Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

phân tích và đánh giá sự tác động của môi trường kinh doanh đến công ty thép nam kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.75 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập ngành

1

Ngành Quản trị kinh doanh

Mục lục

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 2

Ngành Quản trị kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU:
Sau chuyến thăm quan thực tập tại Công Ty Cổ Ph ần Thép Nam Kim, nh ờ
sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các cán bộ phòng ban chức năng, cùng
với sự tìm tòi thông tin trên các website liên quan em đã có thêm nhi ều ki ến th ức
thực tế, học hỏi thêm những kiến thức bổ ích, những cách th ức áp d ụng nh ững
kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào thực tế cũng như vận dụng lý thuy ết
áp dụng vào công ty. Bước đầu đã tiếp cận và tìm hi ểu s ơ lược nhất về tình hình
hoạt động, sơ đồ cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động công ty từ đó phân tích môi
trường vi mô, vĩ mô, môi trường nghành, đánh giá thuận lợi khó khăn công ty gặp
phải trong thời gian tới.
Em viết báo cáo này nhằm báo cáo lại quá trình tham gia th ực t ập t ại Công ty C ổ
phần Thép Nam Kim.
Báo cáo em chia làm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thép Nam Kim


Phần 2: Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Thép Nam
Kim.
Phần 3: Đánh giá thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Thép Nam
Kim trong thời gian tới.


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 3

Ngành Quản trị kinh doanh

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP NAM KIM.
1.1 Quá trình hình thành thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thép
Nam Kim.
1.1.1 Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Thép Nam Kim.
Công ty Cổ phần Thép Nam Kim được chính thức thành lập vào ngày
23/12/2002, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận.
Trụ sở chính đặt tại Đường N1, Cụm sản xuất An Thạnh, Thị xã Thu ận An, T ỉnh
Bình Dương với diện tích hơn 43.000m2. Năm 2011: Công ty Cổ phần Thép Nam
Kim chính thức được niêm yết trên sàn chứng khoán vào ngày 14/01/2011 v ới
mã cổ phiếu NKG.
Thông tin tập đoàn:
- Tên doanh nghiệp (tiếng Việt): CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP NAM KIM.
- Tên doanh nghiệp (tiếng Anh): NAMKIM STEEL JOINT STOCK
- Mã số doanh nghiệp: 3700477019
- Trụ sở chính: Đường N1, Cụm sản xuất An Thạnh, Thị xã Thuận An, T ỉnh Bình

Dương, Việt Nam.
Điện thoại: (+84 650) 3748 848

Fax: (+84 650) 3748 849

- Website :
- Người đại diện theo pháp luật: Ông HỒ MINH QUANG – Chủ tịch Hội đ ồng Qu ản
trị.
Tính tới thời điểm ngày 27 tháng 12 năm 2016, Công Ty Cổ Phần Thép
Nam Kim đã nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần th ứ
19, do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp. Theo đó:
-

-

Thay đổi vốn diều lệ: 660.343.610.000 đồng
Bằng chữ: sáu trăm sáu mươi tỷ, ba trăm bốn mươi ba tri ệu, sáu trăm m ười
nghìn đồng.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
Tổng số cổ phần: 66.034.361.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 4

Ngành Quản trị kinh doanh


1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
-

Năm 2002: Công ty Cổ phần Thép Nam Kim được thành l ập ngày 23/12/2002,
Trụ sở chính đặt tại Đường N1, Cụm sản xuất An Thạnh, Thuận An, Bình Dương,

-

Việt Nam.
Năm 2009: Tổng Giám đốc Hồ Minh Quang chính thức đi ều hành công ty. Cũng

-

trong năm này, tổng doanh thu công ty đạt trên 1.000 tỷ đồng.
Năm 2010: Ngày 11/03/2010, Công ty Cổ phần Thép Nam Kim tổ chức Lễ khởi
công xây dựng Nhà máy Thép Nam Kim 2 tại Lô B2.2-B2.3, Đường D3, KCN Đ ồng
An 2, Phường Hòa Phú, Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Dự án

-

có tổng vốn đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng.
Năm 2011: Công ty Cổ phần Thép Nam Kim chính thức được niêm yết trên sàn
chứng khoán vào ngày 14/01/2011 với mã cổ phiếu NKG, số lượng ch ứng khoán
niêm yết 23.000.000 (cổ phiếu) và tổng giá trị chứng khoán niêm y ết

-

230.000.000(đồng).
Năm 2012: Nhà máy Thép Nam Kim 2 đi vào hoạt động, nâng tổng s ản l ượng của
Công ty Cổ phần Thép Nam Kim lên trên 350.000 tấn/năm, với các s ản ph ẩm

thép chủ lực: tôn lạnh (tôn mạ hợp kim nhôm kẽm), tôn lạnh mạ màu, thép dày

-

mạ kẽm, tôn mạ kẽm, tôn kẽm mạ màu, ống thép và xà gồ.
Ngày 20/03/2015, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố H ồ Chí Minh đã có
QUyết định số 80/ QĐ-SGDHCM về việc đưa cổ phiếu Công ty Cổ ph ần Thép

-

Nam Kim (mã chứng khoán: NKG) ra khỏi diện cảnh báo k ể từ ngày 24/03/2015.
6/2015: Nam Kim đã khởi công xây dựng nhà máy Thép – Tấm l ợp Nam Kim 3
với tổng vốn đầu tư 2.330 tỷ đồng và tổng công suất dự ki ến đạt trên 680.000
tấn/năm, Dự án Nhà máy Thép - Tấm lợp Nam Kim 3 tọa lạc tại Lô A1, đường
Đ2, KCN Đồng An 2, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B ỉnh D ương

-

trên diện tích đất sử dụng 99,568 m2.
Ngày 27/8/2016, Nhà máy Thép – Tấm lợp Nam Kim 3 đã chính th ức đưa vào
vận hành dây chuyền mạ công nghệ NOF (Non oxidising furnace - lò đốt không
oxy làm sạch bề mặt tôn) với công suất thiết kế 450.000 tấn/năm và cho ra lò

-

cuộn tôn thương phẩm đầu tiên thành công.
16/12/2016: Công ty Cổ phần Thép Nam Kim thực hiện đi ều chỉnh tỷ l ệ room
nhà đầu tư nước ngoài của mã chứng khoán NKG từ 40% lên mức 49%.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC



Báo cáo thực tập ngành
-

Trang 5

Ngành Quản trị kinh doanh

27/12/2016: Công Ty Cổ Phần Thép Nam Kim Thay đổi vốn điều l ệ tăng lên
660.343.610.000 đồng.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.2.1 Các chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Lĩnh vực cốt lõi của Nam Kim là sản xuất và phân ph ối các lo ại tôn l ạnh
(tôn mạ hợp kim nhôm kẽm 55%), tôn mạ kẽm, tôn mạ màu và các lo ại s ản
phẩm thép công nghiệp. Sản phẩm thép Nam Kim phục vụ cho các công trình xây
dựng công nghiệp – dân dụng, các ngành thủ công mỹ nghệ, trang trí n ội ngoại
thất, chế tạo điện cơ, cơ khí chính xác và các sản phẩm dập tạo hình.
Các sản phẩm của Nam Kim được sản xuất bằng thiết bị công nghệ hi ện
đại, do Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc) và các tập đoàn ngành thép l ớn trên th ế
giới chuyển giao lắp đặt, với nguồn nguyên liệu sản xuất có chất l ượng hàng
đầu được nhập khẩu từ các nước phát triển.
Bên cạnh đó, Nam Kim còn đầu tư mới 100% các dây chuyền gia công xử lý
thép cuộn ở Nhà máy Thép Nam Kim 2 với dây chuy ền công ngh ệ tiên ti ến nh ất
từ các nước phát triển trên thế giới. Đây là một hoạt động chi ến lược kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng hơn của thị trường. Dây chuy ền gia
công xử lý thép cuộn Nam Kim cho phép cắt thép phẳng dạng cu ộn thành tấm,
xả băng thành từng cuộn nhỏ theo đúng yêu cầu với độ chính xác cao. Nhà máy
Thép Nam Kim 2 đặt tại Lô B2.2 – B2.3, Đường Đ3, KCN Đ ồng An 2, Ph ường Hòa
Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương; có diện tích hơn 65.000m2. Quy

trình sản xuất khép kín với 6 dây chuyền sản xuất gồm tẩy rửa, cán ngu ội, m ạ
kẽm dày, mạ lạnh và mạ màu có tổng công suất của Nam Kim lên trên 350.000
tấn/ năm, đem lại lợi thế cạnh tranh to l ớn trong nh ững mục tiêu phát tri ển dài
hạn của công ty.
Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay thương hi ệu Tôn Nam
Kim đã đến với các hộ gia đình, các công trình xây d ựng cao t ầng, các phân
xưởng… trên khắp mọi miền đất nước. Công ty Cổ phần Thép Nam Kim đã l ọt
vào Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam VNR 500 và được đánh giá là m ột

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 6

Ngành Quản trị kinh doanh

trong 2 đơn vị đầu ngành về thị phần tôn thép mạ toàn quốc (Theo s ố liệu báo
cáo của Hiệp Hội Thép Việt Nam năm 2013).
Với phương châm “Cam kết chất lượng” - đem đến cho Quý khách hàng
những sản phẩm tốt nhất cùng với chính sách chăm sóc chu đáo nh ất và giá c ả
cạnh tranh nhất, Công ty Cổ phần Thép Nam Kim luôn tin tưởng vào s ự h ợp tác
và song hành cùng những thành công của Quý khách hàng.
Ngoài lĩnh vức cốt lõi trên Nam Kim còn hoạt động các lĩnh vức khác như:
-

Mua bán sắt thép các loại;
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng


-

hoặc đi thuê;
Vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ;
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng

-

hoặc đi thuê.
Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Chi tiết: mua bán sắt, thép các loại.
1.2.2 Các sản phẩm và dịch vụ hiện tại.

-

Tôn mạ lạnh NAKI ZINCALUM.
Tôn mạ lạnh (tôn mạ hợp kim nhôm kẽm 55%) - NAKI ZINCALUM đ ược
sản xuất đặc biệt thích hợp với nhiều mục đích sử dụng, có tu ổi th ọ cao, b ền
hơn gấp nhiều lần so với các sản phẩm tôn mạ kẽm thông thường. NAKI
ZINCALUM có khả năng chống ăn mòn cao, tính kháng nhi ệt tốt, l ớp phủ antifinger giúp cho bề mặt sáng đẹp, chống ố - oxy hóa hi ệu quả, gi ảm các bong tróc,
trầy xước trong quá trình dập, cán.

-

Thép dày mạ kẽm NAKI ZINC.
NAKI ZINC chống ăn mòn tốt, không cần lớp sơn phủ bảo vệ bề mặt, đảm
bảo chất lượng, phù hợp nhiều ứng dụng, có tính thẩm mỹ cao. NAKI ZINC đ ược
ứng dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với các
dạng tấm lợp, vật liệu xây dựng, nhà thép tiền chế, sản xu ất thép ống dày...
ngoài ra NAKI ZINC còn được ứng dụng trong công nghiệp đóng tàu, công nghi ệp
chế tạo xe hơi, xe máy, xe đạp, điện công nghiệp và gia dụng...


-

Tôn mạ màu NAKI COLOR.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 7

Ngành Quản trị kinh doanh

Tôn mã màu NAKI COLOR gồm có 2 loại: Tôn lạnh mạ màu và tôn kẽm m ạ
màu.
Tôn lạnh mạ màu: Tôn lạnh mạ màu NAKI COLOR được sản xu ất trên dây
chuyền công nghệ tiên tiến từ nguyên liệu nền hợp kim nhôm kẽm công ngh ệ
NOF (công nghệ lò nung không Oxy) có chất lượng cao. Sản phẩm đa d ạng v ề
màu sắc, có tuổi thọ cao gấp nhiều lần so với sản phẩm tôn mạ kẽm thông
thường, khả năng chống chịu thời tiết và chống nóng hiệu quả.
Tôn kẽm mạ màu: Tôn kẽm mạ màu NAKI COLOR là s ản ph ẩm ch ất l ượng
cao, bền đẹp, được sản xuất bằng nguyên liệu tôn mạ kẽm công nghệ NOF, k ết
hợp với thiết bị kéo căng - cán phẳng SPM và kỹ thuật trục sơn đảo chi ều tiên
tiến của Hàn Quốc chuyển giao và lắp đặt.
-

Ống thépNAKI PIPE.
Ống thépNAKI PIPE gồm ống thép mạ kẽm và ống thép đen. Cả hai đ ều có
3 dạng quy cách là ống thép tròn, ống thép vuông và ống thép hình ch ữ nh ật v ới

nhiều kích thước và độ dày khác nhau đáp ứng hầu h ết nhu c ầu s ử dụng c ủa

-

khách hàng.
Ngoài ra Nam Kim còn nhiều sản phẩm khác như: Tôn mạ kẽm NAKI ZINC, Xà g ồ
NAKI PURLIN, thép cán nóng, thép cán nguội.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 8

Ngành Quản trị kinh doanh

1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN CỐ VẤN VÀ TRỢ LÝ HĐQT

TỔNG GIÁM ĐỐC
TRỢ LÝ TỔNG GIÁM ĐỐC

KIỂM SOÁT NỘI BỘ


PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TRỰC

PHÓ TGĐ
Sản xuất – Cung ứng

Nhà máy
Nam Kim 1

Cung tiêu

PHÓ TGĐ
Kinh doanh

PHÓ TGĐ
Tài chính

Kinh doanh
nội đia

Kế toán

Kinh doanh
xuất khẩu

Đầu tư

Kinh doanh
thương mại


Hành chính
nhân sự

Maketing

Mua hàng

Tài chính - tín dụng

Hệ thống
chi nhánh

Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thép Nam Kim là s ơ đ ồ c ơ c ấu
tổ chức bộ phần chức năng. Các bộ phận của công ty được tổ chức thành các
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC

IT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 9

Ngành Quản trị kinh doanh

phòng ban và các cá nhân được thực hiện các hoạt động mang tính ch ất t ương
đồng trong một lĩnh vực nhất định. Với ngành nghề kinh doanh cốt lõi là s ản
xuất các loại tôn thép: tôn mạ màu, tôn mạ kẽm, thép ống, thép h ộp, thép hình và
các sản phầm từ thép cuộn, mua bán sắt thép các loại, quy mô công ty thu ộc
dạng vừa thì đây là một cơ cấu phù hợp. Nó giúp cho công ty có th ể đào t ạo n ội

bộ dễ dàng, đặc biệt là với một công ty chuyên sản xuất và ứng d ụng nhi ều công
nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại thì việc đào tạo cho các b ộ công nhân viên
trong công ty là cực kỳ quan trọng. Ngoài ra nó giúp cho cơ cấu công ty g ọn nh ẹ
và tiết kiệm được chi phí quản lý của công ty. Mặt khác nó cũng có nh ững hạn
chế như: ít có mối liên hệ, phối hợp giữa các phòng ban v ới nhau đặc bi ệt là kh ối
văn phòng và khối sản xuất. Nếu quản lý không tốt còn có th ể xảy ra mâu thu ận
và tranh giành quyền lực. Điều này sẽ đặt ra một vấn đề lớn cho b ộ ph ận qu ản
lý của công ty.
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
-

Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nh ất của Công ty
cổ phần thép Nam Kim, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi
năm ít nhất một lần. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm v ụ: Thông qua s ửa đổi, b ổ
sung điều lệ; Thông qua kế hoạch phát triển của Nam kim, thông qua báo cáo tài
chính hàng năm báo cáo của Hội đồng quản trị, ban ki ểm soát và c ủa các ki ểm
soát viên; Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản tr ị; Bầu, mi ễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban ki ểm soát và phê

chuẩn Hội đồng quản trị bổ nhiễm tổng giám đốc;
- Ban kiểm soát:
• Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc th ực hi ện các quy ch ế c ủa công ty:
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức đ ộ cẩn tr ọng trong qu ản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, th ống kê và
lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính
theo các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác qu ản lý c ủa H ội đ ồng
quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. Xem xét s ổ k ế toán
và các tài liệu khác của Công ty, các công vi ệc qu ản lý, đi ều hành ho ạt đ ộng c ủa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC



Báo cáo thực tập ngành

Trang 10

Ngành Quản trị kinh doanh

Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thi ết hoặc theo quy ết đ ịnh c ủa Đ ại h ội
đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
• Kiểm tra bất thường: Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông, Ban Ki ểm
soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm vi ệc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc ki ểm tra, Ban ki ểm
soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu ki ểm tra đ ến H ội
đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ đông có yêu cầu.
• Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần: Kiến nghị Hội đồng quản tr ị ho ặc Đại
hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải ti ến c ơ c ấu tổ ch ức qu ản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
• Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại h ội đ ồng C ổ đông, T ổng
Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty phải thông báo ngay b ằng
văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi ph ạm ch ấm d ứt hành
-

vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, các thành viên H ội
đồng quản trị được đại hội đồng cổ đông bầu ra, đại diện cho các cổ đông, có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đ ến m ục
đích, quyền lợi của Nam Kim, trừ những vấn đề thu ộc thẩm quy ền của đ ại h ội
đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đ ốc và
những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản tr ị do lu ật


-

pháp và điều lệ công ty quy định.
Ban Tổng giám đốc: Ban tổng giám đốc của công ty gồm T ổng giám đ ốc do H ội
đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành và có quyết định cao nh ất v ề t ất c ả
các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty và ch ịu trách nhi ệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các
giám đốc phụ trách là người tham mưu, giúp vi ệc cho Tổng giám đ ốc và ch ịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động gi ải
quyết các công việc được Tổng giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng pháp

-

luật của nhà nước và điều lệ của công ty
Các phòng ban nghiệp vụ:
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp vi ệc cho T ổng giám
đốc, trực tiếp điều hành và thực hiện các chức năng chuyên môn nghi ệp v ụ c ủa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 11

Ngành Quản trị kinh doanh

mình và tuân theo sự chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc. Các phòng ban c ủa Nam
Kim gồm:
- Khối sản xuất: nhà máy Nam Kim 1, 2 và cung tiêu.
- Khối văn phòng gồm: phòng kinh doanh, phòng tài chính, phòng nhân s ự, phòng

maketing, phòng mua hàng và bộ phận IT.
1.4 Quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh
nghiệp.
1.4.1 Quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hiện nay, cả 3 nhà máy thép Nam Kim 1, Nam Kim 2 và Nam Kim 3(đang
hoàn thiện) đều được sử dụng sản xuất bằng thiết bị công nghệ hi ện đại, do
Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc) và các tập đoàn ngành thép l ớn trên th ế gi ới
chuyển giao lắp đặt đặc biệt với công nghệ mạ NOF đem l ại ch ất l ượng cao cho
sản phẩm của Nam Kim. Quy trình sản xuất tôn lạnh như sau:
Giai đoạn 1: kiểm tra nguyên liệu đầu vào.
Nguyên liệu đầu vào của tôn mạ nhôm kẽm là thép cu ộn cán ngu ội c ứng
(CRC Full Hard) thường có tiêu chuẩn SPCC 1B có độ dày 0,125mm-0,8mm, có
khổ rộng từ 750mm-1219mm,
-

Cân cuộn tôn đen, ghi và lưu các số liệu như : trọng l ượng cuộn lý thuy ết (c ủa
nhà xản xuất) và thực tế(trọng lượng khi đem cân), trọng lượng bao bì, qui cách
và loại tôn (tôn mềm hay tôn cứng ) vào sổ theo dõi chất lượng tôn đen.
Kiểm tra chất lượng tôn đen:

-

Kiểm tra sơ bộ: qui cách, nguồn gốc xuất xứ.
Tháo bỏ bao bì và kiểm tra bên trong nguyên liệu, đối v ới các cu ộn không đ ạt
tiêu chuẩn như bị méo, bị giản biên, giãn bụng, rỉ sét nặng, ... sẽ ti ến hành l ập

-

biên bản không đưa vào sản xuất
Trong quá trình sản xuất công nhân thường xuyên theo dõi ch ất l ượng tôn đen

( mức độ dầu mỡ, giãn biên, giãn bụng, đứt nối giữa cuộn, … ) và ghi nh ận vào s ổ
theo dõi chất lượng tôn đen.
Giai đoạn 2: tẩy rửa (làm sạch bề mặt).
Trước khi tôn được đưa vào mạ phải qua công đoạn tẩy dầu mỡ và r ỉ sét,
công đoạn này bao gồm 4 phần :

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành
-

Trang 12

Ngành Quản trị kinh doanh

Dùng hóa chất tẩy dầu: Trước tiên tôn đen được đi qua 1 b ể phun dung d ịch
NaOH có nồng độ từ 23 - 40 điểm, được kích hoạt nhiệt độ bằng hơi nước đạt từ
60 0C – 80 0C, sau đó qua hai buồng phun. Buồng phun được phun bằng hệ th ống
bơm áp lực cao kết hợp với một hàm lượng nhỏ chất tẩy dầu kéo từ b ể nhúng

-

qua, phun lên cả hai mặt của băng tôn.
Công đoạn tiếp theo: băng tôn tiếp tục qua các cặp trục chà bằng cước đ ể t ẩy

-

sạch phần dầu trên bề mặt tôn.
Sau khi đã đi qua hai buồng phun, băng tôn tiếp tục qua 1 bu ồng phun n ước nóng


-

ở nhiệt độ từ 60 0C – 80 0C để rửa sạch dầu mỡ cùng hóa chất trên băng tôn.
Công đoạn sau cùng: băng tôn đi qua hệ th ống sấy khô tr ước khi chuy ển sang h ệ
thống trữ tôn
Các công đoạn tẩy rửa dầu được thực hiện trong dãy buồng kín. Băng tôn sau khi
rời khỏi cuộn được đưa trực tiếp vào dãy buồng kín này để tẩy dầu.
Giai đoạn 3: cấp nhiên liệu liên tục vào dây chuyền:
Sau khi nguyên liệu đã được tẩy dầu, băng tôn được chuyển sang hệ th ống
dự trữ nhằm duy trì tính hoạt động sản xuất liên tục của dây chuyền
Giai đoạn 4: Gia nhiệt băng tôn trước khi vào lò mạ (công đoạn NOF).
Sau công đoạn tẩy dầu là công đoạn NOF (Non Oxidizing Furnace: lò ủ
không oxy) để làm sạch lần cuối, ủ làm mềm băng tôn và hoàn nguyên kim lo ại
trước khi đưa vào mạ. Đây là công nghệ mà các nước phát tri ển trên thế gi ới
hiện đang sử dụng (Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu…). Thế mạnh của
công nghệ này tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, sản lương l ớn và thân thi ện
với môi trường.
Giai đoạn 5: quá trình mạ nhom kẽm:
Sau khi qua lò NOF băng thép được làm sạch gần như hoàn toàn và đ ạt
đến nhiệt độ bể mạ, băng tôn được dẫn vào bể mạ hợp kim nhôm kẽm. (B ể m ạ
sử dụng vật liệu Ceramic và được cấp nhiệt bằng đi ện: do đó đ ảm b ảo môi
trường hơn công nghệ cũ đốt bằng dầu FO, hoặc DO).
Giai đoạn 6: quá trình làm nguội:
Khi băng tôn được mạ phủ một lớp nhôm kẽm theo yêu cầu, lúc này băng
tôn còn nóng và được làm nguội nhờ hệ thống ống gió và qu ạt ngu ội g ắn ở phía
trên dàn làm nguội. Sau khi qua công đoạn làm ngu ội bằng gió, lúc này nhi ệt đ ộ
của băng tôn vẫn còn khá cao. Vì vậy băng tôn được ch ạy qua m ột b ể n ước làm
nguội để giảm nhiệt xuống còn khoảng 60 0C – 80 0C, đồng thời tráng rửa những
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC



Báo cáo thực tập ngành

Trang 13

Ngành Quản trị kinh doanh

bụi kẽm và các tạp chất khác bám trên bề mặt tôn m ạ nhằm gi ữ cho b ề m ặt tôn
mạ được sạch sẽ trước khi đi qua công đoạn thụ động hóa.
Giai đoạn 7: Công đoạn xử lý cơ tính thép sau khi mạ.
Sau khi quá trình làm nguội, băng thép mạ được chuy ển qua thi ết b ị
Skinpass mill và Tensionleveller. Tại đây, băng thép mạ được xử lý cán b ề mặt
bóng láng và nắn phẳng trước khi chuyển sang công đoạn phủ hóa ch ất
antifinger bảo vệ bề mặt.
Giai đoạn 8: thụ động hoá bề mặt (Antifinger).
Sau khi được làm nguội và rửa sạch bằng bể nước, băng tôn đ ược vắt khô
bằng 1 cặp trục cao su, làm khô và tiếp tục qua thi ết bị s ơn hóa ch ất (antifinger),
tại đây băng tôn được sơn phủ một lớp hóa chất Crom để bảo vệ mặt s ản phẩm
chống bị ố mốc trong quá trình bảo quản, sử dụng. Sau khi sơn hóa ch ất băng
tôn đi vào lò sấy khô và làm nguội.
Giai đoạn 9: thành phẩm và lưu kho:
Tôn sau khi đã mạ kẽm xong sẽ được phân loại A,B,C theo tiêu chu ẩn ch ất
lượng sản phẩm quy định. Sau khi ra cuộn, tôn cuộn được đem đi cân, dán mark
và chuyển về kho bàn giao lại cho bộ phận kho. Đối với các cu ộn không phù h ợp,
bộ phận KCS tiến hành lập báo cáo theo thủ tục ki ểm soát s ản ph ẩm không phù
hợp.
1.4.2 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm cảu doanh nghiệp.
Hiện nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nam Kim tập trung ch ủ y ếu ở
miền Đông Nam Bộ, Miền Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và Miền Trung và cả Mi ền

Bắc. Nam Kim hiện đang đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu th ụ s ản phẩm công ty t ại
thi trường phía bắc bằng cách xây dựng và tìm kiếm các đối tác phân ph ối s ản
phẩm tại các khu vực này, hoàn thiện hệ thống phân ph ối trên toàn lãnh th ổ Vi ệt
Nam. Ngoài ra công ty đã và đang mở rộng thị trường sang các n ước trong khu
vực và thế giới. Hiện nay, sản phẩm của Nam Kim đã có mặt tại th ị tr ường các
nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Myanmar, Philippine… v ới
sản lượng bình quân trên 20,000 tấn/năm.Thông qua những chuy ến công tác đ ể
trực tiếp đưa sản phẩm sang nước ngoài, sản phẩm của Nam Kim còn đ ược xu ất
khẩu thông qua các văn phòng đại diện tại Việt Nam của các công ty n ước ngoài

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 14

Ngành Quản trị kinh doanh

và công ty đa quốc gia (mua tại Việt Nam và tự xu ất). Uy tín càng đ ược kh ẳng
định khi bạn hàng quốc tế tìm đến và trực tiếp mua hàng tại Nam Kim.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 15

Ngành Quản trị kinh doanh


PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PH ẦN
THÉP NAM KIM.
2.1.

Các yếu tố môi trường vĩ mô tác động tới hoạt động của Công Ty Cổ Phần
Thép Nam Kim.
2.1.1. Yếu tố kinh tế:
Năm 2016, năm đầu cả nước thực hiện Kế hoạch phát tri ển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016-2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn
dự báo, tăng trưởng thương mại toàn cầu giảm mạnh, hoạt động của th ị tr ường
hàng hóa kém sôi động, giá cả hàng hóa thế giới ở mức thấp đã ảnh hưởng không
nhỏ đến kinh tế nước ta.
Năm 2016, tốc độ tăng trưởng GDP đạt tăng 6,21% so v ới năm 2015.
Trong đó quý I tăng 5,48%, quý II tăng 5,78%, quý 3 tăng 6,56%, quý IV tăng 6,68
% vậy là so với kế hoạch đặt ra là 6,7% thì nền kinh tế không đ ạt đ ược nh ư kỳ
vọng, song với mức tăng trưởng 6,21% và các năm trước đó thì nền kinh t ế Vi ệt
Nam cũng đã và đang tăng trưởng ổn định so với các nước trong khu v ực và th ế
giới. Và đóng góp vào mức tăng 6,21% đó có khu vực công nghi ệp và xây d ựng
tăng 7,57% thấp hơn mức tăng 9,64% của năm trước đóng góp 2,59 đi ểm ph ần
trăm vào GDP cả nước, ngành xây dựng tăng trưởng khá v ới t ốc đ ộ 10,00%, đóng
góp 0,60 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Điều này cho th ấy s ự phát tri ển
khá tốt của nghành so với giai đoạn trước đó. Điều này sẽ ảnh h ưởng t ốt đ ến
Nam Kim khi mà các sản phẩm của Nam Kim đều ph ục v ụ cho nghành xây d ựng,
đặc biệt là xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI: từ tháng 1 đến tháng 11 luôn được duy trì dưới mức
5%. CPI 11 tháng tăng 4,5% so với tháng 12 năm trước. Bình quân CPI 11 tháng
tăng 2,47% so với cùng kỳ 2015 Đây là cơ hội thuận lợi đ ể doanh nghi ệp phát
triển do khách hàng chi nhiều hơn cho tiêu dùng (nhu c ầu xây d ựng nhà ở, công
trình).

Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ lạm phát cơ bản từ tháng 1 đến tháng 11 năm nay so v ới
cùng kỳ năm 2015 có biên độ dao động trong biên độ hẹp 1,64% đến 1,88% điều
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 16

Ngành Quản trị kinh doanh

này thể hiện chính sách tiền tệ vẫn đang được điều hành ổn định, giúp ổn đ ịnh
kinh tế vĩ mô. Tỷ lệ lạm phát giảm khiến giá nhập nguyên vật liệu giảm dẫn
đến chi phí đầu và thấp giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí.
Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái tính đến ngày 9/1/2017 ở mức bán ra là
22.610(VNĐ/USD) và mức mua vào là 22.540(VNĐ/USĐ) tại ngân hàng
Viettinbank. Tỷ giá hối đoái tháng 12/2016 tăng 1,52% so v ới tháng tr ước và
tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2015; bình quân năm 2016 tăng 2,23% so v ới năm
2015 điều này tác động không nhỏ tới Nam Kim vì Nam Kim c ần nh ập ph ần l ớn
nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất.
Lãi xuất ngân hàng: Lãi suất huy động hiện nay tương đối ổn định. Lãi suất huy
động bằng đồng Việt Nam phổ biến ở mức 0,8%-1%/năm đối với tiền gửi không
kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,5%-5,4%/năm đối với ti ền gửi có kỳ h ạn từ 1
tháng đến dưới 6 tháng; 5,4%-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng
đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4%-7,2%/năm. Mặt bằng lãi
suất cho vay phổ biến của các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6%-7%/năm đ ối v ới ng ắn
hạn, 9%-10%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh v ực s ản
xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8%-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3%11%/năm đối với trung và dài hạn. Nhìn chung, cơ cấu tín dụng đang ti ếp t ục
theo hướng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như nông nghi ệp, xuất kh ẩu, công
nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho tăng

trưởng kinh tế. Điều này ít tác đông đến Nam Kim vì dự án nhà máy Nam Kim 3
đã sắp được hoàn thành, các khoản vay nợ ngắn của Nam Kim chi ếm ph ần nh ỏ
trong số vốn của công ty.
Kết luận: Các yếu tố kinh tế có tác động tích cực tới Nam Kim. Ch ỉ s ố CPI đang ở
mức thấp, chứng tỏ người dân bảo nhiều tiền hơn cho tiêu dùng (xây dựng nhà
ở, công trình); tỷ lệ lạm phát giảm, giá nhập nguyên vật liệu gi ảm, giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng th ị ph ần khi bán v ới giá
thấp hơn đối thủ; lãi xuất ngân hàng duy trì ở mức ổn định làm gi ảm áp l ực tr ả
nợ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 17

Ngành Quản trị kinh doanh

2.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật.
Công ty Cổ phần Thép Nam Kim là một doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế, công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Là doanh nghi ệp
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán H ồ Chí Minh, công ty cũng ch ịu s ự đi ều
chỉnh của Luật chứng khoán, Nghị định, Thông tư liên trong trong lĩnh v ực Chứng
khoán và thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, do hệ thống Lu ật pháp Vi ệt Nam
chưa đồng bộ, với sự điều chỉnh chính sách liên tục của Nhà n ước như thay đ ổi
chính sách tỷ giá, lạm phát, chính sách xuất nhập khẩu...Những thay đ ổi trên có
ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Năm 2016 kết thúc đánh dấu nhiều sự thay đổi trong chính trị tác đ ộng
sâu sắc tới nghành tôn thép nói chung và Nam Kim nói riêng. S ự trúng c ử c ủa t ỷ

phú, tân tổng thống Mỹ Donald Trump đã đánh dấu sự s ụp đổ c ủa hi ệp đ ịnh đ ối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) mà trước đó Việt Nam cùng các n ước khác đã
đàn phán và được hy vọng sẽ là yếu tố tích cực làm thay đ ổi n ền kinh t ế Vi ệt
Nam. Nếu như TPP đượcký kết thì Nam Kim sẽ có cơ h ội để tăng ch ất l ượng
nguyên liệu đầu vào với giá cả cạnh trạnh hơn đồng thời với đó sẽ là s ự cạnh
tranh gay gắt đến từ các sản phẩm của các công ty n ước ngoài vào Vi ệt Nam,
song điều này đã không còn là mối lo khi TPP đã coi như b ị bãi b ỏ khi Donald
Trump lên nắm quyền.
Ngoài ra trong năm 2016 với việc Bộ Công Thương đưa ra quyết định áp
dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với mặt hàng thép m ạ nh ập
khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ Trung Quốc và Hàn qu ốc đi ều này làm ổn đ ịnh
giá thép trên thị trường Việt Nam giảm áp lực cạnh tranh cho các công ty ngành
thép và tôn kết hợp với cú hích về giá thép và các s ản ph ẩm t ừ thép tăng khá t ừ
đầu năm đến nay đã tạo nên kết quả kinh doanh đột biến cho các công ty nh ư
Hòa Phát, Hoa Sen, Nam Kim.... Song hành với mức thuế ch ống bán phá giá đ ối
với sản phẩm thép mạ thì có mức thuế với các sản phẩm phôi thép nhập kh ẩu là
23,3% áp dụng từ 22/3/2016 đến 21/3/2016 đã tác động mạnh đến Nam Kim
vì phần lớn nguyên liệu Nam Kim phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Năm 2016, Các công ty sản xuất thép cũng chịu ảnh hưởng một ph ần từ
việc giảm giá VND do họ cần USD để nhập khẩu nguyên li ệu, nh ưng không có
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 18

Ngành Quản trị kinh doanh

nhiều nguồn thu ngoại tệ tương ứng vì hầu hết các s ản phẩm thép phục v ụ cho

thị trường nội địa. Việc mở rộng sang các thị trường nước ngoài còn hạn chế
Nam Kim chỉ mới xuất khẩu sang được các nước trong khu v ực ASEAN mà các
khách hàng ở thị trường nước ngoài của Nam Kim có thể nhạy cảm h ơn khi USD
mạnh lên ảnh hưởng tới nhu cầu của khách hàng.
2.1.3. Yếu tố khoa học công nghệ.
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, khoa học – kỹ thuật đã và
đang tạo nên nhưng lợi thế cho các doangh nghiệp có được nó. Không n ằm ngoài
cuộc đua đó Nam Kim cũng đã áp dụng, nâng cấp những dây chuy ền s ản xu ất
hiện đại vào các nhà máy của mình từ nhà máy Nam Kim 1 và g ần đây nh ất là
nhà máy Nam Kim 3 vừa cho ra lò những sản phẩm tôn cuộn đầu tiên.
Bên cạnh đó, Nam Kim còn đầu tư mới 100% các dây chuyền gia công xử
lý thép cuộn ở Nhà máy Thép Nam Kim 2, 3 với dây chuy ền công ngh ệ tiên ti ến
nhất từ các nước phát triển trên thế giới. Đây là một hoạt động chi ến l ược kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng h ơn của th ị tr ường. Dây
chuyền gia công xử lý thép cuộn Nam Kim cho phép cắt thép ph ẳng dạng cu ộn
thành tấm, xả băng thành từng cuộn nhỏ theo đúng yêu cầu với độ chính xác cao.
Quy trình sản xuất khép kín với 6 dây chuyền s ản xu ất g ồm tẩy r ửa, cán ngu ội,
mạ kẽm dày, mạ lạnh và mạ màu có tổng công suất của Nam Kim lên trên
350.000 tấn/ năm ở nhà máy Nam Kim 2 và 680.000 tấn/ năm ở nhà máy Nam
Kim 3, đem lại lợi thế cạnh tranh to lớn trong những mục tiêu phát tri ển dài h ạn
của công ty.
2.1.4. Yếu tố văn hóa xã hội và nhân khẩu học.
Theo Tổng Cục Thống Kê cho biết Dân số trung bình năm 2016 c ủa c ả
nước ước tính 92,70 triệu người, tăng 987,8 nghìn người, tương đương tăng
1,08% so với năm 2015, bao gồm dân số thành thị 32,06 tri ệu người, chi ếm
34,6%; dân số nông thôn 60,64 triệu người, chiếm 65,4%; dân s ố nam 45,75
triệu người, chiếm 49,4%; dân số nữ 46,95 triệu người, chiếm 50,6%.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước năm 2016 ước
tính 47,7 triệu người, tăng 275,9 nghìn người so với năm trước, trong đó lao
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC



Báo cáo thực tập ngành

Trang 19

Ngành Quản trị kinh doanh

động nam 25,8 triệu người, chiếm 54,1%; lao động nữ 21,9 triệu người, chiếm
45,9%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động khu vực thành th ị là 16,0 tri ệu
người, chiếm 33,4%; khu vực nông thôn là 31,8 triệu người, chiếm 66,6%.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh t ế năm 2016
ước tính 53,3 triệu người, tăng 451,1 nghìn người so với năm 2015. Trong tổng
số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2016, khu vực nông, lâm nghi ệp
và thủy sản chiếm 41,9% (Năm 2015 là 44,0%); khu vực công nghi ệp và xây
dựng chiếm 24,7% (Năm 2015 là 22,8%); khu vực dịch vụ chi ếm 33,4% (Năm
2015 là 33,2%). Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm vi ệc năm 2016 khu v ực
thành thị chiếm 31,9% (Năm 2015 là 31%); khu vực nông thôn chi ếm 68,1%
(Năm 2015 là 69%). Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo năm 2016 ước
tính đạt 20,6%, cao hơn mức 19,9% của năm trước.
Theo đó Việt Nam đang trong thời kỳ “dân số vàng” v ới t ỷ lên ng ười trong
độ tuổi lao động cao trên 68% nhưng theo dự báo Việt Nam đang trong giai đo ạn
cuối của thời kỳ dân số vàng và sắp bước vào giai đoạn già hóa dân s ố. V ới c ơ
cấu dân số như vậy đã và đang tạo điều kiện rất thuận lợi không ch ỉ riêng cho
Nam Kim mà còn cho các công ty khác có thể sử dụng lao động v ới giá r ẻ, ch ất
lượng tốt, làm giảm chi phí đầu vào cho doanh nghi ệp. Ngoài ra, th ời gian g ần
đây bắt đầu xuất hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Vi ệt
Nam và các bài báo, tạp chí, truyền hình phản ánh về vấn đ ề an toàn và ch ất
lượng của các mặt hàng trung quốc, các mặt hàng nước ngoài khác t ạo đ ộng l ực
và hiệu ứng tốt cho các mặt hàng trong nước, trong đó có các s ản ph ẩm c ủa t ập

đoàn Nam Kim.
An ninh xã hội ổn định như ở Việt Nam là một điều ki ện hoàn h ảo cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước mạnh dạn đầu tư công nghệ, phát tri ển cơ s ở
hạ tầng trên lãnh thổ quốc gia.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành
2.2.

Trang 20

Ngành Quản trị kinh doanh

Các yếu tố môi trường ngành tác động tới hoạt động của doanh
nghiệp.

2.2.1. Đối thủ cạnh tranh.
Theo thống kê của Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) thị phần tôn mạ Nam
Kim liên tục tăng trưởng nhanh và ổn định qua các năm, từ ở v ị trí th ứ 8 năm
2011(4%) lên vị trí thứ 5 năm 2012 (6.9%), lên vị trí th ứ 2 năm 2013 (12%). T ừ
đó đến nay (2013 – 2016) Công ty luôn giữ vững vị trí này và luôn tăng tr ưởng th ị
phần qua các năm (năm 2014 – 13.5%; năm 2015 – 14.1%; Q1.2016 – 15.2%).
Hiện nay, thị phần của Nam Kim trong mặt hàng tôn mạ vẫn đang đứng th ứ 2 ch ỉ
sau Hoa Sen với thị phần 33.1% và liền sau đó là Sunsteel và Tôn Ph ương Nam
với thì phần lần lượt là 8,6 và 8,5% Trong thời gian tới vi ệc tập đoàn Hòa Phát
đã đầu tư 4.000 tỷ xây dựng nhà máy tôn tại Hưng Yên với công suất 400.000
tấn/năm. Nhà máy này sẽ chính thức đưa sản phẩm ra th ị trường vào đầu năm
2018. Hòa Phát cũng dự định đầu tư thêm 1 nhà máy tôn có công su ất t ương

đương tại Bà Rịa Vũng Tàu trong 2 năm tới chính vì th ế mà trong th ời gian t ới
Nam Kim sẽ cạnh tranh trực tiếp với Hòa Phát để tranh giành v ị th ế th ứ 2 trong
nghành tôn mạ và không ngừng mở rộng để có th ể đuổi kịp Hoa Sen trong cùng
phân khúc thị trường. Việc đi sau đón đầu công nghệ của Hòa Phát cộng v ới vị
thế thủ lĩnh và tiềm lực tài chính lớn của Hoa Sen và Hòa Phát sẽ làm cho Nam
Kim gặp bất lợi trong thời gian tới.
Đối với Mặt hàng ống thép mạ kẽm được Công ty đầu tư và cho ra s ản
phẩm vào năm 2012, với quy trình sản xuất kép kín, nguyên li ệu mạ kẽm được
sản xuất theo công nghệ NOF chất lượng cao, đến nay Thương hi ệu ống thép m ạ
kẽm Nam Kim được đánh giá cao trên thị trường, được người tiêu dùng bình chọn
là TOP 10 sản phẩm vàng Thương hiệu Việt, thị phần tăng trưởng nhanh qua các
năm (0.25% năm 2012; 3.47% năm 2013; 4.10% năm 2014; 5.10% năm 2015;
đến Q1.2016 là 6.08%). Ở mặt hàng này thì Nam Kim g ặp khá nhi ều b ất l ợi vì có
rất nhiều công ty có sản phẩm tương tự vì mặt bằng công nghệ gần như là
ngang bằng nhau nhưng về tiềm lực tài chính thì Nam Kim vẫn chưa thể đu ổi kịp

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 21

Ngành Quản trị kinh doanh

các ông lớn đã hoạt động trong lĩnh vực này khá lâu tr ước đó nh ư Hoa Sen, Hòa
Phát, SeAH VN với thị phần lần lượt là 25,6%, 20,3 % và 7,8%.
2.2.2. Nguồn cung ứng.
Hiện tại, có rất nhiều nhà cung ứng các nguyên v ật li ệu đ ầu vào cho
ngành tôn thép nhưng phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài đặc bi ệt là trung

quốc chiếm tới 55,1% thị phần nhập khẩu của nước ta. Ngoài ra còn có các
nguồn cung từ các nước khác như Nhật Bản chiếm 14,6%, Hàn Quốc chiếm
12,8% và Đài Loan chiếm 8,9% tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm của nước ta.
Theo đánh giá của Bộ Công Thương, sản xuất sắt thép năm 2016 tăng
trưởng cao, tuy nhiên vẫn chỉ mới đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu sắt thép
nội địa và tiếp tục là ngành nhập siêu lớn.
Năm 2016, tính trong cả nước lượng sắt thép thô sản xuất đạt 5.154,3
nghìn tấn, tăng 20,5% so với cùng kỳ; thép cán đạt 5.351,5 nghìn tấn, tăng 26,8%
so với cùng kỳ; thép thanh, thép góc đạt 4.702,9 nghìn tấn, tăng 9,9% so v ới cùng
kỳ.
Sự phụ thuộc vào nguồn cung từ bên ngoài gây nên một s ố khó khăn nh ất
định cho các công ty tôn thép của Việt Nam. Đặc biệt từ đầu năm đ ến nay giá
thép phôi nguyên liệu tăng khá mạnh so với th ời gian trước. Đi ều này làm cho chí
phí đầu vào của các doanh ngiệp tăng cao.
Đối với Nam Kim, công ty đã chủ động được khoảng 40% nguyên v ật li ệu
phôi thép đầu vào, lượng còn lại công ty nhập khẩu từ các nước trên th ế gi ới
như Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. . . Việc cung ứng nguyên vật li ệu đầu vào
được kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra chất lượng đầu vào nghiêm ngặt đ ể đ ảm b ảo
công ty cung cấp các sản phẩm tốt nhất tới tay người tiêu dùng.
2.2.3. Khách hàng.
Theo đà phát triển của xã hội, của công nghệ, nhu cầu sử dụng các s ản
phẩm chất lương tốt giá cả phải chăng đang lên, và với cuộc vận động người
Việt Nam dùng hàng Việt Nam gần đây đã tạo điều kiện và thúc đẩy các doanh
ngiệp cải tiến công nghệ, nâng cao năng xuất lao đông, đầu tư mạnh vào ho ạt
động ngiên cứu phát triển sản phẩm công nghệ nhằm đáp ứng tốt nhất người
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành


Trang 22

Ngành Quản trị kinh doanh

tiêu dùng. Với nguồn lao động giá rẻ, chi phí thấp mà nhu cầu sản phẩm tăng cao
làm cho khá nhiều các công ty trong ngành đặc bi ệt là các doanh nghi ệp t ư nhân
gia nhập và mở rộng quy mô mô sản xuất.
Tùy vào đặc điểm của các loại sản phẩm, nhu cầu người tiêu dùng mà
Nam Kim đã xác định được lượng khách hàng chính của mình là khách hàng tổ
chức, khách hàng nước ngoài và khách hàng cá nhân.
Khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng cuối cùng và là ng ười tr ực ti ếp s ử
dụng và hưởng thụ những lợi ích mà sản phẩm đem l ại, h ọ sẽ đ ến tr ực ti ếp các
cửa hàng của chi nhánh công ty để ch ọn mua sản phẩm hoặc tr ực ti ếp s ử d ụng
các bất động sản, các sản phẩm dịch vụ khác có sử dụng sản ph ẩm c ủa công ty
từ các công ty khác đem lại (hiện nay Tập đoàn Hoa Sen có 3 nhà máy l ớn, s ở h ữu
hệ thống chi nhánh phân phối – bán lẻ tr ải dài trên khắp cả ng ước đặc bi ệt tập
trung ở khu vực phía nam). Họ yêu c ầu cao về ch ất l ượng sản phẩm, mẫu mã,
chủng loại và giá cả sản phẩm được quan tâm nhiều nhất.
Theo Bộ Xây dựng và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nhu cầu nhà ở
của người thu nhập thấp ở các đô thị dự báo tới năm 2020 là 1 tri ệu căn. Trong
khi hiện tại mới chỉ đáp ứng hơn 10.000 căn/năm. Ở các khu công nghi ệp, hi ện
nay mới có 20% người lao động có nơi ở ổn định. Truyền th ống và nhu cầu s ở
hữu các bất động sản, nhà cửa để có thể an cư lạc nghiệp ngày càng tăng lên, tốc
độ đô thị hóa của việt nam các năm gần đây tăng mạnh. Năm 2016, t ỷ l ệ đô th ị
hoá kỳ vọng đạt khoảng 36,8%, tăng 3,1% so v ới năm 2015. Di ện tích sàn nhà ở
bình quân ước đạt 29m2/người vào năm 2020. Tốc độ phát tri ển của nghành xây
dựng năm qua tăng khá với mức tăng 10% những yếu tố này dự báo cho nhu c ầu
sử dụng sản phẩm tôn thép tăng mạnh cho các năm ti ếp theo, t ạo đi ều ki ện cho
công ty phát triển.
Khách hàng là các doanh nghiệp xây dựng: nhóm khách hàng này có nhu

cầu mua với khối lượng lớn, họ quan tâm đ ến giá cả s ản phẩm và đặc bi ệt họ
rất quan tâm đến các mức chiết khấu của công ty nhưng ch ất l ượng s ản ph ẩm ở
mức trung bình khá.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 23

Ngành Quản trị kinh doanh

Ngoài ra với sự phát triển của ngành, có rất nhiều công ty cung c ấp các
sản phẩm dịch vự tương tự nên sự cạnh tranh về nhóm khách hàng này khá gay
gắt, buộc công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty,
áp dụng nhiều chính sách mới để kích cầu, nâng cao dịch v ụ chăm sóc khác hàng
sau bán hàng để giữ chân khách hàng cũ, tìm kiếm thêm khách hàng m ới.
Khách hàng nước ngoài: Trải qua một thời gian xây dựng hình ảnh và
thương hiệu, đến nay sản phẩm của Nam Kim đã dần có mặt và kh ẳng đ ịnh
được vị thế của mình trên thị trường các nước trong khu vực. Hiện nay, sản
phẩm của Nam Kim đã có mặt tại thị trường các nước Đông Nam Á như
Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Myanmar, Philippine… với sản lượng bình quân
trên 20,000 tấn/năm.Thông qua những chuyến công tác để tr ực ti ếp đ ưa s ản
phẩm sang nước ngoài, sản phẩm của Nam Kim còn được xuất khẩu thông qua
các văn phòng đại diện tại Việt Nam của các công ty n ước ngoài và công ty đa
quốc gia (mua tại Việt Nam và tự xuất). Uy tín càng được khẳng định khi b ạn
hàng quốc tế tìm đến và trực tiếp mua hàng tại Nam Kim.
Dòng sản phẩm chủ đạo được xuất khẩu hiện nay là ống thép mạ kẽm
(tròn, vuông, chữ nhật), ống thép đen… Đây là những sản phẩm Nam Kim phân

phối với số lượng lớn sang thị trường Đông Nam Á và nhận được những đánh giá
tích cực từ phía khách hàng. Với những bước đi đầu tiên kh ả quan đó, Nam Kim
càng thêm tự tin, mạnh dạn đầu tư công nghệ - trang thi ết bị hi ện đại đ ể tăng
sản lượng cũng như chất lượng xuất khẩu dòng sản phẩm này.
Ngoài ra, Nam Kim cũng là một trong những đơn vị đầu ngành tại Vi ệt
Nam với các dòng sản phẩm như tôn lạnh, tôn mạ kẽm, tôn l ạnh mạ màu, tôn
kẽm mạ màu… Sản phẩm tôn mạ Nam Kim chú trọng về chất lượng, có đ ộ b ền
vượt trội, tính thẩm mỹ cao và thỏa mãn đa ứng dụng dân dụng cũng như công
nghiệp. Do đó, các mặt hàng này cũng được khách hàng qu ốc t ế đặt mua v ới s ự
yên tâm hoàn toàn về chất lượng.
Công ty Nam Kim đã được cấp chứng nhận tiêu chuẩn SNI (chứng nhận
tiêu chuẩn xuất khẩu sang Indonesia). Đây là một bước ti ến quan tr ọng giúp cho
sản lượng xuất khẩu tôn kẽm, tôn lạnh sang Indonesia dự kiến lên trên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 24

Ngành Quản trị kinh doanh

8.000tấn/tháng và góp phần đưa tổng tỷ trọng xuất khẩu đạt 35%. Không
những thế, chứng nhận SNI còn khẳng định chất lượng sản phẩm của Nam Kim
trên thương trường quốc tế, đồng thời thúc đẩy lộ trình xuất khẩu của Nam Kim
chinh phục các thị trường khó tính khác trên thế giới như Châu Âu, Trung Đông,
Châu Phi…
Cam kết cung cấp cho khách hàng quốc tế những sản ph ẩm mang th ương
hiệu Nam Kim chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, sự phục vụ chu đáo và h ợp tác
thiện chí nhất chính là phương châm kinh doanh xuất khẩu của Nam Kim.

2.2.4. Sản phẩm thay thế.
Với khả năng chịu lực, chịu nhiệt cao, mẫu mã đa dạng về cả ki ểu dáng
lẫn màu sắc, kết cấu bền vững nên tôn, thép ngày càng được s ử dụng nhi ều
trong xây dựng, kết cấu và càng được ưa chuộng trên thị trường nên các nguyên
liệu thay thế khác như gỗ, nhựa hay ngói truyền thống sẽ khó thay thế được.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


Báo cáo thực tập ngành

Trang 25

Ngành Quản trị kinh doanh

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN THÉP
NAM KIM TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1.

Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Mục tiêu năm 2017: Năm 2017, Công ty Cổ phần Thép Nam Kim ch ủ
trương tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường. Giữ vững vị trí là 1
trong 2 đơn vị dẫn đầu ngành về thị phần tôn thép mạ toàn qu ốc, đây là m ột n ỗ
lực rất lớn, khẳng định sự không ngừng lớn mạnh của Công ty Cổ phần Thép
Nam Kim. Đồng thời, tập trung tái cấu trúc toàn di ện bộ máy qu ản lý theo h ướng
hiện đại và đạt chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tiềm lực tài chính, năng l ực c ạnh
tranh, đổi mới năng lực quản lý, mô hình kinh doanh, khép kín quy trình s ản xu ất
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Đảm bảo hoạt động của Công ty C ổ ph ần
Thép Nam Kim tăng trưởng ổn định, an toàn, hiệu quả, song song đó th ực hi ện
tốt trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng.

Định hướng chiến lược phát triển trung và dài hạn: Dựa vào chi ến l ược
phát triển ngành cốt lõi, Công ty Cổ phần Thép Nam Kim tập trung xây dựng m ột
doanh nghiệp thép hiện đại với các dây chuyền sản xuất được nhập kh ẩu từ các
nước tiên tiến;

-

Các sản phẩm của Nam Kim được sản xuất bằng công nghệ hiện đại, do Tập
đoàn Posco (Hàn Quốc) và các tập đoàn ngành thép lớn trên th ế gi ới chuy ển giao
lắp đặt, với nguồn nguyên liệu có chất lượng hàng đầu được nhập khẩu từ các

-

nước tiên tiến.
Nam Kim tiếp tục đầu tư mới 100% các dây chuyền gia công x ử lý thép cu ộn, v ới
công nghệ tiên tiến nhất của Cộng hòa Liên bang Đức. Đây là m ột ho ạt đ ộng
chiến lược kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của th ị trường

-

nước ngoài.
Công ty Cổ phần Thép Nam Kim chú trọng phát tri ển hoạt động kinh doanh và
tăng trưởng bền vững. Lấy khách hàng làm trọng tâm, liên tục cải ti ến sản ph ẩm
và mở rộng kênh phân phối, nâng cao chất lượng phục vụ với mục tiêu tr ở thành
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tôn thép m ạ. Ti ếp t ục m ở r ộng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức HuyLớp: 53M-TBTC


×