Đại học Lâm nghiệp, đây có thể nói là một cơ hội để tôi được tham gia
học tập, nghiên cứu khoa học tại một môi trường rất tốt, bản thân tôi đã lĩnh hội

được rất nhiều kiến thức lý luận về quản lý kinh tế... đồng thời tôi được sự
hướng dẫn của các Giáo sư, PGS, Tiến sĩ, thầy cô giáo để tôi chọn đề tài viết
luận văn tốt nghiệp cuối khóa “Giải pháp góp phần hoàn thiện dồn điền đổi
thửa trong phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp.
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập
thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới thầy giáo TS. Đỗ
Đức Bảo đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo, trong khoa đào tạo sau đại học, tập thể, cán bộ công nhân viên - Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ chuyên môn các
phòng ban của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội, Đảng ủy - UBND HTX NN, Ban chỉ đạo, Tiểu ban DĐĐT các xã trên địa bàn nghiên cứu, các
hộ gia đình, người dân địa phương trên địa bàn nghiên cứu, các bạn đồng
nghiệp đã luôn tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại
địa phương để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Trần Đại Nhân


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các hình ............................................................................................ x
ĐĂT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TRONG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa trong phát triển sản xuất nông nghiệp ...... 4
1.1.1. Tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp ....................................... 4
1.1.2. Dồn điền đổi thửa trong phát triển sản xuất nông nghiệp ....................... 9
1.2. Công tác dồn điền đổi thửa ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ..... 17
1.2.1. Công tác dồn điền đổi thửa ở một số nước trên thế giới ....................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm công tác dồn điền đổi thửa ở Việt Nam .......................... 21
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 26
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Huyện Chương Mỹ ............................... 32
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh
hưởng tới dồn điền đổi thửa ............................................................................ 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45


iv

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 45
2.2.2. Phương pháp điều tra ............................................................................ 46
2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 47

2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 48
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá ................................................................................ 48
2.3.1. Quy mô và tốc độ gia tăng diện tích chuyển đổi................................... 48
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp của dồn điền đổi thửa .................... 48
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện dồn điền đổi thửa ......................... 48
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả DĐĐT ............................................... 48
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 49
3.1. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa huyện Chương Mỹ thành phố Hà
Nội trong giai đoạn 2011- 2013 ...................................................................... 49
3.1.1. Thực trạng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Chương Mỹ sau khi
giao đất theo Nghị định 64/CP năm 1993 ....................................................... 49
3.1.2. Công tác tổ chức thực hiện dồn điền đổi thửa huyện Chương Mỹ giai đoạn
2011- 2013 ....................................................................................................... 53
3.2. Kết quả thực hiện Dồn điền đổi thửa huyện Chương mỹ (2011-2013) ... 61
3.2.1. Tình hình về công tác quy hoạch dồn điền đổi thửa ............................. 61
3.2.2. Kết quả thực hiện diện tích dồn điền đổi thửa ...................................... 62
3.2.3. Kết quả thực hiện số thửa trước và sau dồn điền đổi thửa .................... 66
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn về công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện những năm qua ..................................................................................... 67
3.3. Thực trạng dồn điền đổi thửa của huyện Chương Mỹ ở các xã khảo sát,
điều tra ............................................................................................................. 71
3.3.1. Tình hình ruộng đất trước khi dồn điền đổi thửa tại các xã điều tra..... 71
3.3.2. Kết quả sau khi dồn điền đổi thửa tại các xã điều tra ........................... 72
3.3.3. Kết quả thực hiện của các xã điều tra ................................................... 72


v

3.3.4. Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến phát triển sản
xuất nông nghiệp ............................................................................................. 74

3.3.5. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu giải quyết trong hoàn thiện dồn
điền đổi thửa trên địa bàn huyện ..................................................................... 82
3.4. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện dồn điền đổi thửa trong phát triển
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội..... 84
3.4.1. Phương hướng và mục tiêu dồn điền đổi thửa trong phát triển sản xuất
nông nghiệp ..................................................................................................... 84
3.4.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện dồn điền đổi thửa trong phát triển
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội..... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt

Giải thích các chữ viết tắt

BQC

Bình quân chung

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa



Lao động


NN

Nông nghiệp

CTPLCC

Công trình phúc lợi công cộng

NTM

Nông thôn mới

GCN

Giấy chứng nhận

DT

Diện tích

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSLL

Cơ sở lý luận

CSLL-TT


Cơ sở lý luận – thực tiễn

CT

Công trình

CTTL

Công trình thủy lợi

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTPTTL

Đầu tư phát triển thủy lợi

ĐVT

Đơn vị tính

GPKTTCQL

Giải pháp kỹ thuật tổ chức quản lý

GTSL

Giá trị sản lượng


GTSXNN

Giá trị sản xuất nông nghiệp

HQSDCTTL

Hiệu quả sử dụng công trình thủy lợi

HTTL

Hệ thống thủy lợi

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp


vii

KQHĐ

Kết quả hoạch định

KQSDHTTL


Kết quả sử dụng hệ thống thủy lợi

KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PHSD

Phương hướng sử dụng

QLKT

Quản lý kỹ thuật

TC/CĐKT

Tài chính/ Chế độ kế toán

Tr.đ

Triệu đồng


T.đ

Tỷ đồng

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND – HĐND

Ủy ban nhân dân – Hội đồng nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
1.1
2.1

Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc
Tình hình dân số và lao động của huyện Chương Mỹ thời kỳ
2011 – 2013

Trang
20
33


2.2

Phân loại độ tuổi dân số của huyện Chương Mỹ năm 2013

34

2.3

Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Chương Mỹ năm 2013

35

2.4

3.1

3.2

3.3

Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Chương
Mỹ từ năm 2011 – 2013
Đặc điểm hiện trạng đất nông nghiệp vùng ven bãi của huyện
Chương Mỹ năm 1993
Đặc điểm hiện trạng đất nông nghiệp vùng Đồng bằng của huyện
Chương Mỹ năm 1993
Đặc điểm hiện trạng đất nông nghiệp vùng Bán sơn địa của
huyện Chương Mỹ năm 1993

37


50

51

52

3.4

Thành lập Ban chỉ đạo và các tiểu ban DĐĐT ở các cấp

54

3.5

Điều tra khảo sát và lập quy hoạch DĐĐT

55

3.6

Xây dựng đề án dồn điền, đổi thửa

57

3.7

Tổ chức học tập, thảo luận đóng góp và phê duyệt đề án DĐĐT

58


3.8

Tổ chức giao ruộng tại thực địa cho các hộ xã viên

59

3.9

Hoàn thiện các hồ sơ địa chính

60

3.10

Tỷ lệ diện tích quy hoạch DĐĐT của huyện giai đoạn 20112013

62

3.11

Kết quả thực hiện diện tích dồn điền đổi thửa tại vùng bãi

63

3.12

Kết quả thực hiện diện tích dồn điền đổi thửa tại vùng Đồng bằng

64



ix

3.13

Kết quả thực hiện diện tích dồn điền đổi thửa tại vùng bán sơn địa

65

3.14

Kết quả thực hiện diện tích dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện

66

3.15

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Chương Mỹ

67

3.16

Thực trạng manh mún ruộng đất tại các xã nghiên cứu trước khi
thực hiện dồn điền đổi thửa

71

3.17


Một số kết quả chính sau dồn điền đổi thửa ở các xã nghiên cứu

72

3.18

Kết quả dồn điền đổi thửa ở 3 xã điều tra

73

3.19

3.20

Bình quân diện tích đất nông nghiệp/khẩu trước và sau dồn điền
đổi thửa
Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi trước và sau dồn điền đổi thửa
tại điểm nghiên cứu

75

76

3.21

Diện tích lúa bình quân/khẩu tại 3 xã điều tra

78


3.22

Sự thay đổi của cơ cấu thu nhập trước và sau dồn điền đổi thửa

79


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ năm 2013

27

2.2

Một số yếu tố khí hậu đặc trưng của huyện Chương Mỹ

29

2.3


Cơ cấu sử dụng đất huyện Chương Mỹ năm 2013

36

2.4

Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện 2011 -2013

38

3.1

so sánh trước và sau dồn điền đôi thửa

79


1

ĐĂT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dồn điền đổi thửa để khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, hình
thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung phù hợp với điều kiện đất đai, lợi
thế canh tác từng địa phương. Để thực hiện được các yêu cầu về phát triển sản
xuất nông nghiệp thì một trong các giải pháp hiệu quả là phải tiến hành công
tác DĐĐT. Đây không là một trong những tiêu chí trong xây dựng nông thôn
mới nhưng nó có động trực tiếp và gián tiếp đến rất nhiều các tiêu chí trong
xây dựng nông thôn mới. Đây cũng là một nội dung được nhiều ngành, nhiều
cấp và nhân dân rất quan tâm.

Trong công tác dồn điền đổi thửa, điều cần quan tâm là hoàn thiện hệ
thống giao thông, kênh mương nội đồng; tạo thuận lợi để các hộ nông dân có
điều kiện cơ giới hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
vào sản xuất; làm tăng hiệu quả, giá trị sản xuất nông nghiệp; đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn; tăng thu nhập
cải thiện đời sống nhân dân, góp phần thực hiện đạt tiêu chí xây dựng nông
thôn mới.
Chương Mỹ là một huyện đồng bằng của thành phố Hà Nội , phía tây nam
cách trung tâm thủ đô Hà Nội 20 km, có diện tích rộng đứng thứ 3 toàn thành
phố. Trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2015 yêu cầu đầu tiên là phải quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp mang lại
hiệu quả kinh tế cao, theo hướng tập trung. Do đó việc quy hoạch giao thông –
Thủy lợi nội đồng tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp dồn đổi
nhiều ô thửa nhỏ thành một ô thửa lớn cũng như việc quy hoạch những vùng,
điểm để xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ dân sinh và phúc lợi xã hội là
một việc làm cấp thiết trong xây dựng Nông thôn mới.


2

Để tạo điều kiện đưa cơ giới hóa và tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp của huyện dần thay thế dần lao động nặng nhọc bằng máy
như: làm đất, gieo cấy, gặt đập liên hợp, v.v...Đồng thời cũng là cơ hội để
tranh thủ nguồn vốn của các nhà đầu tư cho xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội và phục vụ trực tiếp trong sản xuất nông nghiêp.
Tuy vậy, công tác dồn điền đổi thửa vẫn còn nhiều bất cập, trong điều
kiện đất đai theo cơ chế thị trường có nhiều biến động về giá cả. Việc người
dân ngại tham gia lĩnh vực này đã làm cho công tác dồn điền đổi thửa phải có
cơ chế mới cho phù hợp với điều kiện của từng vùng hiện nay, đặc biệt là
những vùng đất gần đô thị, gần đường giao thông.

Để tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tăng sản lượng, giảm chi
phí lao động cho nông dân đồng thời tạo điều kiện và cơ sở nâng cao nhận
thức của nông dân về vấn đề phát triển nông thôn mới tôi đã lựa chọn đề tài
“Giải pháp góp phần hoàn thiện dồn điền đổi thửa trong phát triển sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng dồn điền đổi thửa ở huyện Chương Mỹ; Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dồn điền đổi thửa, từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện dồn điền đổi thửa trong phát triển sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá và làm rõ được một số vấn đề lý luận về dồn
điền đổi thửa trong trong phát triển sản xuất nông nghiệp
- Đánh giá đúng thực trạng dồn điền đổi thửa trong phát triển nông
nghiệp. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dồn điền, dồn
thửa trong sản xuất nông nghiệp ở Huyện


3

- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện dồn điền đổi thửa trong
phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận văn là tình hình và kết quả hoàn thiện dồn điền
đổi thửa trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu dồn điền đổi thửa trong phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian
Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian
từ khi có chủ trương về dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới đến
nay.
Số liệu khảo sát thực tiễn được thực hiện năm 2013.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TRONG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa trong phát triển sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp
1.1.1.1. Tích tụ đất đai
Tích tụ ruộng đất là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật
trong nông nghiệp, vì ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được của nông nghiệp. Nhưng do đặc điểm sản xuất mang tính sinh học, nên
tích tụ ruộng đất nói riêng và tích tụ tư bản nói chung trong nông nghiệp khác
hẳn với tích tụ tư bản trong công nghiệp. Quá trình tích tụ tư bản trong công
nghiệp hình thành các doanh nghiệp cực lớn, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia,
đa sở hữu, đa ngành nghề, với cơ cấu công ty mẹ với nhiều công ty con, công
ty cháu…vươn rộng hoạt động trên phạm vi toàn cầu, tận dụng triệt để lợi thế
kinh tế theo qui mô, để tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Còn
trong nông nghiệp thì không hoàn toàn như vậy. Lợi thế kinh tế theo qui mô
của doanh nghiệp nông nghiệp là có giới hạn, do đặc điểm sản xuất mang tính
sinh học qui định.

Tích tụ ruộng đất là việc sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá
biệt để tạo qui mô lớn hơn thông qua tước đoạt, chuyển nhượng mua bán
ruộng đất; hoặc hợp nhất ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt thành một
chủ sở hữu cá biệt khác lớn hơn (thông qua xây dựng các HTX nông nghiệp ở
nước ta trước đây).
Có thể thấy, tích tụ ruộng đất là yếu tố quan trọng nhất của quá trình
tích tụ tư bản để mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ lợi thế
kinh tế theo qui mô. Còn tập trung tư bản là hợp nhất một số tư bản cá biệt đã
có thành một tư bản lớn hơn, thông qua việc các nhà tư bản thôn tính nhau
hay liên doanh, liên kết với nhau.


5

Như vậy, tích tụ ruộng đất là việc làm tăng qui mô diện tích của thửa
đất và chủ thể sử dụng đất thông qua các hoạt động như: chuyển đổi, chuyển
nhượng, thuê mượn, cầm cố, thế chấp, thừa kế…
Phát triển sản xuất nông nghiệp sẽ diễn ra quá trình tích tụ, tập trung và
quá trình hợp tác, liên kết trong quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông
sản. Quá trình tích tụ, tập trung và xã hội hóa trong sản xuất nông nghiệp tất
yếu sẽ diễn ra theo 2 hướng là: Tập thể hóa ruộng đất và tư liệu sản xuất;
Từng bước tích tụ và tập trung ruộng đất gắn với phân công lại lao động trong
nông thôn, nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình.
Phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng gắn người lao động với tư liệu
sản xuất, với đất đai, với sản phẩm cuối cùng là cây con; hợp tác các lĩnh vực,
các khâu, các công đoạn, các lĩnh vực không gắn trực tiếp với quá trình sinh
học (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) với sự hỗ
trợ của nhà nước về vốn, cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ.
Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền
kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng đã hội nhập sâu, rộng

với kinh tế thế giới. Sự hội nhập đã tạo ra nhiều cơ hội mới để phát triển, song
cũng nẩy sinh nhiều thách thức mới cần phải giải quyết để tồn tại và phát
triển. Đó là: Không thể chấp nhận một nền nông nghiệp sản xuất manh mún;
Không thể xây dựng thương hiệu nông sản quốc gia nếu mỗi tỉnh, mỗi hộ
nông dân tiếp tục tự cấp tự túc trên mảnh đất nhỏ bé.
Ruộng đất được tích tụ, tập trung sẽ khuyến khích các hộ sản xuất đầu
tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, từ đó tạo ra những đổi mới thật sự ở
nông thôn.
1.1.1.2. Tập trung đất đai
Khi nghiên cứu về '' tích luỹ tư bản'', một khái niệm trong lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: tích luỹ tư bản là đầu tư tăng thêm vào tư bản


6

đã có, làm cho tổng số tư bản tăng lên. Quá trình làm cho quy mô tư bản tăng
lên được thực hiện bằng hai phương thức tích tụ tư bản và tập trung tư bản.
''Tích tụ tư bản là làm cho quy mô tư bản xã hội tăng lên nhờ có tích
luỹ tư bản cá biệt''. ''Tập trung tư bản là hợp nhất một số tư bản cá biệt đã có
thành một tư bản lớn hơn, thông qua việc các nhà tư bản thôn tính nhau hay
liên doanh, liên kết với nhau''. Hai phương thức này đều làm tăng quy mô tư
bản, chúng có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện và thúc đẩy nhau.
Kinh nghiệm quốc tế xác nhận rằng hiện đại hóa nông nghiệp luôn đi
kèm với việc tập trung ruộng đất một cách có hệ thống và tăng quy mô ruộng
đất trung bình của nông hộ, và xu hướng này cũng sẽ diễn ra ở Việt Nam.
Tập trung ruộng đất là vấn đề đang được nhiều người cho rằng đây là
cách cơ bản để nâng cao năng suất nông nghiệp, tăng thu nhập, đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm nông nghiệp một cách bền vững.
Việt Nam có 14,5 triệu nông hộ với gần 70 triệu mảnh ruộng. Quy mô
của những mảnh ruộng này khác nhau và nhìn chung là đều bé. Phân tán đất

đai ở miền Bắc phổ biến hơn ở miền Nam. Đã có nhiều tài liệu đề cập đến
những bất lợi của tình trạng manh mún đất đai. Phân tán đất đai cản trở hiện
đại hóa nông nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực do không tận dụng
được tính kinh tế theo quy mô, tăng chi phí sản xuất và tiếp thị, gây khó
khăn cho nông dân trong việc điều phối sản xuất với các mảnh ruộng nằm
phân tán, tăng chi phí xã hội trong việc thúc đẩy tập trung ruộng đất. Phân tán
đất đai còn gây lãng phí đất cho việc làm bờ thửa, đường đi, lãng phí thời gian
khi di chuyển giữa các mảng ruộng, và khó khăn khi vận chuyển sản phẩm.
Có nhiều tài liệu tham khảo đã nói đến lợi ích của việc tập trung ruộng
đất, bao gồm khả năng tăng năng suất thông qua cơ giới hóa, tăng năng suất
lao động thông qua việc tổ chức và giám sát sản xuất một cách hiệu quả, tối
ưu hóa vốn cố định; giảm chi phí đầu vào tính theo bình quân đơn vị (giống,


7

phân bón...); tăng hiệu quả vận tải. Việc tập trung ruộng đất còn cho phép
chính quyền địa phương dễ dàng cải tạo hệ thống hạ tầng phục vụ nông
nghiệp mà trước đây chưa làm được do những mảnh ruộng quá bé và bố trí
không thuận lợi. Lợi thế cuối cùng của tập trung ruộng đất là quy mô sản xuất
lớn cho phép áp dụng những công nghệ hiện đại.
Như vậy, tập trung đất đai trong nông nghiệp là phương thức làm tăng
quy mô diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất thông qua các hoạt động
dẫn tới tập trung ruộng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại
đất, thừa kế, thế chấp… Hay nói cách khác, tập trung ruộng đất là việc sát
nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của những chủ sở hữu khác nhau vào một chủ
sở hữu hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có quy mô ruộng đất lớn hơn.
Tập trung ruộng đất diễn ra theo hai con đường: Một là, hợp nhất ruộng
đất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành một chủ sở hữu cá biệt khác lớn
hơn. Con đường này được thực hiện thông qua việc xây dựng HTX sản xuất

nông nghiệp ở nước ta trước đây.
Hai là, con đường sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt để
tạo ra quy mô lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông qua biện pháp
tước đoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng đất. Con đường này diễn ra
mạnh mẽ ở các nước tư bản.
Việc tập trung ruộng đất vào tay chủ sở hữu mới tạo ra kết quả hai mặt
là: Một mặt làm cho một bộ phận nông dân trỏ thành không có ruộng đất,
buộc họ phải đi làm thuê hoặc rời quê hương tìm kế sinh nhai. Mặt khác, tạo
cho chủ đất có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đầu tư thâm canh
tăng năng suất cây trồng, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các
kinh tế ngành khác, mà trước hết là công nghiệp.
1.1.13. Ý nghĩa của tích tụ và tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Tích tụ ruộng đất là một quá trình có thật từng diễn ra trong sản xuất
nông nghiệp trên toàn thế giới chứ không riêng gì ở Việt Nam. Nếu chỉ giới


8

hạn trong phạm vi sản xuất nông nghiệp nói chung đó là một chỉ báo về sự
phát triển của sức sản xuất. Kinh tế nông nghiệp phát triển tới chỗ sản xuất
hàng hóa thì đó là giải pháp đầu tiên đảm bảo cho sự phát triển của nó. Cho
nên việc tích tụ đất đai không chỉ thể hiện sự phát triển của nông nghiệp mà
còn thể hiện sự phát triển về kinh tế, không chỉ là một quá trình kinh tế mà
còn là một quá trình xã hội phức hợp.
Mâu thuẫn xã hội trong lĩnh vực kinh tế phát sinh ở ba phương diện,
bao gồm việc chiếm hữu tư liệu sản xuất, sự phân công trong hoạt động sản
xuất và sự phân chia lợi nhuận sản xuất. Xã hội loài người đi lên từ sản xuất
nông nghiệp, trong hoàn cảnh kỹ thuật lạc hậu thì việc chiếm hữu tư liệu sản
xuất là cái quyết định sự sống còn và phát triển, sở hữu và tích tụ ruộng đất là
nhu cầu nên là tất yếu.

Quá trình tập trung ruộng đất có một ý nghĩa lớn đối với việc phát triển
kinh tế xã hội nói chung, đối với nông nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay chúng ta đang chuyển sang nền nông nghiệp hàng hoá thì việc
tập trung ruộng đất càng có một ý nghĩa lớn.
Một là, tập trung ruộng đất là một vấn đề mang tính quy luật trong tiến
trình đi lên một nền sản xuất lớn. Nó diễn ra trong suốt tiến trình phát triển
nông nghiệp theo hướng hàng hoá, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và phân công lại lao động.
Hai là, tạo điều kiện sử dụng đầy đủ và có hiệu quả đất đai, hợp lý và
bảo vệ môi trường đất ở nước ta.
Ba là, nâng cao hiệu quả sử dụng ruộng đất thông qua việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, phát triển một nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá
hiện đại hoá.
Bốn là, trên thực tế thì lại có mâu thuẫn, đó là có nhiều loại sản phẩm
có khối lượng hàng hoá lớn nhưng lại được sản xuất ở những nông hộ có quy


9

mô nhỏ hoặc rất nhỏ nên chất lượng thấp, người sản xuất không nắm được
thông tin thị trường, vì vậy mà sức cạnh tranh kém. Do đó mâu thuẫn này chỉ
được giải quyết thông qua con đường tập trung ruộng đất.
Năm là, tập trung ruộng đất đã và đang khuyến khích người nông dân
thực hiện phương thức “ai giỏi nghề gì làm nghề đấy”. Từ khi ban hành luật
đất đai 1993 trở lại đây cho thấy xu thế chuyển đổi từ nông nghiệp manh mún,
tự túc sang sản suất hàng hoá có quy mô lớn ngày càng rõ. Kinh tế trang trại
ra đời và phát triển ở nhiều vùng của cả nước. Quá trình tập trung ruộng đất
đã khuyến khích những người có khả năng và nguyện vọng, có vốn, có kiến
thức, có khả năng sản suất và có ý chí làm giàu kinh doanh nông nghiệp, phát
triển kinh tế trang trại.

1.1.2. Dồn điền đổi thửa trong phát triển sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm Dồn điền đổi thửa
"Từ khi thực hiện cơ chế Khoán 10, ruộng đất nông nghiệp ở nước ta
đã được chia đều cho nông dân, với cách làm cơ bản là “có ruộng tốt, ruộng
xấu, có gần, có xa” phần nào đã tạo sự “công bằng” trong việc giao đất cho
nông dân sản xuất ổn định lâu dài.
Sau giai đoạn Khoán 10, chúng ta đã có một số lần thực hiện dồn điền đổi
thửa, đó là quá trình người nông dân chuyển đổi các thửa ruộng của mình để
từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
Với việc dồn điền đổi thửa, người nông dân vẫn gắn bó với ruộng đất
của mình nhưng bước đầu có điều kiện để áp dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, song
vẫn giữ nguyên số nhân khẩu, số diện tích được chia ổn định từ những năm
1990. Nhưng đây chưa phải là quá trình tích tụ ruộng đất, có chăng chỉ là tiền
tích tụ ruộng đất, hay là đêm trước của tích tụ ruộng đất.
Để đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh toàn cầu, chúng
ta phải thay đổi từ một nền nông nghiệp tự cấp, tự túc sang một nền nông


10

nghiệp hàng hoá, với những vùng sản xuất chuyên canh, ứng dụng tiến bộ
khoa hoạc kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra sản phẩm với số lượng lớn, đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng với giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu của thị trường và
xuất khẩu.
Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử để lại, ruộng đất ở nông thôn rất manh
mún, không chỉ làm tăng chi phí sản xuất, hạn chế khả năng đầu tư, thực hiện
cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất mà còn làm lãng phí quỹ
đất nông nghiệp do có nhiều bờ vùng, bờ thửa.
Chính vì vậy việc tích tụ ruộng đất để hình thành các gia trại, trang trại

sản xuất hàng hoá là xu thế tất yếu, là sự vận động đúng quy luật.
Tuy nhiên, không thể tích tụ ruộng đất một cách tự phát, mà phải có sự
can thiệp của Nhà nước bảo đảm tích tụ có hạn điền phù hợp, nhằm vừa
khuyến khích phát triển trang trại và sản xuất hàng hoá lớn vừa phải bảo đảm
cho những người nông dân không thể vào nhà máy xí nghiệp vẫn có đất để
sản xuất, không bị bần cùng hoá.
Từ "Dồn điền đổi thửa" xuất hiện trong quá trình phát triển của đất
nước, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. Tuỳ vào từng địa
phương có thể có các tên gọi khác nhau, có nơi thì goi là “Dồn đất đổi ruộng”
có nơi thì gọi là “Dồn điền đổi thửa” nhưng chung quy lại bản chất của quá
trình này là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, sắp xếp qui hoạch lại
ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất, tổ chức thiết
kế lại đồng ruộng, hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng; nâng cao hệ số sử
dụng đất; đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa; phát
triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn. [4]
1.1.2.2. Ý nghĩa của dồn điền đổi thửa
Dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp sẽ khắc phục được tình trạng ruộng
đất manh mún. Vì hiện nay mỗi hộ gia đình, cá nhân có hàng chục thửa ruộng


11

ở nhiều xứ đồng khác nhau, nên khi thực hiện dồn điền đổi thửa thì bình quân
số thửa ruộng trên hộ sẽ giảm, thậm chí một hộ có thể chỉ có một thửa, diện
tích trên thửa sẽ tăng.
Ruộng đất của các hộ được tập trung về một khu vực, một xứ đồng sẽ
thuận lợi cho việc đầu tư, thâm canh, tiết kiệm được chi phí, đi lại, vận
chuyển sản phẩm khi thu hoạch. Mặt khác, khi dồn điền, đổi thửa, số thửa
giảm, ít bờ ruộng hơn, nên diện tích đất canh tác chắc chắn sẽ tăng hơn so với

trước dồn điền đổi thửa.
Dồn điền đổi thửa tạo tiền đề cho việc quy hoạch lại đồng ruộng, là cơ
sở cho việc hoạch định chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ
sản xuất như: đường giao thông nội đồng, cứng hoá hệ thống kênh mương,
quy hoạch những vùng chuyên canh, khai thác được lợi thế của từng vùng đất
khác nhau;
Dồn điền đổi thửa tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất
trong nội bộ ngành nông nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá, làm
tiền đề cho việc hình thành các doanh nghiệp trong nông nghiệp và có điều
kiện để hình thành nhiều trang trại, nông trại, góp phần đưa chăn nuôi ra khỏi
khu dân cư, thúc đẩy phân công lại lao động xã hội. Bởi vì, hiện nay do ruộng
có ô thửa nhỏ, trên một cánh đồng các hộ canh tác những cây trồng khác nhau
có thời gian sinh trưởng khác nhau, chế độ chăm sóc thu hoạch khác nhau.
Điều đó gây ảnh hưởng và hạn chế lẫn nhau, không có loại cây trồng nào có
diện tích đủ lớn dẫn đến không có khối lượng hàng hoá lớn. Nếu thực hiện
dồn điền đổi thửa sẽ khắc phục được tình trạng này;
Dồn diền đổi thửa thành công sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất:
Hiện nay do thửa ruộng nhỏ, khâu làm đất người nông dân chủ yếu cày
bừa thủ công theo lối truyền thống bằng trâu, bò, thậm chí nhiều nơi người


12

dân vẫn cuốc đất bằng tay. Mặt khác khâu gieo cấy, thu hoạch phổ biến hiện
nay vẫn áp dụng phương pháp thủ công là chính, chi phí cao, mất nhiều thời
gian, năng suất lao động thấp, nông dân vẫn phải lao động cực nhọc. Nếu đẩy
mạnh việc dồn điền đổi thửa sẽ dễ dàng cho việc áp dụng máy móc vào sản
xuất như máy cày bừa, máy gặt đập liên hợp, máy gieo hạt, máy cấy, phương

tiện vận chuyển cơ giới …khi đó hao phí thời gian lao động ít, lao động sống
được giải phóng, giảm được lao động cực nhọc của người dân, năng suất lao
động cao, hiệu quả sản xuất tốt hơn. Mặt khác dồn điền đổi thửa sẽ giảm được
chi phí lao động, tiết kiệm được các chi phí đầu tư khác như: giống, phân bón,
nước tưới, thuốc trừ sâu, thời gian lao động, đảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững, bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống nhân
dân và ổn định xã hội.
Dồn điền đổi thửa sẽ tạo điều kiện sản xuất ra khối lượng sản phẩm
hàng hoá đủ lớn giúp cho công nghiệp chế biến phát triển, thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá nông sản. Bởi vì đến giai đoạn hiện nay nước ta không chỉ giải
quyết tốt vấn đề an ninh lương thực mà còn là cường quốc xuất khẩu lương
thực trên thế giới. Do vậy vấn đề đặt ra là có nhất thiết phải sản xuất lương
thực bằng mọi giá như hiện nay hay không? Nên chăng cần phải có sự nhìn
nhận thay đổi theo một cách mới là mạnh dạn chuyển một phần diện tích
trồng cây lương thực sang nuôi, trồng các cây con khác có giá trị kinh tế cao
hơn nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất hàng
nông sản xuất khẩu, khai thác tốt thế mạnh của từng vùng. Muốn làm được
điều này thì vai trò của việc dồn điền đổi thửa đóng góp rất quan trọng.
1.1.2.3. Chủ trương, chính sách về dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp
Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách,
pháp luật đất đai trong nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Chỉ thị 100,
năm 1981 của Ban Bí thư hay còn gọi là “Khoán 100” với mục đích là khoán


13

sản phẩm đến người lao động đã tạo ra sự chuyển biến tốt trong sản xuất nông
nghiệp. Sau kết quả khả quan của “Khoán 100” năm 1988, Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị đã có bước đột phá quan trọng khi lần đầu tiên thừa nhận các hộ
gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ.

Nhờ những đột phá quan trọng trong các chính sách đất đai đã mang lại
những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn và tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam gần 20 năm qua góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội.
Trước những kết quả khả quan của “Khoán 100” và “Khoán 10”, Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VII ra Nghị quyết về Tiếp
tục đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội nông thôn. Nghị quyết là cơ sở cho
việc thông qua Luật Đất đai, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp tại kỳ họp
thứ 3 Quốc hội khóa IX ngày 14- 07- 1993. Luật Đất đai 1993 thực chất là thể
chế hóa chính sách đất đai cho phù hợp với yêu cầu kinh tế-xã hội đặt ra.
Sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, Chính phủ và các bộ, ngành đã
có văn bản triển khai Luật này. Nghị định 64/CP ngày27-9-1993 về đất nông
nghiệp. Nghị định 88/CP ngày 17-8-1994 về đất đô thị. Nghị định 02/CP ngày
15-1-1994 về đất lâm nghiệp.
Như vậy, Luật Đất đai năm 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân và nguyên tắc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình cá
nhân. Đồng thời giao quyền sử dụng đất và kèm theo các quyền khác như:
quyền chuyển đổi, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền cho thuê, quyền
chuyển nhượng nhằm tăng cường tính tự chủ và lợi ích kinh tế được đảm bảo
về mặt pháp lý cho những người sử dụng đất.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường phát triển kéo theo các quan hệ xã hội trở
nên phức tạp hơn, nhu cầu sử dụng và mua bán quyền sử dụng đất (thực chất
là mua bán đất đai) trở nên thường xuyên đã làm phát sinh rất nhiều vấn đề
mà Luật Đất đai năm 1993 khó giải quyết. Vì thế, ngày 02-12-1998 Luật sửa


×