Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2020 cho công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.36 KB, 71 trang )

1

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian dài học tập, trao dồi kiến thức, tìm tòi và nghiên cứu, nhóm
chúng tôi đã hoàn thành đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2020 cho
công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk”.
Nhóm xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến …., thầy đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt
những kiến thức nền tảng cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế để giúp nhóm
hoàn thành tốt đề tài này.
Nhóm chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh, chị lớp Cao
học Ngày 4 Khóa 23, trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ nhiệt
tình trong quá trình nhóm viết đề tài.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 07 năm 2014
Nhóm thực hiện đề tài


2

MỤC LỤC
Trang



DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang

CHƯƠNG 1


MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài

Từ lâu, sữa biết đến như một loại thực phẩm hoàn chỉnh và lý tưởng chứa gần như
đầy đủ các yếu tố của một bữa ăn cân bằng, ngoài ra sữa còn có giá trị dinh dưỡng cao giúp
hoàn thiện hệ thống dinh dưỡng cho cộng đồng, từ trẻ sơ sinh đến người lớn tuổi. Xã hội
ngày càng tiến bộ về đời sống vật chất, tinh thần lẫn nhận thức. Vì vậy nhu cầu dùng sữa và
các sản phẩm từ sữa để nâng cao sức khỏe, trí tuệ ngày càng được chú trọng và trở thành
mối quan tâm hàng đầu của hầu hết mọi người. Chính vì thế mà hàng loạt các công ty lớn
nhỏ lần lượt dấn thân vào thị trường.
Nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và sức ép từ việc hội nhập này
cũng đang trở nên rõ nét, mạnh mẽ hơn đối với các ngành, các cấp. Khi mà các nước phát
triển có đời sống cao như Mỹ, châu Âu, châu Úc, ngành công nghiệp sữa đã phát triển vững
mạnh từ nhiều thập kỷ trước. Hiện nay các nước này đang tập trung hướng vào xuất khẩu
do thị trường trong nước đã bão hòa. Nắm bắt được điều này, nhiều nhà kinh tế có tầm nhìn
chiến lược đã quyết định tham gia thị trường sữa. Trong thị trường hiện nay số lượng các
hãng sữa không ngừng tăng, các công ty nước ngoài chiếm khoảng 22% thị phần. Trong đó
phải kể đến những cường quốc về chăn nuôi bò sữa như Hà Lan với nhãn hiệu Dutch Lady
quá quen thuộc với người tiêu dùng Việt, New Zealand với sản phẩm sữa Dumex, Hoa Kì
với Abbott, Mead Johnson, Nestle,…và các công ty trong nước cũng ồ ạc gia nhập ngành
như Hà Nội Milk, Ba Vì, TH True Milk,…
Và theo sự đánh giá của các chuyên gia thì thị trường sữa Việt Nam chưa bao giờ sôi
động như thế trong nhiều năm qua. Đây là thị trường có tiềm năng tăng trưởng và phát triển


rất cao với biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Với tốc độ tăng trưởnh bình quân hàng năm khoảng
20%. Do vậy các doanh nghiệp trong nước lẫn nước ngoài đang chạy đua khốc liệt để cạnh
tranh về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả, chiến dịch marketing,...với mục đích giành

lấy lòng tin của khách hàng.
Quay trở lại với con chiên đầu đàn của ngành công nghiệp sữa trong nước,
Vinamilk, hơn 40 năm qua luôn làm tốt vai trò của người dẫn đầu. Công ty đã từng bước
lựa chọn cho mình những hướng đi đúng đắn, những chiến lược chủ động sắc bén và cả giải
pháp hợp lý, kịp thời. Vinamilk đã đưa nguồn dinh dưỡng thiết yếu đến tay hàng triệu người
dân Việt. Những nghĩa cử cao đẹp đó góp phần giúp Vinamilk xây dựng một hình ảnh tốt
đẹp nhất trong lòng công chúng, một thương hiệu không những bảo đảm về chất lượng mà
còn đầy ấp tình thân.
Để có được thành tựu như ngày hôm nay, Vinamilk đã phải phấn đấu hết mình để
vượt qua những rào cản từ phía thị trường lẫn từ nội bộ bên trong doanh nghiệp. Và một
trong những khó khăn lớn mà công ty đang phải đối mặt là nguồn nguyên liệu đầu vào
trong nước bao gồm sữa bột, sữa tươi chỉ mới đáp ứng được khoảng 28% tổng nhu cầu cho
sản xuất. Hơn 70% nguyên liệu còn lại phải nhập từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Úc,..dưới
dạng sữa bột. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công
ty sản xuất sữa nói chung và Vinamilk nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn
hiện nay giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến động rất khó dự
đoán trước.
Với hy vọng giúp ngành công nghiệp sữa nước nhà mà Vinamilk là một đại diện có
thể nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ trong nước đồng thời thành công trên
thương trường quốc tế; để Vinamilk luôn là niềm tin, niềm tự hào của thương hiệu Việt,
nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm
2020 cho công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk”.
1.2.

Mục tiêu của đề tài

Kinh doanh luôn là một bài học vô tận của mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề.
Kinh doanh sẽ thành công nếu ta có những bước chuẩn bị vững chắc và biết nắm bắt cơ hội
kịp thời. Để làm tốt những bước chuẩn bị ấy, người làm kinh doanh phải có những kiến
thức cũng như kinh nghiệm cần thiết để đưa ra những chiến lược thật khôn khéo giúp doanh

nghiệp vượt qua khó khăn hiện tại và rút kinh nghiệm cho tương lai.


Vì vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây dựng được chiến lược kinh doanh
đến năm 2020 cho Vinamilk thông qua công tác phân tích các yếu tố tác động và xem xét
xu thế thời đại. Giúp công ty ngày một tiến xa hơn trên thương trường quốc tế.

1.3.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Mỗi đề tài được thực hiện đều mang trong mình ý nghĩa về mặt khoa học lẫn thực
tiễn. Mức độ quan trọng về mặt này hay mặt kia là do mục tiêu và đối tượng mà đề tài
hướng đến. Do mục tiêu của đề tài là phân tích tìm ra được một chiến lược kinh doanh khả
thi cho Vinamilk nên đề tài này có ý nghĩa thực tiễn cho Vinamilk nhiều hơn vì nó sẽ giúp
công ty tiếp cận các khía cạnh khác nhau của môi trường kinh doanh thông qua phân tích
ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận định lượng QSPM. Từ đó công ty sẽ có cái nhìn
bao quát hơn về thị trường, về vị thế của mình. Đồng thời bài viết đưa ra những chiến lược
nhằm định hướng cho sự phát triển dài lâu của Vinamilk trong tương lai.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp,
được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện.
(William Gluck – Business Policy & Strategy Management)



“Chiến lược là việc ấn định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, đồng
thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn tài nguyên thiết yếu
để đạt được mục tiêu đó.” (Alfred Chandler).
Theo Vikipedia, Quản trị chiến lược (tiếng Anh: strategic management) là khoa học
và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển
khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho
mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của nó.
Theo một quan điểm khác, Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu đánh giá môi
trường hiện tại và tương lai, hoạch định mục tiêu phát triển của tổ chức; đề ra, thực hiện va
kiểm tra các quyết định nhằm đạt được những mục tiêu trong môi trường hiện tại và tương
lai.
Vai trò và nhiệm vụ của quản trị chiến lược:
- Giúp doanh nghiệp đạt tới những mục tiêu của tổ chức.
- Quan tâm rộng hơn đến các đối tượng liên quan.
- Gắn sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn.
- Quan tâm đến hiệu suất và hiệu quả.
Hình 1: Mô hình quản trị Chiến lược trong kinh doanh
Hình thành

Thưc hiên

Đánh giá

Ngoài ra, chiến lược tại các cấp độ khác nhau thì khác nhau trong một doanh nghiệp:
trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều tồn tại ở vài cấp độ khác nhau – trải dài từ toàn
bộ doanh nghiệp cho tới từng cá nhân làm việc trong đó.
Bên cạnh đó, quá trình quản trị hoàn chỉnh thường bao gồm ba phần mô tả trong biểu
đồ sau:

Hình 2: Các bước thực hiện chiến lược
PHÂN TÍCH
CHIẾN LƯỢC

LỰA CHỌN
CHIẾN LƯỢC

THỰC HIÊN
CHIẾN LƯỢC


2.1.2. Lý luận về quản trị chiến lược
a. Phân tích chiến lược:
Phân tích chiến lược là phân tích về điểm mạnh về vị thế của doanh nghiệp và hiểu
được những nhân tố bên ngoài quan trọng có thể ảnh hưởng tới vị thế đó. Quá trình phân tích
chiến lược có thể được trợ giúp bằng một số công cụ bao gồm: Phân tích PEST – kỹ thuật
hiểu môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Lập kế hoạch bao gồm nhiều phương án chọn – kỹ thuật xây dựng nhiều viễn cảnh
khác nhau có thể xảy ra trong tương lai cho doanh nghiệp.
Phân tích 5 lực lượng – kỹ thuật xác định các lực lượng có thể ảnh hưởng đến mức độ
cạnh tranh trong một ngành.
Phân đoạn thị trường – kỹ thuật tìm kiếm cách xác định sự giống và khác nhau giữa
các nhóm khách hàng hoặc người sử dụng. Ma trận chính sách định hướng – kỹ thuật tóm tắt
lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên những thị trường cụ thể.
Phân tích đối thủ cạnh tranh – hàng loạt kỹ thuật và phân tích để tìm ra vị thế cạnh
tranh tổng thể của doanh nghiệp.
Phân tích nhân tố thành công then chốt – kỹ thuật nhằm xác định những khu vực mà
một doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn để cạnh tranh thành công
Phân tích mô hình SWOT – một kỹ thuật ngắn gọn hữu ích để tóm tắt những vấn đề
then chốt nảy sinh ngay từ việc đánh giá môi trường bên trong tác động, tác động của môi

trường bên ngoài đối với doanh nghiệp.
Phân tích môi trường bên ngoài:
-

Rà soát (Scanning)

+ đòi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài, nhằm
nhận ra dấu hiệu thay đổi tiềm ẩn trong môi trường, khó khăn đối với rà soát môi trường là
sự mơ hồ, không đầy đủ các dữ liệu và thông tin rời rạc, hoạt động rà soát phải định hướng
phù hợp với bối cảnh của tổ chức.
-

Theo dõi (Monitoring)

+ nhận ra khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu từ rà soát môi
trường, cần phát hiện ý nghĩa cả các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác nhau,


muốn theo dõi hữu hiệu, doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ các bên hữu quan trọng yếu, rà
soát và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang có sự thay đổi về công nghệ nhanh,
khó dự kiến, rà soát và theo dõi là công cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang diễn
ra trên thị trường, và cách thức thương mại hóa các công nghệ mà doanh nghiệp đang phát
triển.
-

Dư đoán (Forecasting)

+ dự kiến vè các sự kiện tiềm ẩn, cách thức và tốc độ xuất hiện của nó như là kết quả
logic của các thay đổi và khuynh hướng đã được phát hiện qua rà soát và theo dõi.
-


Đánh giá

+ xác định thời hạn và tầm quan trọng của các tác động mà những thay đổi khuynh
hướng môi trường có thể tác động lên quản trị chiến lược của công ty, đánh giá xác định các
hàm ý theo cách hiểu của tổ chức, không có đánh giá, doanh nghiệp sẽ nhằm trên đống dữ
liệu có thể là rất hữu ích nhưng vẫn không thể biến nó thành “thông tin” để hiểu về những gì
liên quan đến cạnh tranh.
b. Lựa chọn chiến lược
Quá trình này liên quan tới việc hiểu rõ bản chất các kỳ vọng của những nhà góp vốn
(“nguyên tắc cơ bản”) để xác định được các tùy chọn chiến lược, sau đó đánh giá và chọn
lựa các tùy chọn chiến lược.
c. Thực hiện chiến lược:
Đây thường là phần khó nhất. Khi một chiến lươc đã được phân tích và lựa chọn,
nhiệm vụ sau đó là chuyển nó thành hành động trong tổ chức.
2.2.

Tổng quan về Công ty

2.2.1. Lịch sử hình thành
-

Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN
năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty sữa Việt

-

Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Tên giao dịch là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company.
Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

ngày 28/12/2005

Bảng 1: Sơ lược về Công ty Cổ phần Vinamilk
Tên đầy đủ
Tên viết tắt

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK


Logo
Trụ sở
Văn phòng giao dịch
Điện thoại
Website
Email
Vốn điều lệ của Công ty Sữa Việt
Nam hiện nay

36-38 Ngô Đức Kế, quận 1, Tp. Hồ Chí
Minh
184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3,
Tp. Hồ Chí Minh
(08) 9300 358, Fax (08) 9305 206
www.vinamilk.com.vn

1.590.000.000.000 VND (Một ngàn năm
trăm chín mươi tỷ đồng)

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam.

Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản
phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát.
Vinamilk cung cấp cho thị trường một danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì
có nhiều lựa chọn nhất.
Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại
Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty
đã xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, đồng thời dựa vào đó để giới thiệu các
sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Phần
lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương
hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương
hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn
trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu sang
các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
Hình 3: Cơ cấu Cổ đông của Vinamilk năm 2013

Với bề dày kinh nghiệm 30 năm thành lập và phát triển, sản phẩm đa dạng, nhãn hiệu
được người tiêu dùng tín nhiệm, Vinamilk giữ vị trí đầu tàu trong ngành sữa với thị phần
39% năm 2010. Với lợi nhuận sau thuế năm 2013 vươn tới 6534 tỷ đồng tương ứng với tỷ
suất lãi sau thuế/doanh thu thuần 21,1%. Ngoài ra nguồn tiền mặt dồi dào cho phép


Vinamilk trả lãi trên cổ phiếu đạt 7.839 đồng/cổ phiếu trong năm 2013 và có thể còn cao
hơn trong những năm sau.
2.2.2. Quá trình phát triển
Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công ty Thực phẩm, với 6 đơn
vị trực thuộc là:
- Nhà máy sữa Thống Nhất,
- Nhà máy sữa Trường Thọ,
- Nhà máy sữa Dielac,

- Nhà máy Café Biên Hòa,
- Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico
Một năm sau đó (1978) Công ty được chuyển cho Bộ Công nghiệp thực phẩm quản
lý và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I và đến năm 1992
được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí
nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định.
Tháng 11 năm 2003, Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó Công ty thực hiện việc thâu tóm Công ty Cổ phần
Sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
Năm 2005, mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh
sữa Bình Định, khánh thành nhà máy sữa Nghệ An, liên doanh với SABmiller Asia B.V để
thành lập công ty TNHH Liên doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu tiên của công ty
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường.
Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ngày
19/01/2006, trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm giữ là
50,01% vốn điều lệ.
Mở phòng khám An Khang tại Tp. Hồ Chí Minh, đây là phòng khám đầu tiên tại Việt
Nam quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám phụ
khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát.
Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn. Công ty đã đạt
được rất nhiều danh hiệu cao quý như:
-

Huân chương lao động Hạng I (1996 do Chủ tịch nước trao tặng)
Anh Hùng Lao động (2000- do Chủ tịch nước trao tặng)
“Siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hôi sở hữu trí
tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cùng các danh hiệu khác như liên tiếp đứng



đầu “Topten hàng Việt Nam Chất lượng cao” (do bạn đọc báo Sai Gòn Tiếp Thị bình
chọn)
2.2.3. Cơ cấu tổ chức

Hình 4: Cơ cấu tổ chức của Công ty Vinamilk
2.2.4. Ngành nghề kinh doanh
-

Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải

-

khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên liệu, sản xuất

-

và mua bán bao bì, in trên bao bì.
Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh doanh vận tải

-

bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa, sản xuất mua bán sản phẩm nhựa.
Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất, cho thuê văn phòng, xây

-

dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng.
Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cà phê rang xay,…

Phòng khám đa khoa.
Hình 5: Một số sản phẩm của Vinamilk:


Nguồn: cafef.vcmedia.vn
2.2.5. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu
Trong những năm gần đây, do tình hình khu vực và thế giới nói chung, cũng như Việt
Nam nói riêng đã có rất nhiều biến chuyển do quá trình toàn cầu hóa và khó khăn do khủng
hoảng tài chính, kinh tế, Vinamilk đã có những điều chỉnh lại tầm nhìn, mục tiêu, sứ mạng
của công ty.
a. Trước năm 2008
TẦM NHÌN
Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi
cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng
chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn
SỨ MỆNH
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối
nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông
Công ty
Ta có thể thấy khi mới thành lập, do những hạn chế về nhiều mặt, sứ mệnh và tầm
nhìn của Vinamilk tập trung vào sự phát triển và mở rộng công ty. Những tuyên bố này
chưa nhắm vào sự phát triển của cộng đồng. Và lúc này Vinamilk cũng chưa có ý định
mang sản phẩm của mình vươn xa ra Thế giới.
b. Sau năm 2008
Trong kết quả khảo sát tình trạng dinh dưỡng khu vực Đông Nam Á công bố ngày
2.3.2013, Hơn 50% trẻ em Việt Nam thiếu hụt các vi chất như vitamin A, B1, C, D và sắt
trong khẩu phần ăn hằng ngày. Con số này cao hơn so với 3 nước khác cùng trong nghiên
cứu là Maylaysia, Thái Lan và Indonesia. Và theo kết quả điều tra gần đây của viện dinh



dưỡng cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai ở Việt Nam khá cao (36,2%) và tình trạng
thiếu máu thiếu sắt ảnh hưởng tới khoảng 1/3 số trẻ dưới 5 tuổi ở nước ta. Điều này có thể
thấy vấn đề dinh dưỡng đang là mối quan tâm hàng đầu của cộng đồng hiện nay. Vinamilk,
đứa con đầu đàn trong ngành công nghiệp cung cấp dinh dưỡng, luôn xác định rõ vai trò,
trách nhiệm và sứ mệnh của mình cho dân tộc, cho đất nước.
SỨ MỆNH
Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội
TẦM NHÌN
Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người
Với sứ mệnh này, Vinamilk không những nỗ lực cung cấp cho người tiêu dùng
những sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cao nhất mà còn luôn
hướng đến phương châm hoạt động “Lợi ích của Người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của
Vinamilk” bằng sự kết hợp của một dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo,
tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng.
Tất cả những điều này giúp công ty định hướng và dần tiến đến Tầm nhìn :
VINAMILK trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người. Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực
để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh
và bền vững nhất trên thị trường bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm chất lượng,
có lợi thế cạnh tranh dài hạn bằng cách không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở
rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối
đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty.
Mục tiêu
Đến năm 2030: chiếm lĩnh thị phần châu Á về các sản phẩm từ sữa. (khoảng 30% thị
phần).
Đến năm 2020: xây dựng 30 chi nhánh ở nước ngoài như: Trung Quốc, Thái Lan,
Nhật Bản, Indonesia,…

Đến năm 2020: xây dựng được 1000 điểm phân phối trong khu vực châu Á.
Đến năm 2020: xây dựng thêm 500 điểm phân phối sữa ở vùng xâu vùng xa như:
các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng giáp biên giới.
Đến năm 2015: xây dựng thêm 2 trang trại chăn nuôi bò sữa để đảm bảo nguồn
cung.


Đến năm 2015: Xây dựng 15 nhà máy sản xuất sữa ở Thái Lan, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Indonesia,...
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chính trực : Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng : Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng
đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng : Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác.
Tuân thủ : Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách,
quy định của Công ty.
Đạo đức : Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo
đức.


CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ
3.1.

Phân tích môi trường vĩ mô của công ty

3.1.1. Tốc độ tăng trưởng
Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện trạng tốc độ độ tăng trưởng hằng năm của nước
ta tăng đều.

Biểu đồ 1: Tốc trưởng tăng trưởng GDP của Việt Nam những năm gần đây.
Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 là 6,78%, năm 2011, GDP đã tăng 5,89%
so với năm 2010. Thu nhập bình quân của người Việt Nam, tính đến cuối năm 2010
đạt khoảng 1.160 USD, năm 2011 là 1300 USD. Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng kinh tế
và thu nhập của người dân đang ngày một cao. Nhưng nhìn chung Việt Nam đang có
tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người còn thấp
và tỷ lệ thất nghiệp cao so với những nước khác.
Việc tốc độ tăng trưởng như thế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh
doanh của Vinamilk.
Nhưng hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của người dân
tăng lên, đời sống được cải thiện làm người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng các sản phẩm sữa.
Nhờ việc mức sống của người dân tăng cao, chi tiêu cho tiêu dùng các sản phẩm
sữa trong các hộ gia đình cũng ngày càng tăng tạo điều kiện cho ngành sữa Việt Nam
phát triển.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc người dân phải cắt
giảm chi tiêu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, cắt giảm tiêu dùng sữa là việc làm có thể
diễn ra trước, chính điều này là nguyên nhân gây khó khăn cho ngành sữa. Nhưng lạm phát
đã giảm hơn hẳn trong những năm gần đây (2012 và 2013), lạm phát giảm đồng thời làm
sụt giảm trong giá nguyên vật liệu như đường (giảm 5-10%), bột kem (giảm 50%). Những
số liệu này rất có lợi cho Vinamilk, vì những nguyên vật liệu này chiếm tỉ trọng lớn trong
chi phí sản xuất của công ty.


Việc tăng trưởng chậm làm chi tiêu của người dân vào các sản phẩm như sữa
cũng không được thoải mái. Nhưng do sữa là sản phẩm thiết yếu nên mức độ tác động
này tương đối không cao. Điều này ít nhiều ảnh hưởng không tốt đến ngành công
nghiệp chế biến sữa nước ta nói chung và Vinamilk nói riêng. Nên yếu tố tốc độ tăng
trưởng kinh tế được xem là tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần sữa Việt Nam.

3.1.2. Yếu tố lãi suất :

Hiện nay trên Thế Giới, lãi suất luôn là mối quan tâm lớn của các doanh
nghiệp vay vốn. Việc nắm bắt và dự đoán được tình hình tăng gảim của lãi suất
sẽ giúp các doanh nghiệp định hướng tốt trong tương lai.
Ở Việt Nam, Ngày 17/3/2014, Ngân hàng Nhà nước công bố giảm hàng loạt
lãi suất chủ chốt. Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn
và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm; lãi suất tối đa áp
dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 7%/năm
xuống 6%/năm. Kéo theo đó là việc hàng loạt ngân hàng điều chỉnh giảm lãi
suất, một số khác tăng nhẹ. Đây là hành động hỗ trợ các doanh nghiệp từ phía chính
phủ, giúp các doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn với giá rẻ hơn, thúc đẩy các
doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh.
Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực và khá mạnh đến tình hình kinh doanh của
công ty. Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá dần ổn định, cán cân thanh toán được cải
thiện. Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm từ 14% xuống còn 12 %, lãi suất
vay tín dụng đã giảm so với đầu năm , xu thế này đang được chỉ đạo đẩy nhanh và linh
hoạt theo biến động của thị trường và diễn biết của lạm phát. Đây chính là cơ hội cho
công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì và mở rộng sản
xuất.
3.1.3. Môi trường pháp luật, chính trị
Xét về mức độ ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động kinh doanh thì chính trị là
một trong những yếu tố tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của một công ty.
Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, nhà nước chú trọng đến công bằng xã hội


trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các
doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất.
Vì vậy vấn đề chính trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động của
Vinamilk.

Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao làm tăng giá sữa nhập khẩu tạo điều
kiện cho sản xuất sữa trong nước phát triển. Do đó, đây là yếu tố tác động khá mạnh
và tích cực đến tình hình kinh doanh của công ty.
Việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến sữa tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Thực tế cho thấy ở các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em được tiếp cận với các sản
phẩm sữa từ rất sớm và với hàm lượng khá đầy đủ cũng với các hoạt động vui chơi
giải trí khoa học đã tạo cho sự phát triển hoàn thiện về cân nặng, chiều cao, trí não. Và
điều này dĩ nhiên đã tạo cho các quốc gia này nguồn lao động có chất lượng cao. Và vì
vậy Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Chủ trương của Nhà nước ta là mong muốn
cho người dân có quyền được hưởng những quyền lợi tự nhiên đó. Dù đất nước ta
không phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa với
khối lượng lớn. Những ưu tiên của Đảng và Nhà nước vẫn dành cho lĩnh vực này
thông qua việc thành lập các ban ngành hệ thống, ban hành các chính sách văn bản
hướng dẫn chỉ đạo để hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp.
Đối với Vinamilk nói riêng, Nhà nước có những biện pháp hỗ doanh nghiệp trong
việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng, các chuyên gia, tín
dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu Vinamilk….
Dựa vào những phân tích trên ta có thể thấy môi trường chính trị, pháp luật có tác
động mạnh và được xem là tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần sữa Việt
Nam – Vinamilk.
3.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản
phẩm đóng hộp hay các sản liên quan đến sữa không cao. Điều này cũng là dễ hiểu vì
điều kiện tình hình nền kinh tế của Việt Nam đang còn nhiều khó khăn và vừa thoát ra
khỏi danh sách các nước nghèo nhất trên thế giới (2008), đại bộ phận người dân có
mức sống dưới mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản phẩm này là gần như rất


ít. Vì vậy thói quen này chỉ một bộ phận nhỏ người dân thành thị, có mức sống tương

đối mới bắt đầu hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm liên quan đến sữa. Đây là
một trong những tác động ảnh hưởng thay đổi từ thành quả của công cuộc đổi mới đất
nước, hội nhập phát triển. Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng
thay đổi. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi,
tranh ảnh, băng rôn… khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối
với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về thể chất.
Văn hóa của Việt Nam là nền văn hóa dân tộc pha trộn của 54 dân tộc anh em, vừa hòa
nhập, vừa có những nét rất đặc trưng của từng dân tộc. Nhưng nhìn chung, tất cả các nền văn
hóa này đều rất chú trọng nền tảng gia đình, họ tộc. Mọi của cải vật chất cả đời dành dụm,
cha mẹ hầu hết đều để lại cho con cái, anh em đùm bọc lẫn nhau, con cái hiếu kính với cha
mẹ.
Quay lại tình hình nước ta, Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép… là
vô cùng tốt. Đối với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày.
Đặc biệt khi tạo nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ khiến khách
hàng trung thành sử dụng sản phẩm này. Vì một trong những đặc điểm trong quan
niệm của người Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và
ít khi thay đổi.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc diểm về hình thể của người Việt
là cân nặng cũng như chiều cao là thấp so với thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng
tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn
mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống
khoẻ mạnh, phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo,
một hình mẫu lí tưởng. Dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
Người Việt vốn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình, nhưng không như
Nhật Bản, Hàn Quốc… vốn đề cao tính dân tộc, ưa chuộng hàng nội địa, người Việt lại
có xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi tâm lý thường hay đánh
giá thấp chất lượng hàng nội địa so với hàng ngoại nhập. Nhưng ảnh hưởng của vấn đề
này không đáng kể đối với một hãng sữa đã gây dựng được thương hiệu như Vinamilk.



Chính vì những lý do trên, yếu tố văn hóa – xã hội luôn ảnh hưởng mạnh và
tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả ngành công
nghiệp sữa nói riêng.
3.1.5. Môi trường dân số
Một điều rất dễ nhận thấy là dân số Việt Nam nói riêng và dân số Thế Giới nói
chung đang trên đà phát triển. Có nghĩa là số lượng trẻ em ngày càng nhiều. Đây là
điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp sữa và các sản phẩm được làm từ sữa.
Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra khá nhanh, cùng với đó là sự
phân bổ dân số cũng thay đổi nhiều. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế bằng
cách giảm tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp
và dịch vụ cũng làm thay đổi kết cấu dân số. Theo thống kê tỷ lệ dân số làm nông
nghiệp chiếm khoảng trên 50%, như vậy khoảng cách này còn có thể được rút ngắn.
Chưa kể đến thu nhập người dân đang ngày càng gia tăng, con số này đã vượt ngưỡng
1000USD/người/năm. Mức sống người dân Việt Nam đang được cải thiện dần.
Việc dân số tăng nhanh tác động rất mạnh đến tình hình kinh doanh của
Vinamilk. Đây sẽ là một tác động tốt nếu công ty có những bước đi đúng đắn trong
việc thu hút thị trường và mở rộng thị phần.
Hơn nữa, tuổi thọ trung bình của người dân đang dần được cải thiện. Điều này
cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh của Vinamilk. Vì không chỉ trẻ em
mới cần những chất dinh dưỡng có trong sữa mà người lớn tuổi cũng rất cần. Cùng với
sự gia tăng của chất lượng sống thì người dân dần đầu tư nhiều hơn vào việc mua sữa.
Trong cuộc sống hiện nay nhu cầu của con người vô cùng đa dạng, phong phú.
Nhu cầu tiêu dùng phong phú này chính là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sữa như
Vianmilk.
Tuy nước ta có nhu cầu rất lớn về sản phẩm sữa nhưng lượng tiêu thụ trên đầu
người còn thấp so với các thị trường nước ngoài bởi nguồn thu nhập hạn chế.
Tóm lại, bên cạnh việc tác động mạnh thì yếu tố văn hóa còn ảnh hưởng tốt đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.



3.1.6. Môi trường tự nhiên
Thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới khác
thường có chất lượng không cao như ở các nước ôn đới. Cây cỏ nhiệt đới thường có
hàm lượng hydratcacbon bị lignin hoá cao nhưng hàm lượng protein lại thấp. Hơn nữa,
hàm lượng khoáng cũng thấp và không cân bằng, đặc biệt là thường thiếu phốt-pho.
Chính vì thế mà tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp hơn nhiều so với cỏ ôn đới. Vì tỷ
lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp nên bò không ăn được. Làm cho bò tăng trưởng chậm
và chất lượng sữa cũng không được như ý.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả
năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa.
Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay đổi là
tác nhân gây bệnh cho bò sữa.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua. Việt Nam là một nước
nóng ẩm, do vậy quá trình lên men của sữa chua tương đối nhanh.
Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và
sản phẩm từ sữa bò. Nước ta có nhiệt độ tương đối cao, vì vậy nguyên liệu dễ bị ôi
thiêu, do đó ít nhiều có tác động đến phương cách bảo quản của mỗi doanh nghiệp.
Nhưng do sự tiên tiến của khoa học kỹ thuật nên đây không là mối quan tâm lớn của
các doanh nghiệp chế biến sữa trong đó có Vinamilk.
Qua phân tích, ta có thể thấy đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt công ty, nhưng
mức độ tác động không đáng kể vì vậy cần có những biện pháp khắc phục, kiểm soát
để giúp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm chi phí
đầu ra và nâng cao giá thành sản phẩm.
3.1.7. Môi trường khoa học - công nghệ
Cho đến nay, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk vẫn đang là doanh nghiệp hàng đầu
của ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam. Ban lãnh đạo Vinamilk luôn coi
trọng yếu tố khoa học và công nghệ, tuỳ thuộc vào nguồn vốn, nhu cầu của thị trường,
cơ cấu sản phẩm để đầu tư chuyển đổi công nghệ kịp thời. Vinamilk đã triển khai ba
đợt đánh giá trình độ công nghệ của sản xuất. Việc tổ chức đánh giá trình độ công
nghệ nhằm mục tiêu nhận biết xuất phát điểm của từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so

sánh trình độ công nghệ của công ty so với trình độ công nghệ của thế giới. Sau mỗi


đợt đánh giá trình độ công nghệ, Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi
công nghệ. Hiện nay, có thể khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói
chung và của Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả
về công nghệ lẫn trang thiết bị qua một vài ví dụ sau đây:
- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang
công nghệ “thổi khí”.
- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết
lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.
- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm,
nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,…
Vinamilk đang thực hiện việc áp dụng Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn
quốc tế. Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà
máy. Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và
Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt
Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch,
hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Dutch
Lady (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử
dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra, Vinamilk còn sử dụng các dây
chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và
các sản phẩm giá trị công thêm khác.
Có thể xem đây là một trong những yếu tố tác động quan trọng đến sự thành bại
của công ty. Và qua phân tích ở trên, ta có thể thấy khoa học công nghệ vừa mang
trong mình ảnh hưởng tốt lẫn xấu đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk. Vậy nên,
trong thời gian qua ta có thể thấy ban lãnh đạo công ty đã tập trung phát triển yếu tố
này nhiều thế nào.

3.2.

Phân tích môi trường vi mô của Công ty Vinamilk:

Môi trường ngành (vi mô) là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…nằm
bên ngoài của doanh nghiệp mang tầm vi mô mà nhà quản trị không thể kiểm soát được
nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân


tích môi trường ngành có thể giúp doanh nghiệp đánh giá các rủi ro và các cơ hội mà một
công ty đối mặt và học cách làm thế nào để xác định mô hình cũng như vấn đề nhiệm vụ
cần giải quyết, và các quy trình chủ chốt cần thiết để mô hình kinh doanh của doanh nghiệp
thành công hơn nữa. Những rủi ro có thể để xác định mô hình cũng như vấn đề nhiệm vụ
cần giải quyết, và các quy trình chủ chốt cần thiết để mô hình kinh doanh của doanh nghiệp
thành công hơn nữa. Những rủi ro có thể tác động đến việc đạt được mục tiêu chiến lược sẽ
được đánh giá và các kế hoạch sẽ được triển khai để xử lý các rủi ro này.
3.2.1. Tình hình chung của ngành sữa Việt Nam:
Sản lượng tiêu thụ và tốc độ tăng trưởng của thị trường sữa bột, một trong những sản
phẩm chính của ngành sữa Việt Nam:
Biểu đồ 2: Dự đoán sự tăng trưởng của thị trường sữa bột tại Việt Nam

(Nguồn: Bộ Công Thương)

(Nguồn: Bộ Công Thương)
Biểu đồ 3: Dự đoán mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam.
Trong những năm trở lại đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất trong ngành thực phẩm ở Việt Nam, với mức tăng trưởng hơn 20% mỗi năm.


Với một đất nước đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số cao như ở nước ta, nhu

cầu tiêu thụ sữa sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Nhưng ngành sữa Việt Nam vẫn không
thể phát triển đúng với tiềm lực bởi nguồn nguyên liệu đầu vào phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn cung của thị trường quốc tế với khoảng 70% nguyên liệu sữa tại nước ta đến từ nhập
khẩu.
Tác động đến công ty:
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong ngành sữa ở Việt
Nam, do đó công ty đã có được những thuận lợi, ưu thế nhất định, cụ thể là việc dẫn đầu
ngành sữa nội địa với xấp xỉ 39% thị phần năm 2013, sự phát triển mạnh của nhu cầu tiêu
thụ sữa là một cơ hội rất tốt đối với sự phát triển, mở rộng công ty trong điều kiện các doanh
nghiệp nội địa khác trong ngành đều yếu thế hơn so với Vinamilk.
Những cơ hội và thách thức của môi trường ngành mang lại tác động rất mạnh và
ảnh hưởng tốt đến tình hình hoạt động của công ty.
3.2.2. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Vinamilk:
Cơ cấu cạnh tranh của ngành sữa:
Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản xuất sữa
lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead
Johnson, Abbott, Nestle…chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa
bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì…
Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong
nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị
phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.
Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày
một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của
Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ
chức Thương mại WTO.
Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm
giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutch Lady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần
trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công
ty trong nước nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần

như không đáng kể.


×